intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:139

223
lượt xem
32
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn làm rõ thực trạng về tình hình ứng dụng CNTT tại tỉnh Quảng Ngãi, chỉ ra những kết quả đat được, hạn chế, nguyên nhân. Từ đó đưa ra giải pháp nhằm từng bước hoàn thiện và phát triển mô hình chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VÕ THỊ QUYÊN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ -NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VÕ THỊ QUYÊN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 08 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS LƯU KIẾM THANH THỪA THIÊN HUẾ -NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ quản lý công “Xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập và làm việc với tinh thần nghiêm túc. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chưa từng được công bố và có nguồn trích rõ ràng. Thừa Thiên Huế, ngày tháng 5 năm 2018 Học viên Võ Thị Quyên
  4. LỜI CẢM ƠN Luận văn này là kết quả của bản thân sau một quá trình nỗ lực học tập và nghiên cứu với sự giúp đỡ của thầy cô, đơn vị, đồng nghiệp và người thân. Để có được thành quả ngày hôm nay, lời đầu tiên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo PGS.TS. Lưu Kiếm Thanh, người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã dành nhiều thời gian, công sức trong quá trình nghiên cứu để giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tiếp theo, xin gửi lời cảm ơn đến Cơ sở Học viện Hành chính khu vực Miền Trung, Khoa Sau đại học Học viện Hành chính Quốc gia cùng toàn thể các thầy, cô giáo của Học viện hành chính Quốc gia đã giảng dạy tận tình và truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi kính mong quý thầy, cô và những người quan tâm đến đề tài có những đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./. Học viên Võ Thị Quyên
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1 Chương 1. CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ (CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ) - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................................7 1.1. Khái quát chung về Chính phủ điện tử ...............................................................7 1.1.1. Những vấn đề cơ bản về Chính phủ điện tử .......................................... 7 1.1.2.Các tiêu chí cơ bản để đánh giá Chính phủ điện tử ................................. 17 1.2. Tổng quan về tình hình xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam ............... 20 1.2.1. Hệ thống các văn bản pháp lý chỉ đạo điều hành ................................... 20 1.2.2. Kết quả trong triển khai Chính phủ điện tử ở Việt Nam ......................... 26 1.2.3. Một số tồn tại trong triển khai Chính Phủ điện tử ở Việt Nam ............ 31 1.3. Tham khảo mô hình Chính phủ điện tử tại một số quốc gia trên thế giới.... 33 1.3.1.Mô hình Chính phủ điện tử tại Hàn Quốc ............................................ 33 1.3.2. Mô hình Chính phủ điện tử Singapore ................................................ 38 1.3.3. Mô hình Chính phủ điện tử tại Hoa Kỳ ................................................. 41 Tiểu kết chương 1 ................................................................................................44 Chương 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH QUẢNG NGÃI .....................................45 2.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi .......................................................................................................................... 45
