Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Xã hội hóa công tác đăng kiểm xe cơ giới đường bộ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
lượt xem 11
download
Mục đích của luận văn nhằm làm rõ những vấn đề về lý luận và qua tìm hiểu, đánh giá tình hình xã hội hóa công tác đăng kiểm xe cơ giới đường bộ nói chung và đặc điểm của đăng kiểm xe cơ giới đường bộ ở tỉnh Ninh Thuận hiện nay, nghiên cứu đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ đăng kiểm xe cơ giới đường bộ ở tỉnh Ninh Thuận từ giác độ xã hội hóa.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Xã hội hóa công tác đăng kiểm xe cơ giới đường bộ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HỮU THẾ XÃ HỘI HÓA CÔNG TÁC ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HỮU THẾ XÃ HỘI HÓA CÔNG TÁC ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐẶNG KHẮC ÁNH TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
- LỜI CAM ĐOAN Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ “Xã hội hóa công tác đăng kiểm xe cơ giới đường bộ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận” là kết quả sau hai năm học tập, nghiên cứu tại Học viện theo chương trình đào tạo Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS.Đặng Khắc Ánh. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận văn của mình. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2017 Tác giả Nguyễn Hữu Thế
- LỜI CÁM ƠN Trong thời gian hai năm học tập và nghiên cứu chương trình đào tạo Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công tại giảng đường Học viện Hành chính Quốc gia cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh, được sự quan tâm của lãnh đạo Học viện, sự dạy dỗ, chỉ bảo, định hướng của quý thầy cô, tác giả đề tài đã được trang bị những kiến thức quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực, đó chính là những hành trang quý báu cho tác giả áp dụng vào trong thực tiễn công tác. Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và Quý thầy cô các Khoa, Bộ môn của Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tâm giảng dạy và tạo điều kiện để tác giả hoàn thành Luận văn Thạc sĩ. Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Đặng Khắc Ánh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình hoàn Luận văn. Trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Sở Giao thông vận tải, Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới đường bộ và gia đình, đồng nghiệp, bạn bè, tập thể lớp Cao học HC20.N8 đã quan tâm, động viên, tạo điều kiện cho tác giả trong suốt thời gian học tập và hoàn thành Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ. Trân trọng cảm ơn các thành viên trong Hội đồng khoa học. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2017 Tác giả Nguyễn Hữu Thế
- MỤC LỤC LỜI CÁM ƠN LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ XÃ HỘI HÓA VÀ XÃ HỘI HÓA CÔNG TÁC ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ ............... 12 1.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ ....... 12 1.1.1. Phương tiện cơ giới đường bộ....................................................................... 12 1.1.2. Đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ .................................................... 13 1.1.3. Mục đích của việc đăng kiểm xe cơ giới đường bộ ...................................... 15 1.1.4. Quản lý công tác đăng kiểm xe cơ giới đường bộ hiện nay ......................... 16 1.2. XÃ HỘI HÓA CÔNG TÁC ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ ............ 26 1.2.1. Khái niệm xã hội hóa .................................................................................... 26 1.2.2. Khái niệm và ý nghĩa của xã hội hóa công tác đăng kiểm xe cơ giới .......... 32 1.3. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XÃ HỘI HÓA CÔNG TÁC ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ .............................................................................. 