intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: ViLijen ViLijen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

50
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận về văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa; Thực trạng văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk; Giải pháp nâng cao văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐÀO THỊ VÂN ANH VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA CÔNG CHỨC TẠI BỘ PHẬN MỘT CỬA CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - NĂM 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐÀO THỊ VÂN ANH VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA CÔNG CHỨC TẠI BỘ PHẬN MỘT CỬA CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ THANH XUÂN ĐẮK LẮK - NĂM 2020
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài luận văn ........................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ................................. 2 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ......................................................... 6 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ....................................... 6 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn .................. 7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................. 8 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA CÔNG CHỨC TẠI BỘ PHẬN MỘT CỬA ............................................................................ 10 1.1. Tổng quan về văn hóa ứng xử .............................................................. 10 1.1.1. Các khái niệm cơ bản .................................................................... 10 1.1.2. Đặc điểm của văn hóa ứng xử ....................................................... 14 1.2. Tổng quan về văn hóa ứng xử của công chức...................................... 16 1.2.1. Khái niệm văn hóa ứng xử của công chức .................................... 16 1.2.2. Nguyên tắc của văn hóa ứng xử của công chức ............................ 16 1.2.3. Vai trò của văn hóa ứng xử của công chức ................................... 21 1.2.4. Nội dung của văn hóa ứng xử của công chức bộ phận một cửa ... 22 1.2.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến văn hóa ứng xử của công chức........... 32 Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 36 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA CÔNG CHỨC TẠI BỘ PHẬN MỘT CỬA CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH ĐẮK LẮK ............................................................................................ 37 2.1. Tổng quan về UBND tỉnh Đắk Lắk ..................................................... 37 2.1.1. Khái quát về Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ................................ 37
  4. 2.1.2. Khái quát về bộ phận một cửa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ..................................................................... 39 2.2. Thực trạng văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk ............................................ 40 2.2.1. Văn hóa ứng xử giữa công chức với đồng nghiệp ........................ 41 2.2.2. Văn hóa ứng xử giữa công chức với tổ chức, công dân ............... 48 2.2.3. Văn hóa ứng xử giữa công chức với cấp trên ............................... 52 2.2.4. Văn hóa ứng xử giữa công chức với công chức là lãnh đạo ......... 53 2.3. Đánh giá chung về thực trạng văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk.......... 54 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ........................................................................... 54 2.3.2. Hạn chế.......................................................................................... 56 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................. 