  6. 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội tỉnh Quảng Ngãi. ................................... 45 2.1.2. Định hướng phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 49 2.2. Hiện trạng ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. ........................... 52 2.2.1. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật ................................................................. 52 2.2.2. Hệ thống các ứng dụng: ...................................................................... 53 2.2.3 Các cơ sở dữ liệu nền dùng chung ....................................................... 57 2.2.4. Hiện trạng tin học hóa các quy trình, nghiệp vụ liên thông ................. 57 2.2.5. Nguồn nhân lực CNTT ....................................................................... 58 2.2.6. Công tác quản lý chỉ đạo .................................................................... 59 2.2.7.Mức độ quan tâm của người dân đối với CQĐT tỉnh Quảng Ngãi ....... 62 2.3. Đánh giá chung................................................................................................. 64 2.3.1. Kết quả đạt được................................................................................. 64 2.3.2. Hạn chế .............................................................................................. 65 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................ 67 2.3.4. Bài học kinh nghiệm .......................................................................... 68 Tiểu kết chương 2 ................................................................................................70 Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG NGÃI ..........................72 3.1. Phương hướng .................................................................................................. 72 3.1.1. Phương hướng chung xây dựng CQĐT tỉnh Quảng Ngãi .................... 72 3.1.2. Mô hình CQĐT tỉnh Quảng Ngãi đáp ứng nhu cầu phát triển ........... 78 3.1.3. Các nhiệm vụ xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi .......... 83 3.1.4. Lộ trình xây dựng mô hình chính quyền điện tử tỉnh Quảng ngãi.............87 3.2. Các giải pháp nhằm xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi............ 88 3.2.1. Xây dựng công dân điện tử và doanh nghiệp điện tử .......................... 88 3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng CNTT-TT................................................ 91 3.2.3. Nâng cao chất lượng các dịch vụ công trực tuyến ............................... 92
  7. 3.2.4. Xây dựng nguồn nhân lực cho Chính quyền điện tử .............................. 98 3.2.5. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính ................................................. 99 3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................ 100 3.3.1. Đối với các cơ quan Trung Ương........................................................ 100 3.3.2. Đối với Bộ Thông tin và Truyền thông ............................................... 102 3.3.3. Đối với UBND tỉnh Quảng Ngãi ........................................................ 102 Tiểu kết chương 3 ..............................................................................................104 KẾT LUẬN .......................................................................................................105 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ANTT An ninh thông tin ATDL An toàn dữ liệu CNTT Công nghệ thông tin CNTT-TT Công nghệ thông tin - Truyền thông CPĐT Chính phủ điện tử CQĐT Chính quyền điện tử CQNN Cơ quan nhà nước CSDL Cơ sở dữ liệu DVCTT Dịch vụ công trực tuyến TTDL Trung tâm dữ liệu
  9. BẢNG MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Các loại hình giao dịch trong CQĐT .................................................... 12 Bảng 1.2 : Số lượng dịch vụ công trực tuyến ......................................................27 Bảng 1.3. Cơ sở hạ tầng viễn thông năm 2016 ....................................................29 Bảng 1.4: Xếp hạng CPĐT các nước trong khu vực khối ASEAN.....................31 Bảng 2.1 Các văn bản chỉ đạo, điều hành ứng dụng và phát triển CNTT ...........60 Bảng 2.2. Tổng hợp đối tượng và số phiếu khảo sát............................................62