41 1.4. KINH NGHIỆM XÃ HỘI HÓA CÔNG TÁC ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG.................................................................. 45 1.3.1. Xã hội hóa công tác đăng kiểm xe cơ giới tại Đồng Nai ...............................45 1.3.2. Xã hội hóa công tác đăng kiểm xe cơ giới tại Nam Định ............................. 47 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ........................................................................................... 50 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ Ở TỈNH NINH THUẬN ................................................... 51 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỈNH NINH THUẬN .............................................. 51
- 2.2. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI TẠI TỈNH NINH THUẬN HIỆN NAY ………… ........................................................................... …..57 2.2.1. Tổ chức và hoạt động của Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới đường bộ tỉnh Ninh Thuận .......................................................................................................... 57 2.2.2. Kết quả đăng kiểm xe cơ giới đường bộ trên địa bàn tỉnh .............................61 2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN.................................................................................62 2.3.1. Những ưu điểm ............................................................................................. 62 2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại ............................................................................ 64 2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế ....................................................................... 67 2.4. THỰC TRẠNG XÃ HỘI HÓA CÔNG TÁC ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN ...............................................69 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ........................................................................................... 70 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI XÃ HỘI HÓA CÔNG TÁC ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI Ở NINH THUẬN ..................... 71 3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÃ HỘI HÓA CÔNG TÁC ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI TẠI NINH THUẬN ........................................................................................... 71 3.2. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI Ở TỈNH NINH THUẬN ............................................................................................. 75 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 80 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ........................................................................................... 83 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………........86 PHỤ LỤC
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ATGT An toàn giao thông ATKT An toàn kỹ thuật Bộ CA Bộ Công an Bộ GTVT Bộ Giao thông vận tải BVMT Bảo vệ môi trường CQNN Cơ quan nhà nước CB Cán bộ CSGT Cảnh sát giao thông DCKĐ Dây chuyền kiểm định ĐKV Đăng kiểm viên ĐKVN Đăng kiểm Việt Nam GDP Tổng sản phẩm quốc nội GTVT Giao thông vận tải KT-XH Kinh tế - Xã hội PTCGĐB Phương tiện cơ giới đường bộ QLNN Quản lý nhà nước QLHC Quản lý hành chính QPPL Quy phạm pháp luật TNGT Tai nạn giao thông TNGTĐB Tai nạn giao thông đường bộ TT Trung tâm TTATGT Trật tự an toàn giao thông TTATXH Trật tự an toàn xã hội TTĐK Trung tâm đăng kiểm UBATGTQG Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia UBND Ủy ban nhân dân WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
- DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ Số TT Tên Bảng, Sơ đồ, Phụ lục Trang Bảng 1.1 Chu kỳ kiểm định xe cơ giới đường bộ 14 Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức của Cục Đăng kiểm Việt Nam 20 Bảng 1.2 Số lượng trung tâm đăng kiểm và dây chuyền kiểm định 24 Bảng 1.3 Số lượng xe kiểm định và tỷ lệ tăng trưởng 25 Hình 2.1 Bản đồ hành chính tỉnh Ninh Thuận 51 Bảng 2.1 Thống kê số lượng ô tô lưu hành giai đoạn 2011-2016 54 Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tỉnh Ninh Thuận 56 Tổng kinh phí thu được từ kiểm định xe cơ giới đường Bảng 2.2 62 bộ giai đoạn 2011-2016 tại Ninh Thuận Bảng 3.1 Dự báo số lượng ô tô Ninh Thuận giai đoạn 2018-2030 73 Bảng 3.2 Quy định diện tích tối thiểu của trung tâm ĐKXCG 77
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Quan điểm về xã hội hóa dịch vụ công được ghi nhận từ văn kiện Đại hội Đảng VIII “Các vấn đề chính sách xã hội đều giải quyết theo tinh thần xã hội hoá. Nhà nước giữ vai trò nồng cốt, đồng thời động viên mỗi người dân, các doanh nghiệp, các tổ chức trong xã hội, các cá nhân và tổ chức nước ngoài cùng tham gia giải quyết các vấn đề xã hội”. Văn kiện Đại hội Đảng IX tiếp tục khẳng định: “Các chính sách xã hội được tiến hành theo tinh thần xã hội hoá, đề cao trách nhiệm của chính quyền các cấp, huy động các nguồn lực trong nhân dân và sự tham gia của các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội”. Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X tiếp tục cụ thể hóa: “Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”, “đẩy mạnh xã hội hóa, vận dụng hợp lý những mặt tích cực của cơ chế thị trường”. Thể chế hóa quan điểm, chủ trương của Đảng, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 90/NQ-CP, Nghị định số 73/1999/NĐ-CP và các văn bản chỉ đạo đẩy mạnh xã hội hoá dịch vụ công, Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg về việc chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần. Trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước, vấn đề huy động nguồn lực xã hội, tách chức năng quản lý của Nhà nước với chức năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước và đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ công được đề cập rất cụ thể: “Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước”, 1
- “khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung ứng các dịch vụ trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh” [14]. Nhà nước có trách nhiệm chăm lo đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân, nhưng không phải vì thế mà mọi công việc về dịch vụ công đều do cơ quan nhà nước trực tiếp đảm nhiệm. Trong từng lĩnh vực cần định rõ những công việc mà Nhà nước phải đầu tư và trực tiếp thực hiện, những công việc cần chuyển giao cho các tổ chức xã hội đảm nhiệm. Như vậy, chủ trương của Đảng và Nhà nước về đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ công trong tiến trình cải cách nền hành chính là đúng đắn, là tất yếu, khách quan, hướng đến mô hình quản lý công mới, đó là một chính phủ nhỏ quản lý một xã hội lớn, thay đổi vai trò nhà nước từ “chèo thuyền” chuyển sang “lái thuyền”. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của cả nước nói chung và tỉnh Ninh Thuận nói riêng thì nhu cầu vận tải hành khách và hàng hóa ngày càng gia tăng, kéo theo sự gia tăng số lượng xe cơ giới. Do đó, hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho xe cơ giới khi tham gia giao thông, có ý nghĩa to lớn trong việc góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông, ổn định trật tự xã hội. Như vậy, công tác đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ là hoạt động có tính xã hội sâu rộng, ảnh hưởng và liên quan trực tiếp đến đông đảo nhân dân và sự phát triển của doanh nghiệp vì trực tiếp liên quan tới việc bảo đảm sinh mạng con người tham gia giao thông, liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh và sinh hoạt của từng người dân và doanh nghiệp, đặc biệt là an toàn giao thông. 2