57 Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 59 Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA CÔNG CHỨC TẠI BỘ PHẬN MỘT CỬA CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH ĐẮK LẮK .................. 60 3.1. Quan điểm, định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc về nâng cao văn hóa ứng xử của công chức ................................................................................. 60 3.1.1. Quan điểm về nâng cao văn hóa ứng xử của công chức ............... 60 3.1.2. Định hƣớng về nâng cao văn hóa ứng xử của công chức ............. 62 3.2. Một số giải pháp nâng cao văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk .................. 65 3.2.1. Nâng cao nhận thức của công chức về văn hóa ứng xử ................ 65 3.2.2. Phát huy vai trò, trách nhiệm của các chủ thể trong bồi dƣỡng văn hóa ứng xử cho công chức ...................................................................... 67
  5. 3.2.3. Đổi mới nội dung, hình thức, phƣơng pháp bồi dƣỡng văn hóa ứng xử cho công chức .................................................................................... 68 3.2.4. Xây dựng môi trƣờng thuận lợi để nâng cao hiệu quả bồi dƣỡng văn hóa ứng xử của công chức ................................................................ 70 3.2.5. Tăng cƣờng tuyên truyền, phổ biến về văn hóa ứng xử ............... 71 3.2.6. Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật và quy chế ứng xử của công chức .................................................... 73 Tiểu kết chƣơng 3............................................................................................ 76 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 79 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 83
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân HCNN Hành chính nhà nƣớc
  7. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Cơ chế một cửa trong giải quyết thủ tục hành chính là phƣơng thức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân của một cơ quan hành chính nhà nƣớc thông qua Bộ phận Một cửa. Bộ phận Một cửa (Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính) có điều kiện làm việc khó khăn và phức tạp trong cơ quan hành chính nhà nƣớc. Hằng ngày, cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận này phải tiếp xúc, trao đổi với hàng chục, hàng trăm ngƣời ở đủ mọi thành phần, lứa tuổi và tính cách. Đƣợc giải quyết thủ tục hành chính nhanh gọn, xong sớm thì ai cũng vui vẻ. Nhƣng hễ xảy ra việc chậm trễ, phải yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung thì không ít ngƣời "mặt nặng mày nhẹ", thậm chí còn to tiếng, chì chiết, chửi mắng... Do đó, làm đƣợc ở bộ phận "một cửa" đòi hỏi ngoài trình độ chuyên môn vững vàng, cán bộ, công chức phải có cách ứng xử, thái độ và hành vi phù hợp, nhã nhặn và đúng mực; tạo nền tảng quan trọng góp phần tạo môi trƣờng công sở thân thiện, gắn kết chính quyền và nhân dân đáp ứng theo tiêu chí nền hành chính hiện đại tƣơng lai. Năm 2018, Đắk Lắk là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 9 về dân số, xếp thứ 22 về Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP), xếp thứ 41 về GRDP bình quân đầu ngƣời, đứng thứ 37 về tốc độ tăng trƣởng GRDP. Tỉnh Đắk Lắk nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên, có đƣờng biên giới với Campuchia, vị trí chiến lƣợc rất quan trọng. Điều đó đòi hỏi chính quyền tỉnh Đắk Lắk phải nâng cao chất lƣợng phục vụ nhân dân, cải thiện chất lƣợng các dịch vụ công, mà trƣớc hết là thay đổi thái độ, văn hóa ứng xử của các công chức tại bộ phận một cửa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Đắk Lắk. Thực tế hiện nay cho thấy, có một bộ phận không nhỏ cán bộ, 1