  10. DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Biểu đồ 1.1. Các giai đoạn của CPĐT theo mô hình của Gartner ...................... 15 Sơ đồ 3.1: Khung Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh ................................. 78
  11. MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài luận văn Bộ máy hành chính nhà nước có vai trò hết sức quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Chính phủ các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã và đang tiến hành cải cách hành chính nhà nước để hướng đến một chính phủ hoạt động hiệu lực, hiệu quả nhưng ít tốn kém. Trong tiến trình cải cách ấy, các quốc gia đã tìm ra một giải pháp hữu hiệu, đó là xây dựng Chính quyền điện tử. Khái niệm Chính quyền điện tử được ra đời vào những năm 90 của thế kỷ XX. Vào những năm 1995-2000, Chính quyền điện tử được các nước tiếp thu và ứng dụng rộng rãi, thúc đẩy phát triển và ngày càng được các nước coi như một giải pháp hữu hiệu để tăng hiệu quả làm việc của cơ quan hành chính, cung ứng các dịch vụ công, đặc biệt là dịch vụ hành chính công cho nhân dân, doanh nghiệp và tổ chức để người dân sống trong môi trường hiện đại, xanh, sạch và an toàn, dễ dàng tiếp cận các dịch vụ hành chính công của các cơ quan hành chính Nhà nước. Cho đến nay Chính quyền điện tử vẫn tiếp tục được các nước thúc đẩy phát triển mạnh mẽ, ngày càng sâu rộng hơn nhằm mục tiêu ổn định chính trị, phát triển kinh tế, phát triển xã hội. Bên cạnh đó, người dân cũng đặt ra các yêu cầu ngày càng cao đối với các cơ quan quản lý Nhà nước, chính quyền và các nhà lãnh đạo. Đến nay, các nước như Mỹ, Hàn Quốc, Singapore…đã thu được nhiều thành công, góp phần quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước và nâng cao vị thế quốc gia trên trường quốc tế. Tại Việt Nam, ngày 17/10/2000, Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị số 58-CT/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển Công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Theo đó, các văn bản pháp luật về việc ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin, tạo nền tảng để xây dựng Chính quyền điện tử được ban hành. Khởi đầu là Quyết định số 112/2001/QĐ-TTg ngày 25/7/2001 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Tin học hóa quản lý hành chính nhà nước. Luật công 1
  12. nghệ được ban hành vào năm 2006, Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005; Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007; Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc công thông tin điện tử của cơ quan nhà nước; Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020. Đến nay việc xây dựng Chính quyền điện tử ở Việt Nam đã đạt những thành tựu nhất định. Tuy nhiên để triển khai thành công Chính quyền điện tử tại Việt Nam cần phải đưa ra những chính sách để giải quyết những vấn đề còn bất cập, hạn chế cũng như vượt qua những khó khăn, thách thức đặt ra. Vì thế ngày 15/4/2015 Chính phủ đã ra Nghị quyết số 36a/NQ-CP xác định mục tiêu xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử và văn bản số 2384/BTTTT-THH ngày 28/7/2015 về việc Hướng dẫn mẫu đề cương Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp Bộ, mẫu Đề cương Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp Tỉnh. Theo đó, việc triển khai Hệ thống Mạng thông tin hành chính điện tử của Chính phủ do Văn phòng Chính phủ chủ trì phối hợp với các tỉnh, thành phố đang được triển khai để đảm bảo phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành thông suốt đến 04 cấp hành chính từ Trung ương đến địa phương, trong đó tại địa phương có trách nhiệm mở rộng kết nối hệ thống mạng đến các cấp trực thuộc đang trở thành nhiệm vụ quan trọng, cần thực hiện ngay. Tại Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020, trong đó có mục tiêu 30% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến tại mức độ 4; Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử có chỉ đạo các địa phương khẩn trương triển khai các giải pháp để cung cấp dịch vụ công trực tuyến, tích cực triển khai để cung cấp dịch vụ công mức độ 4. Bên cạnh đó, trước tình hình mới có diễn biến phức tạp cùng với sự phát triển kỹ thuật công nghệ cao trên thế giới hiện nay, khả năng tấn công phá hoại của các tin 2