- Trong thời gian qua, công tác đăng kiểm đã được triển khai tương đối đồng bộ và có hiệu quả trên cả nước, góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng phương tiện vận tải đường bộ, qua đó làm giảm tai nạn giao thông và giảm ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, thực tế cho thấy công tác đăng kiểm vẫn còn rất nhiều vấn đề bất cập cần giải quyết, chẳng hạn như tình trạng độc quyền ở địa phương, thiếu cạnh tranh cung ứng dịch vụ, quá tải của các trung tâm đăng kiểm, nhất là ở các thành phố lớn và các nơi đô thị tập trung dân cư với lượng phương tiện nhiều và đang ngày càng tăng lên nhanh chóng. Tình trạng quá tải này còn dẫn đến việc các cơ sở đăng kiểm đã không thực hiện tốt công việc của mình, tình trạng nhũng nhiễu, sai phạm trong quá trình đăng kiểm còn diễn ra khá phổ biến. Chính vì vậy, mở rộng quy mô các trạm đăng kiểm hiện có, đồng thời tăng số lượng trạm và dây chuyền đăng kiểm là một yêu cầu của thực tiễn khách quan. Tuy nhiên, do nguồn ngân sách của trung ương và địa phương còn hạn chế nên việc đầu tư cho các trạm đăng kiểm từ phía nhà nước chỉ đầu tư ban đầu, hiện nay không thể tiếp tục bao cấp nữa do thực hiện chủ trương thu hút các nguồn lực tư nhân đầu tư vào lĩnh vực này. Chính vì lẽ đó, Bộ Giao thông vận tải đã xây dựng chiến lược xã hội hóa các trung tâm đăng kiểm giúp cho nhà nước và tư nhân cùng chia sẻ, vận hành các trung tâm đăng kiểm xe cơ giới đường bộ. Nhằm đáp ứng yêu cầu về kiểm định chất lượng xe cơ giới, mô hình xã hội hóa đăng kiểm xe cơ giới đã được thí điểm triển khai một cách khá mạnh mẽ từ năm 2005 trở lại đây. Việc thực hiện xã hội hóa đã huy động được tiềm năng của mọi tầng lớp trong xã hội đầu tư cho hoạt động kiểm định, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước, đáp ứng nhu cầu kiểm định ngày càng cao do số lượng phương tiện tham gia giao thông ngày càng tăng, giảm sự quá tải cho các trung tâm kiểm định, giảm chi phí về thời gian chờ đợi, phục vụ tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp. 3
- Triển khai Đề án “tách chức năng quản lý nhà nước với cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực đăng kiểm” ban hành kèm theo Quyết định số 4202/QĐ- BGTVT ngày 25 tháng 11 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải. Đã có 12 trung tâm đăng kiểm chuyển đổi thành đơn vị cổ phần: 70.01S, 70.02S ở Tây Ninh; 12.01D ở Lạng Sơn; 48.01D ở Đắc Nông; 24.01D ở Lào Cai; 61.06D ở Đồng Nai; 14.01S, 14.02S, 14.03S ở Quảng Ninh; 38.01S ở Hà Tĩnh, ... [7]. Triển khai Đề án “Quy hoạch tổng thể các trung tâm đăng kiểm và dây chuyền kiểm định xe cơ giới đến năm 2020, tầm nhìn 2030” ban hành kèm theo Quyết định số 1873/QĐ-BGTVT ngày 08 tháng 8 năm 2012 của Bộ Giao thông vận tải. Tính đến thời điểm 20/12/2016, cả nước có 113 trung tâm đăng kiểm xe cơ giới. Năm 2016, Cục Đăng kiểm Việt Nam đã ký văn bản thỏa thuận thành lập cho 13 doanh nghiệp đăng ký xây dựng đơn vị đăng kiểm theo mô hình xã hội hóa; đã cấp Giấy chứng nhận hoạt động cho 09 đơn vị đăng kiểm xã hội hóa mới đi vào hoạt động [17]. Từ khi Đề án này được phê duyệt, không có đơn vị đăng kiểm nào của Nhà nước được thành lập. Năm đơn vị được Cục Đăng kiểm Việt Nam chuyển cho tư nhân quản lý và thực hiện đăng kiểm. Theo Đề án này, đã có 42 đơn vị xã hội hóa mới được ra đời (26 đơn vị đã hoạt động), nâng tổng số trung tâm đăng kiểm xã hội hóa là 73 đơn vị, trong đó 57 đơn vị đã hoạt động và 16 đơn vị đang xây dựng (14 đơn vị đi vào hoạt động năm 2016 và 02 đơn vị đang được xây dựng, sẽ đưa vào hoạt động năm 2017). Cục Đăng kiểm Việt Nam đã phối hợp với các địa phương xây dựng mạng lưới các trung tâm đăng kiểm và dây chuyền kiểm định theo đúng quy hoạch của Bộ Giao thông vận tải và địa phương, đảm bảo đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh nghiệp[17]. Với sự tham gia của khu vực tư nhân vào công tác đăng kiểm ở giai đoạn thí điểm đã tạo nên một bức tranh đăng kiểm mới ở Việt Nam, đây là một thay 4