  8. công chức nói chung, công chức tại bộ phận một cửa UBND tỉnh Đắk Lắk còn những hạn chế về văn hóa ứng xử, có những biểu hiện tiêu cực nhƣ hách dịch, cửa quyền, gây khó dễ, vô cảm… với nhân dân. Điều đó đã tạo những ấn tƣợng không tốt cho ngƣời dân, tổ chức về thái độ, chất lƣợng phục vụ các dịch vụ công của các cơ quan nhà nƣớc, ảnh hƣởng tiêu cực đến mối quan hệ giữa nhà nƣớc với nhân dân. Do đó, tác giả chọn đề tài “Văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk” cho luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý công nhằm đánh giá thực trạng văn hóa ứng xử, từ đó đề xuất các giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao văn hóa ứng xử của đội ngũ công chức tại bộ phận một cửa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Vấn đề văn hóa ứng xử nói chung, văn hóa ứng xử của công chức nói riêng đƣợc quan tâm nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau dù trực tiếp hay gián tiếp. Dƣới đây là một số công trình tiêu biểu mà học viên có điều kiện tham khảo: - Nguyễn Trọng Điều, Đinh Văn Tiến (2010), Giao tiếp ứng xử trong hành chính. Cuốn sách đã xem xét hoạt động giao tiếp của công chức từ góc độ khoa học tâm lý, đề cập đến những đặc điểm tâm lý của giao tiếp và một số kỹ năng giao tiếp mang tính kỹ thuật nhƣ nghe, nói, đọc, viết, phản hồi. Tuy nhiên, nhóm tác giả chƣa đề cập cụ thể về kỹ năng giao tiếp của công chức. - Kho bạc Nhà nƣớc - Bộ Tài chính (2007), Văn hóa công sở và giao tiếp hành chính: Tài liệu học tập dành cho CBCC hệ thống Kho bạc Nhà nước, Nxb Tài chính: Nội dung chính bao gồm: Vai trò của văn hóa trong đời sống chính trị, kinh tế, xã hội, tiêu thức văn minh, văn hóa nghề kho bạc. Vai 2
  9. trò văn hóa trong hoạt động công sở, kinh nghiệm văn hóa ứng xử ở công sở nhƣ giao tiếp với đồng nghiệp, với cấp trên, cấp dƣới,... kỹ năng giao tiếp, môi trƣờng giao tiếp. - Lƣơng Minh Nguyệt, Lƣơng Minh Hà (2008), Nghệ thuật giao tiếp hành chính, công sở, Nxb Khoa học và kỹ thuật: Giới thiệu các hiện tƣợng tâm lý, những lý luận cơ bản về giao tiếp và kỹ năng giao tiếp trong hành chính, công sở. - Đào Thị Ái Thi (2008), Kỹ năng giao tiếp của đội ngũ công chức trong tiến trình cải cách nền hành chính nhà nước Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Trong đề tài này, tác giả đã hệ thống cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng về kỹ năng giao tiếp của đội ngũ cán bộ công chức hành chính, luận án đã đề xuất các giải pháp và xây dựng mô hình rèn luyện kỹ năng giao tiếp của công chức hành chính trong tiến trình cải cách hành chính nhà nƣớc. - Trịnh Thanh Hà (2010), Hoàn thiện văn hóa công vụ trong hệ thống hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận án khái quát tổng thể các vấn đề lý luận chung về văn hóa công vụ nhƣ khái niệm, đặc điểm, biểu hiện, vai trò của văn hóa công vụ trong công sở nói chung, hệ thống cơ quan hành chính nhà nƣớc nói riêng. Trong đó, văn hóa ứng xử là một bộ phận trong văn hóa công sở. Từ đó, tác giả đi sâu phân tích thực trạng những biểu hiện văn hóa công sở trong cơ quan hành chính nhà nƣớc, chỉ ra những nhƣợc điểm, nguyên nhân của hạn chế trong biểu hiện gắn với môi trƣờng của khu vực nhà nƣớc. Trên cơ sở lý luận và thực trạng, luận án đề xuất các biện pháp nhằm xây dựng và hoàn thiện văn hóa công vụ trong hệ thống hành chính nhà nƣớc của nƣớc ta. - Lại Thế Luyện (2011), Kỹ năng giao tiếp ứng xử, Nxb Tp. Hồ Chí Minh. Tác giả đã phản ánh tổng quan về giao tiếp, các kỹ năng giao tiếp cơ 3
  10. bản; các kỹ năng giao tiếp sử dụng phƣơng tiện ngôn ngữ, phi ngôn ngữ; kỹ năng ứng xử trong những tình huống tiêu cực. - Trần Thị Thanh Thủy (2011), Quản lý thực thi đối với công chức trong bối cảnh cải cách quản lý công ở Việt Nam, Đề tài khoa học cấp cơ sở. Bài viết tiếp cận mô hình quản lý thực thi hƣớng tới cải cách hiệu quả khu vực công, đặc biệt là hiệu quả thực thi của công chức. Đề tài nghiên cứu lý luận về cải cách quản lý công, quản lý thực thi đối với công chức trong hoạt động công vụ, qua đó đánh giá các ƣu điểm và hạn chế của cách tiếp cận này đối với cải cách hành chính. Đề tài đã đánh giá thực trạng quản lý quá trình làm việc và tạo ra kết quả trong thực thi công vụ của công chức để phân tích ƣu điểm, hạn chế của phƣơng thức này trong việc tạo động lực, phát huy sáng tạo và tăng cƣờng