  13. tặc trong và ngoài nước diễn ra ngày càng tinh vi với mục tiêu tập trung vào cơ quan trọng yếu như hệ thống tin học của các đơn vị, đặc biệt là tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh – nơi tập trung nhiều dữ liệu quan trọng của tỉnh Quảng Ngãi. Tại Quảng Ngãi, chủ trương tiếp tục nâng cao sức cạnh tranh về thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài. Cơ sở hạ tầng về thông tin và trình độ ứng dụng Công nghệ thông tin là một trong những vấn đề được nhà đầu tư rất quan tâm khi tìm kiếm cơ hội đầu tư. Ngoài ra, các nhà đầu tư cũng rất quan tâm đến sự sẵn sàng và tính mau lẹ của chính quyền địa phương trong việc giải quyết vướng mắc cho doanh nghiệp. Ứng dụng Công nghệ thông tin và vận hành có hiệu quả Chính phủ điện tử, Thương mại điện tử, cộng đồng điện tử sẽ làm tăng sức hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài. Vì thế việc xây dựng “Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi” là hết sức cần thiết, đây là một bước đột phá trong việc cụ thể hóa định hướng và lộ trình triển khai ứng dụng và phát triển CNTT, xây dựng mô hình hoàn chỉnh về hệ thống chính quyền điện tử cấp tỉnh, tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào công tác quản lý nhà nước, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương tỉnh Quảng Ngãi, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn, làm tăng sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với chính quyền, qua đó góp phần thu hút đầu tư và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội và an ninh, quốc phòng của tỉnh. Xuất phát từ lý do trên và căn cứ vào kiến thức đã tiếp thu được từ chương trình đào tạo thạc sỹ Quản lý công của Học viện Hành chính Quốc gia, tôi chọn đề tài : ”Xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi” để nghiên cứu làm luân văn của mình nhằm nghiên cứu thực trạng ứng dụng CNTT tỉnh Quảng Ngãi đề ra những định hướng và lộ trình triển khai ứng dụng và phát triển CNTT, xây dựng mô hình về hệ thống hính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Các kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài này cho thấy rằng: việc xây dựng Chính quyền điện tử là một bước đi đúng đắn và tất yếu đối với các địa phương. Tuy 3
  14. nhiên đây là một vấn đề còn khá mới mẻ đối với Việt Nam, vì thế chưa có nhiều đề tài nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này. Theo danh mục luận văn thạc sĩ của Học viện Hành chính Quốc gia, các đề tài nghiên cứu về Chính quyền điện tử là: - Đặng Kát Anh: ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước hướng tới phát triển Chính quyền điện tử ở Việt Nam - Nguyễn Thị Thúy Hoa: Các giải pháp vĩ mô nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam - Nguyễn Khánh Bảo: Các giải pháp xây dựng và lộ trình thực hiện Chính phủ điện tử Việt Nam đến năm 2010. - Phan Hằng Nga: Chính phủ điện tử trong cung cấp dịch vụ công - Lưu Thị Tươi: Chính quyền điện tử ở Thành phố Đà Nẵng Các đề tài của các tác giả trên chỉ mới tập trung nghiên cứu về việc xây dựng Chính quyền điện tử ở Việt Nam nói chung hoặc nghiên cứu một khía cạnh nào đó liên quan đến Chính quyền điện tử và tìm ra các giải pháp để tiếp tục hoàn thiện phát triển mô hình Chính quyền điện tử. Như vậy cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về ”xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi”. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Luận văn làm rõ thực trạng về tình hình ứng dụng CNTT tại tỉnh Quảng Ngãi, chỉ ra những kết quả đat được, hạn chế, nguyên nhân. Từ đó đưa ra giải pháp nhằm từng bước hoàn thiện và phát triển mô hình chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi. 3.2. Nhiệm vụ: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về Chính quyền điện tử. - Đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT và những yếu tố tác động đến việc xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi. - Làm rõ kinh nghiệm một số nước, địa phương trong việc xây dựng Chính quyền điện tử phục vụ phát triển KT-XH, rút ra bài học cho tỉnh Quảng Ngãi. - Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển Chính quyền điện tử 4