- đổi lớn để phát triển theo xu hướng các nước phát triển. Nhưng ở điều kiện lịch sử, xã hội nước ta hiện nay đã đặt ra nhiều tồn tại (chất lượng kiểm định, hình thành tiêu cực trung gian mà nhà nước khó kiểm soát được do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, nhiều nhiệm vụ mang tính chính trị, an ninh, quốc phòng rất khó thực hiện do không phối hợp được,…) ảnh hưởng tiêu cực đến xã hội cần phải giải quyết. Chẳng hạn, qua kiểm tra, tất cả các đơn vị đăng kiểm tư nhân đều mắc lỗi đánh giá không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường [17],[6]. Tại các trung tâm xuất hiện tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, hạ thấp tiêu chuẩn, không thực hiện đúng quy trình kiểm định để thu hút khách hàng; nhiều trung tâm thiếu đội ngũ đăng kiểm viên hoặc vi phạm đến mức phải ngừng hoạt động với thời gian dài để khắc phục, không giải quyết được nhu cầu cấp thiết của người dân. Do đó, nghiên cứu về xã hội hóa công tác đăng kiểm xe cơ giới để thu hút nguồn lực khu vực tư tham gia vào công tác đăng kiểm, giảm gánh nặng cho nhà nước, xóa thế độc quyền, tạo sự cạnh tranh phát triển, đồng thời nâng cao chất lượng đăng kiểm là một đòi hỏi cấp thiết phải nghiên cứu hiện nay. Ninh Thuận là một địa bàn đăng kiểm trọng điểm ở Nam Trung bộ với số lượng phương tiện cơ giới đường bộ được đăng kiểm hàng năm khá lớn và đang ngày càng tăng dần trong những năm gần đây. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có duy nhất 01 trung tâm đăng kiểm của Nhà nước được xây dựng từ năm 1995 với quy mô nhà xưởng, diện tích nhỏ hẹp, cơ sở vật chất, trang thiết bị đã quá cũ kỹ, xuống cấp thường xuyên hư hỏng mà chưa được tái đầu tư do nguồn ngân sách tỉnh eo hẹp, khó khăn, mặc khác thực hiện chủ trương xã hội hóa dịch vụ công, ngân sách nhà nước không thể đầu tư cho lĩnh vực này nữa khiến cho công tác đăng kiểm trở nên quá tải. Trong các năm qua, việc tái đầu tư để phát triển, tăng công suất kiểm định rất khó khăn (kể cả việc sửa chữa, thay thế, duy trì chất lượng trang thiết bị) do thực hiện chủ trương đẩy mạnh xã hội 5
- hóa dịch vụ công. Khi năng lực và công suất kiểm định không tăng tương ứng với mức độ gia tăng của phương tiện cùng với cơ sở vật chất, trang thiết bị đã quá cũ kỹ, xuống cấp thường xuyên hư hỏng đã dẫn đến tình trạng quá tải càng tăng lên dẫn đến chất lượng dịch vụ giảm, lãng phí thời gian của xã hội và tạo cơ hội cho các hoạt động tiêu cực trong đăng kiểm. Chính vì vậy, nghiên cứu để triển khai xã hội hóa đăng kiểm xe cơ giới ở tỉnh Ninh Thuận là cần thiết, không chỉ mang ý nghĩa lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn quan trọng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ đăng kiểm cho khách hàng có nhu cầu đăng kiểm trên địa bàn và thực hiện chiến lược phát triển ngành đăng kiểm của Bộ Giao thông vận tải. Đây là lý do chủ yếu để học viên lựa chọn đề tài “Xã hội hóa công tác đăng kiểm xe cơ giới trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận” để làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ Quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài Xã hội hóa là một chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước ta đã hình thành ngay từ những năm đầu của quá trình đổi mới với quan điểm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” và đã được chính thức ghi nhận và triển khai từ Đại hội VIII của Đảng và tiếp tục được khẳng định lại trong Đại hội IX, Đại hội X, được thể chế hóa bằng Nghị quyết số 90/NQ-CP, Nghị định số 73/1999/NĐ-CP và các văn bản chỉ đạo đẩy mạnh xã hội hoá dịch vụ công, Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg về việc chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần, chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước của Chính phủ. Chính vì vậy, nghiên cứu về xã hội hóa nói chung và xã hội hóa công tác đăng kiểm xe cơ giới nói riêng là lĩnh vực nghiên cứu không mới. Trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề xã hội hóa và về 6