trách nhiệm của công chức trong công vụ. Từ đó, đƣa ra các khuyến nghị chính sách về khả năng vận dụng mô hình quản lý thực thi đối với công chức ở Việt Nam trong đó có văn hóa công vụ. - Nguyễn Phƣơng Huyền (2012), Kỹ năng giao tiếp của cán bộ công chức, Luận án Tiến sĩ Tâm lý học, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội. Tác giả đã đƣa ra một số lý luận cơ bản về kỹ năng giao tiếp của cán bộ, công chức hành chính. Đồng thời, nghiên cứu thực trạng kỹ năng giao tiếp của cán bộ, công chức hành chính trên địa bàn thành phố Hà Nội và đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao kỹ năng giao tiếp của cán bộ, công chức. - Nguyễn Thị Thanh Tâm (2013), Trí tuệ cảm xúc của cán bộ chủ chốt cấp cơ sở trong giao tiếp công vụ, Luận án Tiến sĩ Tâm lý học, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Hà Nội. Luận án đã nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về trí tuệ cảm xúc trong giao tiếp công vụ của nhóm xã hội là cán bộ chủ chốt cấp cơ sở nhằm phát hiện những mặt mạnh, mặt yếu về năng lực trí tuệ cảm xúc của nhóm này biểu hiện trong giao tiếp công vụ. Từ đó, đề xuất một số biện pháp để nâng cao năng lực trí tuệ cảm xúc của cán bộ chủ 4
  11. chốt cấp cơ sở trong giao tiếp công vụ, qua đó góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cấp cơ sở; - Lƣơng Thị Hiền (2014), Các phương tiện ngôn ngữ biểu thị quyền lực trong giao tiếp hành chính tiếng Việt, Luận án Tiến sĩ Ngữ Văn, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội. Tác giả đã hệ thống hóa những nghiên cứu về ngôn ngữ học pháp luật; về quyền lực trong giao tiếp ngôn ngữ nói chung, giao tiếp pháp đình nói riêng; xác định đặc điểm cơ bản của giao tiếp pháp đình trong giao tiếp hành chính tiếng Việt. Hệ thống hóa những lý thuyết làm cơ sở cho nghiên cứu các phƣơng tiện ngôn ngữ biểu thị quyền lực trong giao tiếp pháp đình. Nghiên cứu quyền lực trong ngôn ngữ tƣơng tác pháp đình trên bình diện tổng thể. Nghiên cứu các phƣơng tiện cụ thể biểu thị quyền lực trong giao tiếp pháp đình. - Phạm Hoàng Tùng (2017), Văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa; phân tích, đánh giá thực trạng văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội; từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. Các nghiên cứu trên đã hệ thống rõ hơn lý luận về văn hóa ứng xử của công chức, nghệ thuật giao tiếp hành chính, công sở, kỹ năng giao tiếp ứng xử. Trên cơ sở các hạn chế rút ra trong văn hóa ứng xử của công chức, các nghiên cứu đề xuất các giải pháp để hoàn thiện văn hóa ứng xử của công chức. Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu về không gian và thời gian khác nhau nên các giải pháp đƣa ra chỉ có thể áp dụng trong phạm vi thực tiễn của nghiên cứu. Hơn nữa, vấn đề nghiên cứu về văn hóa ứng xử của công chức bộ 5
  12. phận một cửa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh chƣa có nghiên cứu nào thực hiện. Đây là điểm mới trong nghiên cứu của tác giả. Do đó, đề tài nghiên cứu của tác giả sẽ có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn, đánh giá thực trạng, góp phần nâng cao văn hóa ứng xử của đội ngũ công chức tại bộ phận một cửa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk nói riêng và các cơ quan hành chính nhà nƣớc ta nói chung. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích: Mục đích của nghiên cứu là hệ thống hóa cơ sở lý luận về văn hóa ứng xử, nhằm đánh giá đúng thực trạng văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao văn hóa ứng xử tại bộ phận một cửa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Nhiệm vụ: - Hệ thống hóa những vấn đề cơ sở lý luận về văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa. - Phân tích, đánh giá thực trạng văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi về không gian nghiên cứu: Luận văn tiến hành nghiên cứu bộ phần một cửa tại 05 cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk đó là Sở 6