  15. phục vụ phát triển KT-XH của tỉnh Quảng Ngãi. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1.Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu thực trạng ứng dụng CNTT trong công tác quản lý điều hành của Chính quyền tỉnh Quảng Ngãi, từ đó đề xuất một số giải pháp xây dựng mô hình Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: tỉnh Quảng Ngãi. - Phạm vi về thời gian: Từ năm 2013 đến nay. - Phạm vi nội dung: Chính quyền điện tử được đánh giá qua 3 tiêu chí chủ yếu là: Dịch vụ công trực tuyến; Cơ sở hạ tầng kỹ thuật; Nguồn nhân lực. Ngoài ra sự tham gia của người dân cũng là một tiêu chí để đánh giá sự thành công của Chính quyền điện tử. Vì thế, luận văn đặt trong trọng tâm nghiên cứu những vấn đề trên từ thực trạng ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi từ đó xây dựng mô hình Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi dựa trên Khung kiến trúc Chính Quyền điện tử cấp tỉnh. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1.Phương pháp luận Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về Chính quyền điện tử. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn lựa chọn các phương pháp nghiên cứu cơ bản như: - Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc và phân tích tài liệu, văn bản, sách báo liên quan đến đề tài. - Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: Nhằm mục đích thu thập thông tin từ những người trực tiếp tham mưu xây dựng kế hoạch phát triển và ứng dụng CNTT trong công tác quản lý nhà nước tại địa phương. 5
  16. - Phương pháp điều tra: Khảo sát, thu thập, đánh giá các thông tin về thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước. - Phương pháp phỏng vấn sâu: Nhằm bổ trợ phương pháp điều tra, trực tiếp tiếp xúc với cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan hành chính để tìm hiểu về hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước. - Phương pháp phân tích xử lý số liệu: Sau khi sử dụng các phương pháp trên, tiến hành phân tích số liệu thông qua công cụ như word, excel.. - Ngoài ra luận văn còn sử dụng các phương pháp khác như: phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp quan sát …để hoàn thành luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn đưa ra cái nhìn tổng thể về Chính quyền điện tử, từ thực trạng ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh, từ đó đưa ra phương hướng và giải pháp thực hiện xây dựng Chính quyền điện tử ở tỉnh Quảng Ngãi. Là tài liệu giúp cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương tham khảo để triển khai xây dựng Chính quyền điện tử trên cả nước nói chung và ở tỉnh Quảng Ngãi nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Chính quyền điện tử (Chính Phủ điện tử) - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn Chương 2: Thực trạng tình hình ứng dụng và phát triển CNTT tỉnh Quảng Ngãi. Chương 3: Phương hướng và giải pháp thực hiện xây dựng Chính quyền điện tử ở tỉnh Quảng Ngãi. 6