- công tác đăng kiểm xe cơ giới. Có thể chỉ ra một số nghiên cứu quan trọng trong những lĩnh vực này sau đây: - Nghiên cứu của Đặng Khắc Ánh: Hợp tác công- tư và vận dụng vào cải cách khu vực công ở Việt Nam (Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở trọng điểm của Học viện hành chính năm 2012) đã xem xét hợp tác công-tư (Public-Private Partnership) như là một hình thức của xã hội hóa và là một định hướng quan trọng để đạt mục tiêu lôi cuốn khu vực tư nhân tham gia cùng với nhà nước trong việc cung cấp dịch vụ công để nâng cao chất lượng và hiệu quả cung cấp dịch vụ công. Nghiên cứu cũng đã chỉ ra những thành tựu và những bất cập còn tồn tại trong lĩnh vực này và xác định các giải pháp để nâng cao chất lượng hợp tác công-tư trong tương lai. - Nghiên cứu của Đặng Khắc Ánh: Nâng cao chất lượng xã hội hóa dịch vụ công, in trong Tạp chí Giáo dục Lý luận số 190 (2012) đề cập tới tiến trình xã hội hóa ở nước ta cũng như những ưu và nhược điểm còn tồn tại của việc xã hội hóa. Tác giả cũng đã đề cập tới một số giải pháp cần áp dụng trong thời gian tới để nâng cao chất lượng xã hội hóa trong thực tế. - Nghiên cứu của GS.TSKH Phạm Mạnh Hùng: Xã hội hóa công tác ý tế - những điểm đã đạt được và những vấn đề đặt ra trước mắt, tham luận trong Hội thảo:”Những vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện chủ trương của Đảng về xã hội hóa các dịch vụ công” do Văn phòng Trung ương Đảng và Viện Khao học xã hội Việt Nam tổ chức tại Hà Nội ngày 23/9/2009. - Nghiên cứu của Lê Chi Mai (2003): Cải cách dịch vụ công ở Việt Nam (NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2003) đã tập trung phân tích xu hướng cải cách dịch vụ công ở nước ta giai đoạn thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước 2001-2010 và đã chỉ ra xu hướng tất yếu phải xã hội hóa 7
- việc cung cấp dịch vụ công trong bối cảnh xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. - Nghiên cứu của Đinh Văn Ân và Hoàng Thu Hòa (2006): Đổi mới cung ứng dịch vụ công ở Việt Nam (NXB Thống kê, Hà Nội, 2006) đã tập trung phân tích tiến trình xã hội hóa dịch vụ công ở nước ta, đồng thời chỉ ra những kết quả và bất cập còn tồn tại trong quá trình triển khai xã hội hóa để đề ra những giải pháp tăng cường xã hội hóa việc cung cấp dịch vụ công. - v.v… Bên cạnh các nghiên cứu về xã hội hóa nói chung, trong thời gian gần đây đã có nhiều đề án, bài viết và được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng về vấn đề xã hội hóa công tác đăng kiểm, trước hết phải kể tới: - “Đề án tách chức năng quản lý nhà nước với cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực đăng kiểm” (ban hành kèm theo Quyết định số 4202/QĐ- BGTVT ngày 25 tháng 11 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải). - “Đề án nâng cao chất lượng công tác đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và phương tiện thủy nội địa góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông và ô nhiễm môi trường” (ban hành kèm theo Quyết định 1873/QĐ-BGTVT ngày 08 tháng 8 năm 2012 của Bộ Giao thông vận tải). - Quỳnh Hoa (2013): Tìm mô hình cho công tác đăng kiểm xe cơ giới, đăng trên website của Chính phủ. (http://baodientu.chinhphu.vn/An-toan-giao- thong/Tim-mo-hinh-cho-hoat-dong-dang-kiem-xe-co-gioi/183469.vgp); - Xích Tùng (2014): Xã hội hóa công tác đăng kiểm xe cơ giới, đăng trên báo Nhân dân ngày 17 tháng 01 năm 2014 (http://www.nhandan.org.vn/ chinhtri/cung-suy-ngam/item/22171802-xa-hoi-hoa-cong-tac-dang-kiem-xe-co- gioi.html); 8