  13. Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Đắk Lắk; Sở Tài chính tỉnh Đắk Lắk; Sở Nội Vụ tỉnh Đắk Lắk; Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Đắk Lắk và Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Các thông tin, dữ liệu đƣợc thu thập, sử dụng cho phân tích, đánh giá chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2020. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận: Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về văn hóa, và các đƣờng lối, chủ trƣơng, quan điểm của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc trong việc xây dựng văn hóa ứng xử. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện luận văn, tác giả đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu chính sau đây: - Phƣơng pháp hệ thống hóa lý luận: Phƣơng pháp này nhằm tập hợp, rà soát các nội dung lý luận về văn hóa, văn hóa ứng xử, văn hóa ứng xử của công chức, công chức tại bộ phận một cửa. - Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để làm rõ các nội dung về lý luận, thực tiễn, về thực trạng văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk, về logic lập luận trong việc chứng minh, luận giải các giải pháp nhằm nâng cao văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk. - Phƣơng pháp so sánh: Phƣơng pháp này sử dụng để so sánh, đối chiếu những nội dung lý luận với thực trạng văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk từ đó rút ra 7
  14. những kết quả đạt đƣợc, những khuyết điểm, hạn chế còn tồn tại cần khắc phục. - Phƣơng pháp điều tra xã hội học: Phƣơng pháp này nhằm thu thập thông tin, làm cơ sở cho những nhận định, đánh giá thực trạng trạng văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk. Tác giả phát phiếu khảo sát cho tất cả 150 cán bộ công chức tại 05 Sở đó là Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Đắk Lắk; Sở Tài chính tỉnh Đắk Lắk; Sở Nội Vụ tỉnh Đắk Lắk; Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Đắk Lắk và Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Đắk Lắk; mỗi Sở 30 cán bộ công chức. Ngoài ra, tác giả còn phát phiếu khảo sát cho 200 ngƣời dân tới làm việc tại bộ phận một cửa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk. Kết quả sau khi thu thập đƣợc xử lý bằng phần mềm Excel. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Đề tài làm sáng tỏ hơn những vấn đề lý luận và thực tiễn về văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk. Phân tích và đánh giá một cách khoa học thực trạng văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk. Từ đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk. Ngoài ra, luận văn có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu văn hóa ứng xử của công chức nói chung và văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 03 chƣơng: 8
  15. Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa. Chƣơng 2: Thực trạng văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk. Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk. 9
  16. Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA CÔNG CHỨC TẠI BỘ PHẬN MỘT CỬA 1.1. Tổng quan về văn hóa ứng xử 1.1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Văn hóa Văn hóa là một khái niệm mang nội hàm rất rộng. Ở nghĩa bao hàm nhất, rộng lớn nhất, văn hóa đƣợc hiểu là tất cả những giá trị do con ngƣời sáng tạo, bắt đầu từ khi hình thành xã hội loài ngƣời. Trong “Tuyên bố về chính sách văn hóa”, UNESCO (1982), văn hóa đƣợc coi là “tổng thể những nét riêng biệt, tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của một xã hội hay của một nhóm ngƣời trong xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chƣơng, những lối sống, những quyền cơ bản của con ngƣời, những hệ thống các giá trị, những tập tục và những tín ngƣỡng. Văn hóa đem lại cho con ngƣời khả năng suy xét về bản thân. Chính văn hóa làm cho chúng ta trở thành những sinh vật đặc biệt nhân bản, có lý tính, có óc phê phán và dấn thân một cách đạo lý. Chính nhờ văn hóa mà chúng ta xét đoán đƣợc những giá trị và thực thi những sự lựa chọn. Chính nhờ văn hóa mà con ngƣời tự thể hiện, tự ý thức đƣợc bản thân, tự biết mình là một phƣơng án chƣa hoàn thành đặt ra để xem xét những thành tựu của bản thân, tìm tòi không biết mệt những ý nghĩa mới mẻ và sáng tạo nên những công trình vƣợt trội lên bản thân” [31, tr.169]. Trong Từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê chủ biên, văn hóa đƣợc lý giải nhƣ sau: “Tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con ngƣời sáng tạo ra trong lịch sử. Nói một cách tổng quát là những hoạt động của con ngƣời nhằm thỏa mãn nhu cầu đời sống và tinh thần. Nói khái quát về tri thức, trình độ cao trong sinh hoạt xã hội là biểu diện cao về văn minh. Trong trình 10
  17. độ chuyên môn khái niệm văn hóa dùng để chỉ nền văn hóa của một thời kỳ lịch sử đƣợc xác định trên cơ sở một tổng thể di vật lƣu lại đƣợc có những đặc điểm giống nhau [25, tr. 358]. Theo Đại từ điển tiếng Việt, văn hóa là “những giá trị vật chất, tinh thần do con ngƣời sáng tạo ra trong lịch sử” [33, tr.345]. Theo Trần Ngọc Thêm, văn hóa là “một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con ngƣời sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tƣơng tác giữa con ngƣời với môi trƣờng tự nhiên và xã hội của mình” [28, tr.45]. Nhƣ vậy, trong luận văn này, khái niệm văn hóa đƣợc xem xét với nghĩa hẹp là mặt tinh thần của đời sống. Theo đó, văn hóa phản ánh và thể hiện một cách tổng quát và sống động mọi mặt của cuộc sống (của mỗi cá nhân và cả cộng đồng) đã diễn ra trong quá khứ cũng nhƣ đang diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao thế kỷ, nó đã cấu thành một hệ thống các giá trị, truyền thống thẩm mỹ và lối sống mà dựa trên đó từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng của mình. 1.1.1.2. Ứng xử Trong cuốn “Tâm lý học ứng xử” của Lê Thị Bừng, ứng xử là “sự phản ứng của con ngƣời đối với sự tác động của ngƣời khác đến mình trong một tình huống cụ thể nhất định. Nó thể hiện ở chỗ con ngƣời không chủ động trong giao tiếp mà chủ động trong phản ứng có lựa chọn, có tính toán, thể hiện qua thái độ, hành vi, cử chỉ, nói năng tùy thuộc vào tri thức, kinh nghiệm của mỗi ngƣời nhằm đạt đƣợc kết quả giao tiếp cao nhất” [3, tr. 98-99]. Theo Từ điển tiếng Việt, ứng xử đƣợc định nghĩa nhƣ sau “Dƣới góc độ xã hội học, ứng xử đƣợc dùng để chỉ cách hành động (và nói) nhƣ thế nào đó của một vai trò này đối diện với một vai trò khác (tức một cặp vai trò nhƣ vợ/ chồng, cha/ con, cấp trên/ cấp dƣới…) và đó là những hành động, hoặc 11
  18. gọi là phản ứng, theo một cách tƣơng đối. Ứng xử không chỉ giới hạn ở giữa các vai trò xã hội khác nhau, mà ứng xử với mình, ứng xử với đồ vật, với tự nhiên” [25, tr.123]. Theo các ngành nghiên cứu tâm lý, từ góc độ tâm lý học, ứng xử đƣợc coi là “một từ ghép của hai từ ứng và xử. Mà ứng xử lại bao gồm nhiều nghĩa khác nhau nhƣ ứng phó, ứng đáp, ứng biến và xử sự, xử lý, xử thế” [dẫn theo 20, tr.23]. Theo cách hiểu này, ứng xử đƣợc hiểu là cách xử thế nhằm ứng phó với một hoặc nhiều đối tƣợng nào đó trong mối quan hệ giao tiếp. Trên cơ sở đó, ứng xử đƣợc hiểu là cách xử thế nhằm ứng phó với một hoặc nhiều đối tƣợng nào đó trong mối quan hệ giao tiếp. Ứng xử là phản ứng có lựa chọn tính toán, là cách nói năng tùy thuộc vào tri thức, kinh nghiệm và nhân cách của mỗi ngƣời nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong giao tiếp. Ứng xử đƣợc thể hiện bởi các cá nhân cụ thể, mỗi cá nhân có đặc điểm phát triển thể chất khác nhau nên ứng xử khác nhau. Ứng xử bao giờ cũng đƣợc thực hiện trong các mối quan hệ xã hội nhất định và chịu sự chi phối của các quan hệ xã hội đó. ứng xử còn đƣợc điều tiết bởi vị trí xã hội mà cá nhân đó đảm nhiệm. Đặc biệt ứng xử đƣợc xác định ở một chuẩn mực chung đó là “ngôn ngữ” chung, nếu không tìm đƣợc ngôn ngữ chung thƣờng dẫn đến sự không hiểu nhau “trống đánh xuôi, kèn thổi ngƣợc”. Trong ứng xử ngƣời ta thƣờng chú ý đến nội dung công việc, đến mục đíchtrao đổi, bàn bạc…từ đó có những biểu hiện về hành vi, cử chỉ nhất định. Ứng xử thƣờng mang tính chất tình huống, còn giao tiếp là một quá trình, do đó khái niệm giao tiếp rộng hơn khái niệm ứng xử. Trong ứng xử, ngoài ứng xử bằng ngôn ngữ, lời nói ra chúng ta có thể ứng xử bằng cử chỉ phi ngôn ngữ, nhƣ hành vi, cử chỉ, ứng xử bằng xúc cảm, tình cảm, ứng xử bằng văn hoá... Qua hành vi ứng xử của con ngƣời có thể cho ta biết trình độ văn hoá cũng nhƣ phẩm chất đạo đức của ngƣời đó. 12
  19. Từ các phân tích trên, có thể hiểu ứng xử là những hành vi của con người nảy sinh trong quá trình giao tiếp, do những rung cảm cá nhân kích thích nhằm truyền đạt, lĩnh hội những tri thức kinh nghiệm, vốn sống của cá nhân, xã hội trong tình huống nhất định. 1.1.1.3. Văn hóa ứng xử Theo tác giả Vũ Dũng (1990), “văn hóa ứng xử là hệ thống tinh tuyển những nếp ứng xử, khuôn mẫu ứng xử, chuẩn mực ứng xử, trong mối quan hệ ứng xử giữa con ngƣời và các đối tƣợng khác nhau, thể hiện quan ngôn ngữ, hành vi, nếp sống, tâm sinh lý trong quá trình phát triển và hoàn thiện đời sống, đã đƣợc tiêu chuẩn hóa, xã hội hóa, trở thành chuẩn mực của cá nhân, nhóm xã hội, toàn bộ xã hội; phù hợp với đời sống xã hội, với đặc trƣng bản sắc của văn hóa dân tộc, một quốc gia đƣợc cá nhân, nhóm xã hội, cộng đồng, toàn bộ xã hội, thừa nhận và làm theo” [8, tr.108]. Với ý nghĩa trên, văn hoá ứng xử có những đặc trƣng khác ứng xử thông thƣờng nhƣ sau: - Văn hoá ứng xử cao hơn ứng xử bình thƣờng ở cung bậc sự tôn trọng lẫn nhau giữa những ngƣời tham gia giao tiếp, đặc biệt chú trọng nhân cách ứng xử. - Văn hoá ứng xử vƣợt xa ứng xử thông thƣờng ở năng lực, trình độ lựa chọn thông minh xử lý nhạy cảm trong mọi tình huống. - Văn hoá ứng xử làm tăng thêm sự hiểu biết về nhau giữa các đối tƣợng tham gia, vì thế sự cảm thông, nối kết đƣợc tình cảm đƣợc tăng cƣờng, thời gian và kết quả sẽ đƣợc đẩy nhanh hơn một bƣớc. - Ứng xử khi đã trở thành văn hoá ứng xử là khi đó con ngƣời chủ thể của ứng xử đã thực sự trở thành chủ thể có văn hoá - Văn hoá ứng xử làm cho con ngƣời chủ động hơn, kìm chế đƣợc những kích thích không cần thiết. 13
  20. Văn hoá ứng xử đƣợc hợp thành trong mọi lĩnh vực hoạt động của con ngƣời là một hệ thống chỉnh thể phức hợp bao hàm trong nó tính nhạy cảm và năng lực trí tuệ của con ngƣời đƣợc con ngƣời sử dụng thông qua những tập quán, truyền thống, đạo đức, luật pháp…. Văn hoá ứng xử làm nên giá trị ở nhiều lĩnh vực của cuộc sống, nó làm thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi của con ngƣời. Nó giúp cho con ngƣời điều tiết đƣợc chính bản thân mình cho phù hợp với đối tƣợng. Văn hoá ứng xử còn thể hiện cái tâm trong mỗi con ngƣời, cái tâm đó đƣa con ngƣời đến gần nhau hơn, đối xử với nhau bao dung, độ lƣợng và tôn trọng nhau hơn. Văn hoá ứng xử giúp con ngƣời tự chủ trong mọi tình huống giao tiếp và lôi kéo đối tƣợng biểu hiện những hành vi ứng xử có văn hoá, do vậy trong một cộng đồng nhất định văn hoá ứng xử giúp hình thành các nhóm ứng xử làm nên các nhóm giá trị ứng xử, giá trị văn hoá của cộng đồng và xã hội. Nhƣ vậy, văn hóa ứng xử là một thành tố đặc trưng của văn hoá được tạo nên bởi các quan hệ xã hội như: Truyền thống, đạo đức, luật pháp, tôn giáo, phong tục, quy tắc, tâm lý cộng đồng…dẫn đến tình cảm, lý trí, ý thức hệ và hành vi của chủ thể nhằm vươn tới mục đích: Chân - thiện - mỹ trong mọi hoàn cảnh nhất định. 1.1.2. Đặc điểm của văn hóa ứng xử Theo Nguyễn Trọng Điều, Đinh Văn Tiến (2002), văn hóa ứng xử có những đặc điểm sau: Thứ nhất, văn hóa ứng xử có tính mô phạm/chuẩn mực. Khi nói đến văn hóa ứng xử, sẽ nhắc đến hệ thống các giá trị có tính chuẩn mực, đƣợc quy định hay quy ƣớc giữa một cộng đồng xã hội tƣơng đối lớn, ở một phạm vi rộng. Đây là đặc điểm tạo nên sự ràng buộc với mỗi cá nhân khi tham gia vào các quan hệ xã hội, buộc các cá nhân phải tuân thủ trong suốt quá trình giao tiếp. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0