  17. Chương 1 CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ (CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ) - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Khái quát chung về Chính phủ điện tử 1.1.1. Những vấn đề cơ bản về Chính phủ điện tử 1.1.1.1.Khái niệm Chính phủ điện tử Trong tiếng Anh, thuật ngữ Electronic Government, được dịch là Chính phủ điện tử hay Chính quyền điện tử. Ở nước ta, cấp Trung ương, người ta thường dùng thuật ngữ Chính phủ điện tử, còn ở địa phương người ta thường dùng thuật ngữ Chính quyền điện tử. Hay nói cách khác, Chính quyền điện tử là khái niệm dùng để chỉ việc xây dựng Chính phủ điện tử ở địa phương. Xét về bản chất, hai thuật ngữ này là đồng nhất. Khởi đầu với quá trình cải cách hành chính được diễn ra vào những năm 70 của Thế kỷ XX ở các nước phát triển. Tiếp theo là quá trình Chính phủ các nước đã ứng dụng mạnh mẽ CNTT vào hoạt động của các cơ quan Chính phủ. Khái niệm Chính phủ điện tử đã ra đời từ những năm 90 cùng với những khái niệm khác như thương mại điện tử, doanh nghiệp điện tử... Vào những năm 1995-2000 Chính phủ điện tử đã được các nước tiếp thu và ứng dụng rộng rãi, thúc đẩy và ngày càng được các nước coi như một giải pháp hứu hiệu để tăng hiệu quả làm việc của các cơ quan Chính phủ, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn. Cho đến nay, CPĐT vẫn tiếp tục được các nước thúc đẩy phát triển mạnh mẽ, ngày càng sâu rộng hơn, các nước đã coi phát triển CPĐT là bắt buộc. Ngày nay với sự bùng nổ của các phương tiện di động, băng rộng, công nghệ... nên nhiều nước đã đẩy mạnh phát triển CPĐT đa dạng hơn, liên thông hơn dưới khái niệm Chính phủ di động (m-government), CPĐT thế hệ 2 (e-government 2.0), Chính phủ ở mọi lúc, mọi nơi và trên mọi phương tiện (ubiquitous government). Đã có rất nhiều tổ chức và Chính phủ đưa ra định nghĩa về “Chính phủ điện tử”. Tuy nhiên, hiện chưa có một định nghĩa thống nhất về CPĐT, hay nói cách khác, hiện không có một hình thức CPĐT được áp dụng giống nhau cho các nước, cụ thể: - Theo Liên Hợp quốc định nghĩa: 7
  18. Chính phủ điện tử là khái niệm về các cơ quan chính phủ sử dụng công nghệ thông tin như mạng diện rộng, internet, các phương tiện di động để quan hệ với người dân, với doanh nghiệp và bản thân các cơ quan chính phủ.[36] - Theo Ngân hàng thế giới (World Bank) cũng định nghĩa: Chính phủ điện tử là việc các cơ quan của chính phủ sử dụng một cách có hệ thống CNTT-TT để thực hiện quan hệ với người dân, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội, nhờ đó giao dịch của Chính phủ với người dân và các tổ chức sẽ được cải thiện, nâng cao chất lượng. Lợi ích thu được sẽ là giảm thiểu tham nhũng, tăng cường tính công khai, sự tiện lợi, góp phần vào sự tăng trưởng và giảm chi phí .[36] Hiện đây là hai khái niệm được thừa nhận rộng rãi và được nhìn nhận theo chiều thuận của quá trình chuyển đổi mạnh mẽ của các Chính phủ, nhà nước từ phương thức cai trị sang phục vụ với việc sử dụng hệ thống thông tin điện tử, cung cấp dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp. - Theo Bộ Thông tin và Truyền thông: “CPĐT là chính phủ ứng dụng CNTT-TT nhằm tăng hiệu quả hoạt động của các cơ quan Chính phủ, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn” .[37] - Theo Sally Katzen, Phó Giám đốc điều hành cơ quan quản lý ngân sách thời Tổng thống Bill Clinton thì “Chính phủ điện tử là việc người dân và doanh nghiệp có thể truy cập thông tin và sử dụng dịch vụ Chính phủ 24/24 giờ, 7 ngày mỗi tuần. Chính phủ điện tử chủ yếu dựa vào các cơ quan Chính phủ sử dụng Internet và và công nghệ tiên tiến khác để nhận và cung cấp thông tin, dịch vụ dễ dàng hơn, nhanh hơn, hiệu quả hơn và rẻ hơn” (Nguồn: http: //www.whitehouse.gov/). Đây là một định nghĩa ngắn gọn nhưng lại chỉ ra được sự khác biệt giữa Chính phủ điện tử và Chính phủ truyền thống. - Định nghĩa của Nhóm nghiên cứu về Chính phủ điện tử trong một thế giới phát triển: Chính phủ điện tử là việc sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông để thúc đẩy Chính phủ một cách hiệu lực và hiệu quả, hỗ trợ truy cập tới các dịch vụ của Chính phủ, cho phép truy cập nhiều hơn vào thông tin và làm cho Chính phủ có trách 8
  19. nhiệm với công dân. Chính phủ điện tử có thể bao gồm việc cung cấp các dịch vụ qua Internet, điện thoại, các trung tâm cộng đồng, các thiết bị không dây hoặc các hệ thống liên lạc khác. [36] Qua một số các định nghĩa về Chính phủ điện tử kể trên, mặc dù có sự khác nhau, qua đó cũng có thể hiểu một cách đơn giản nhất về Chính phủ điện tử như sau: CPĐT là sự ứng dụng CNTT-TT để đổi mới tổ chức, đổi mới quy tắc hoạt động, nhằm tăng cường năng lực của Chính phủ, làm cho Chính phủ hoạt động có hiệu lực, hiệu quả và minh bạch hơn, cung cấp thông tin và dịch vụ tốt hơn cho người dân, doanh nghiệp, các tổ chức và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân thực hiện quyền dân chủ và tham gia quản lý Nhà nước. [38] CPĐT là tên gọi của một Chính phủ mà mọi hoạt động của Nhà nước được “điện tử hóa”, “mạng hóa”. Tuy nhiên, CPĐT không đơn thuần là máy tính, mạng internet mà là sự đổi mới toàn diện các quan hệ (đặc biệt là quan hệ giữa chính quyền với công dân) - từ cai trị sang phục vụ, đổi mới các nguồn lực, các quy trình, phương thức hoạt động và bản thân nội dung các hoạt động của Chính quyền Trung ương và địa phương, ngay cả các quan niệm về các hoạt động đó. CPĐT không phải là một thực thể mà CPĐT thực chất là một công cụ, một cách thức làm việc để phục vụ người dân tốt hơn, hiệu quả hơn, giúp Chính phủ hoạt động minh bạch hơn. 1.1.1.2. Các dạng giao dịch trong Chính phủ điện tử Tham gia CPĐT gồm 3 chủ thể: Chính phủ, người dân và doanh nghiệp. Trên cơ sở các mối quan hệ giữa các chủ thể trên có 4 dạng giao dịch CPĐT bao gồm: - G2C (Government to Citizens – Chính phủ với Công dân): Được hiểu như khả năng giao dịch và cung cấp dịch vụ của chính phủ trực tiếp cho người dân: + Các thông tin phổ biến đến người dân là thông tin về cơ quan Chính phủ, thông tin về các quy định, chính sách, pháp luật...giúp người dân hiểu biết tốt hơn về cơ quan hành chính và công việc của cơ quan hành chính, cũng như trợ giúp họ thực hiện tốt các dịch vụ hành chính 9
  20. + Các dịch vụ chính quyền thường cung cấp cho người dân: Làm giấy khai sinh, khai tử, kết hôn, giấy phép lái xe, đăng ký quyền sở hữu nhà ở,... cũng như các dịch vụ trợ giúp cho người dân trong giáo dục, bảo vệ sức khỏe và chữa bệnh... + Các dịch vụ mà người dân thường phục vụ cho cơ quan hành chính: Khai thuế thu nhập, nộp tiền phạt, thay đổi nơi ở... Tiến tới người dân tham gia vào các công việc của cơ quan hành chính trong việc xây dựng chính sách, ra các quyết định, tham gia bầu cử trực tuyến. Đối với CPĐT, việc cung cấp thông tin, dịch vụ cho người dân có thể được thực hiện ngoài giờ hành chính, tiến tới thực hiện 24h trong ngày, 7 ngày trong tuần, tất cả 365 ngày trong năm. Các hình thức thực hiện dịch vụ ngày càng phải được cải thiện và tiến tới thực hiện trên nhiều phương tiện, ở bất cứ nơi đâu thuận lợi cho doanh nghiệp. - G2B (Government to Businness – Chính phủ với Doanh nghiệp): Dịch vụ và quan hệ chính phủ đối với các doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ. Đây là một cấp độ được kỳ vọng nhất của bất cứ đề án CPĐT nào. Có nhiều hoạt động trực tuyến có thể được kết nối giữa cộng đồng doanh nghiệp và Chính phủ từ mức độ chuyên nghiệp như: dịch vụ mua sắm, thanh tra, giám sát doanh nghiệp , thông tin về quy hoạch sử dụng đất, phát triển đô thị, đấu thầu, xây dựng …cho đến những ứng dụng đơn giản như đăng ký kinh hoanh, cấp phép đầu tư … cho các doanh nghiệp + Các cơ quan hành chính cung cấp thông tin cho doanh nghiệp: thông tin về quy hoạch sử dụng đất, phát triển đô thị, đấu thầu, xây dựng, cung cấp thông tin dạng văn bản, hướng dẫn sử dụng, quy định, thi hành chính sách nhà nước.. cho các doanh nghiệp. + Các dịch vụ Chính phủ thực hiện cho các doanh nghiệp thường là: làm mới và gia hạn các loại giấy phép lái xe, các chứng nhận, thanh tra và kiểm tra đóng thuế, tuân thủ pháp luật… + Các dịch vụ mà các doanh nghiệp thực hiện cho các cơ quan Chính phủ: Nộp thuế, cung cấp thông tin thống kê kinh doanh, cung cấp thông tin về tham gia đấu thầu, mua bán trực tuyến… 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2