- - Các tham luận trong Hội nghị tổng kết thực hiện thí điểm xã hội hóa công tác đăng kiểm xe cơ giới đang lưu hành do Bộ Giao thông vận tải tiến hành ngày 17 tháng 10 năm 2013; - Các báo cáo tổng kết công tác đăng kiểm xe cơ giới đường bộ của Cục Đăng kiểm Việt Nam; và nhiều nghiên cứu khác trên các tạp chí chuyên ngành và trên báo về vấn đề đăng kiểm và xã hội hóa công tác đăng kiểm xe cơ giới đường bộ. Những nghiên cứu này là căn cứ lý luận và thực tiễn quan trọng để tác giả tiến hành nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, các nghiên cứu này vẫn chưa tập trung vào việc nghiên cứu vấn đề xã hội hóa công tác đăng kiểm, đặc biệt là công tác đăng kiểm xe cơ giới đường bộ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Chính vì vậy, nghiên cứu tiếp tục về vấn đề này trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận vẫn là một nội dung nghiên cứu cấp thiết, nhất là trong xu hướng đổi mới chất lượng cung cấp dịch vụ công theo tinh thần Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận và qua tìm hiểu, đánh giá tình hình xã hội hóa công tác đăng kiểm xe cơ giới đường bộ nói chung và đặc điểm của đăng kiểm xe cơ giới đường bộ ở tỉnh Ninh Thuận hiện nay, nghiên cứu đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ đăng kiểm xe cơ giới đường bộ ở tỉnh Ninh Thuận từ giác độ xã hội hóa. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt mục đích trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ sau: 9
- - Làm rõ cơ sở lý luận của việc xã hội hóa dịch vụ công nói chung và xã hội hóa dịch vụ đăng kiểm xe cơ giới đường bộ nói riêng; - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác đăng kiểm xe cơ giới đường bộ ở tỉnh Ninh Thuận trong giai đoạn từ năm 2011-2016. - Đề xuất phương hướng, giải pháp xã hội hóa công tác đăng kiểm xe cơ giới nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ đăng kiểm xe cơ giới đường bộ ở tỉnh Ninh Thuận từ giác độ xã hội hóa trong điều kiện hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác đăng kiểm xe cơ giới đường bộ đang lưu hành. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian nghiên cứu: trên phạm vi tỉnh Ninh Thuận; Về thời gian nghiên cứu: từ năm 2011 đến năm 2016; Luận văn không nghiên cứu việc đăng kiểm các phương tiện giao thông đường bộ mới đưa vào lưu hành. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của học thuyết Mác – Lênin; quan điểm của Đảng và Nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu (desk study), đồng thời tiến hành một số phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như quan sát, phỏng vấn, …để thu thập thông tin và xử lý để phân tích thực trạng của 10
- hoạt động xã hội hóa đăng kiểm xe cơ giới đường bộ trên phạm vi cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận nói riêng. Phương pháp phỏng vấn sâu theo hình thức phi cấu trúc (không chuẩn bị trước các câu hỏi) đã được thực hiện với Giám đốc Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới đường bộ Ninh Thuận và một số lái xe và chủ phương tiện (50 người) đưa ô tô đến kiểm định tại Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới đường bộ Ninh Thuận. 6. Ý nghĩa lý luận và đóng góp thực tiễn của nghiên cứu Nghiên cứu góp phần tổng kết và hoàn chỉnh lý luận về xã hội hóa dịch vụ công nói chung và dịch vụ đăng kiểm xe cơ giới nói riêng; đánh giá thực trạng đăng kiểm xe cơ giới đường bộ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận để rút ra các thành công và bất cập còn tồn tại trong lĩnh vực này. Nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo, luận cứ cho việc triển khai xã hội hóa Trung tâm đăng kiểm trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận nói riêng và các Trung tâm đăng kiểm khác trong thời gian tới nhằm nâng cao chất lượng và sự hài lòng của người dân thực hiện đăng kiểm. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương với nội dung cơ bản sau: Chương 1: Lý luận chung về đăng kiểm xe cơ giới và xã hội hóa đăng kiểm xe cơ giới đường bộ. Chương 2: Thực trạng đăng kiểm xe cơ giới đường bộ ở tỉnh Ninh Thuận giai đoạn từ năm 2011-2016. Chương 3: Phương hướng và giải pháp triển khai xã hội hóa công tác đăng kiểm xe cơ giới đường bộ tại tỉnh Ninh Thuận. 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 222 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 126 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn