intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

13
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở lý luận về xử phạt VPHC trong lĩnh vực BVMT, tác giả đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng xử phạt VPHC trong lĩnh vực BVMT trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xử phạt VPHC trong lĩnh vực BVMT đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về môi trường trong giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VƯƠNG NGỌC LAN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2023
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VƯƠNG NGỌC LAN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI THỊ HẢI HÀ NỘI - NĂM 2023
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội” là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong Luận văn là trung thực và chưa từng công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong luận văn phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được thu thập một cách nghiêm túc, có trích nguồn rõ ràng, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung Luận văn của mình./. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Vương Ngọc Lan
  4. LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian tiến hành triển khai nghiên cứu, em cũng đã hoàn thành nội dung luận văn “Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội”. Luận văn được hoàn thành không chỉ là công sức của bản thân tác giả mà còn có sự giúp đỡ, hỗ trợ tích cực của nhiều cá nhân và tập thể. Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến TS. Bùi Thị Hải người trực tiếp hướng dẫn luận văn cho em. Cô đã dành cho em nhiều thời gian, tâm sức, cho em nhiều ý kiến, nhận xét quý báu, chỉnh sửa cho em những chi tiết nhỏ trong luận văn, giúp luận văn của em được hoàn thiện hơn về mặt nội dung và hình thức. Em xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn, giảng dạy của tập thể các thầy giáo, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia; sự giúp đỡ, tạo điều kiện của tập thể Ban Giám đốc Học viện; Ban Quản lý đào tạo và các phòng, ban khác của Học viện. Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các đồng nghiệp công tác tại uỷ ban nhân dân quận Hoàn Kiếm đã giúp đỡ tôi trong quá trình tìm kiếm số liệu, thông tin để hoàn thiện luận văn. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè, các anh/chị cùng lớp cao học HC25.B6 vì đã luôn động viên, quan tâm giúp đỡ em trong quá trình học tập và thực hiện luận văn. Mặc dù có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất, song còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự đóng góp, phê bình của quý thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học, độc giả và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn! Học viên Vương Ngọc Lan
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG, BIỂU MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG .............. 9 1.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.......................................................................................................................9 1.2. Thẩm quyền, hình thức và thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường .................................................................................... 21 1.3. Các yếu tố tác động đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.................................................................................................................... 35 Chương 2 THỰC TRẠNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN KIẾM THÀNH PHỐ HÀ NỘI........................................................ 41 2.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội quận Hoàn Kiếm ......................... 41 2.2. Thực tiễn công tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn quận Hoàn Kiếm .............................................................. 46 2.3. Đánh giá chung về công tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn quận Hoàn Kiếm ........................................... 56 Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............ 65 3.1. Quan điểm bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ....................................................................................................... 65 3.2. Giải pháp bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn Hoàn Kiếm....................................................................... 69 KẾT LUẬN .................................................................................................... 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 83
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BVMT Bảo vệ môi trường CQNN Cơ quan nhà nước QLNN Quản lý nhà nước TTATGT Trật tự an toàn giao thông TTĐT Trật tự đô thị UBND Ủy ban nhân dân VSMT Vệ sinh môi trường VPHC Vi phạm hành chính
  7. DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1. Thống kê số lượng việc kiểm tra thi hành pháp luật về BVMT và xả thải giai đoạn 2018 -2022 ............................................................................... 46 Bảng 2.2. Thống kê số quyết định xử phạt VPHC trong lĩnh vực BVMT và xả thải giai đoạn 2018 -2022 ............................................................................... 50
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Môi trường có vai trò vô cùng quan trọng đối với con người, sinh vật cũng như đối với sự phát triển kinh tế, văn hóa xã hội của mỗi quốc gia và toàn nhân loại. Trong những năm qua do sự tác động ngày càng nhiều của con người đã gây ảnh hưởng xấu tới môi trường, trong số đó ô nhiễm môi trường là vấn đề nóng bỏng đang diễn ra theo chiều hướng xấu có nguy cơ gây hủy hoại nghiêm trọng cho môi trường. Để khắc phục tình trạng trên Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật như: Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi bổ sung năm 2020; Luật bảo vệ môi trường năm 2020; Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2022 thay thế cho Nghị định số 115/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về ô nhiễm môi trường để điều chỉnh những hành vi của con người nhằm phù hợp với truyền thống đạo đức, văn hóa xã hội, thuần phong mĩ tục và xu hướng phát triển chung của thế giới thì Nhà nước ta đã thành lập các cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường (BVMT), tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo về môi trường. Tuy nhiên do những nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan như: Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển nhanh, tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa, đầu tư phát triển rất cao, kéo theo nhiều áp lực đến môi trường trong khi nhận thức, ý thức trách nhiệm về bảo vệ môi trường của chủ đầu tư, một số ngành, cấp chính quyền, tổ chức kinh tế, cộng đồng dân cư còn hạn chế; tình trạng chú trọng lợi ích kinh tế trước mắt, coi nhẹ công tác bảo vệ môi trường còn khá phổ biến. Bên cạnh đó còn có những hành vi, thói quen hàng ngày của một số bộ phận người dân còn quá kém như vứt rác bừa bãi... do đó đã dẫn tới tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng hơn. Do đó 1
  9. muốn giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường được tốt hơn trong cả trong hiện tại cũng như tương lai thì việc tìm hiểu vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính (VPHC) có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Chính điều này đã giúp Nhà nước bổ sung hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về môi trường phù hợp hơn với thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quận Hoàn Kiếm nằm ở vị trí trung tâm của Kinh thành Thăng Long xưa và Thủ đô Hà Nội ngày nay. Không gian, diện tích phát triển hạ tầng của quận bị hạn chế, diện tích nhỏ nhất trong số 30 quận, huyện. Trên địa bàn quận hiện có hơn 70 doanh nghiệp trực thuộc Nhà nước; hơn 4.700 doanh nghiệp ngoài Nhà nước; hơn 240 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; hơn 11.800 hộ kinh doanh gia đình cùng 90 hợp tác xã. Quận có chợ Đồng Xuân là một trong những khu chợ đầu mối lớn, lâu đời nhất của khu vực miền Bắc. Đặc biệt, các khu phố đi bộ xung quanh hồ Hoàn Kiếm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế đêm của quận đây vừa là thuận lợi song cũng đặt ra không ít khó khăn, phức tạp trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Hiện nay, các nguồn gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn quận Hoàn Kiếm chủ yếu phát sinh từ rác thải sinh hoạt, chất thải xây dựng, nước thải sinh hoạt… Công tác xử phạt VPHC trong lĩnh vực BVMT trên địa bàn quận Hoàn Kiếm vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập, lực lượng trực tiếp làm công tác quản lý trong lĩnh vực môi trường còn mỏng, phải thường xuyên quản lý trên nhiều địa bàn, ý thức của một bộ phận dân cư chưa cao, những lợi ích vật chất quá lớn khiến không ít người bất chấp sai phạm, công tác phối hợp giữa các ban ngành, đoàn thể trong quản lý, xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường còn một số vướng mắc. Việc xử lý các vi phạm trong lĩnh vực BVMT chưa kịp thời, gây bức xúc trong nhân dân. Với tầm nhìn đến năm 2030 trở thành một đô thị thông minh, là trung tâm phát triển của Thủ đô nếu vấn đề về ô nhiễm môi trường không được giải quyết triệt để sẽ trở thành rào cản và thách thức không nhỏ đối với sự phát triển của quận Hoàn Kiếm nói riêng, của thủ đô Hà Nội nói chung. 2
  10. Xuất phát từ thực tiễn công tác, để đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu về vấn đề này, em đã lựa chọn đề tài: “Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Hiện nay, các công trình nghiên cứu về chủ đề “Pháp luật xử lý vi phạm hành chính” khá nhiều, tuy nhiên, những công trình đề cập trực tiếp đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường lại chưa phổ biến. Đặc biệt, là việc nghiên cứu vấn đề này gắn liền với thực tiễn thi hành tại quận Hoàn Kiếm thì chưa có công trình nào. Các công trình nghiên cứu khác mang giá trị tham khảo có thể kể đến một số công trình tiêu biểu như: - Nguyễn Tuấn An (2017), “Hoàn thiện pháp luật về xử lý VPHC trong thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sĩ bảo vệ tại Trường Đại học Luật Hà Nội. Luận án đã nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn pháp luật về xử lý vi phạm trong thi hành án dân sự và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về xử lý VPHC trong thi hành án dân sự ở Việt Nam [01]. - Doãn Hồng Nhung (2016), Sách chuyên khảo, Pháp luật về xử phạt VPHC trong lĩnh vực BVMT tại khu công nghiệp ở Việt Nam, NXB Xây dựng. Cuốn sách này đã phân tích cơ sở lý luận, nội dung cơ bản của pháp luật hiện hành về xử phạt VPHC trong lĩnh vực môi trường tại các khu công nghiệp ở Việt Nam. Tôi sẽ học hỏi được những nội dung về cơ sở lý luận về xử phạt VPHC trong lĩnh vực môi trường. Còn phần thực trạng, do cuốn sách phân tích những quy định pháp luật về xử phạt VPHC trong lĩnh vực môi trường theo Nghị định số 179/2013/NĐ-CP trước đây nên tôi sẽ học hỏi để so sánh với quy định hiện hành trong Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày 07/7/2022 [26]. 3
  11. - TS. Bùi Đức Hiển (2017), Sách chuyên khảo, Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí, Nhà xuất bản Chính Trị Quốc Gia Sự thật. Cuốn sách chia làm 3 chương: Chương 1 trình bày những vấn đề lý luận chung và pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí; Chương 2 phân tích thực trạng pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam hiện nay bao gồm: quy định về quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường không khí; quy định về dự báo, phòng ngừa ô nhiễm môi trường không khí; quy định về xử lý ô nhiễm môi trường không khí; quy định về tổ chức hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, cộng đồng dân cư và truyền thông báo chí trong kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí; Chương 3 đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí Việt Nam [19]. - Trần Văn Mô (2018), Sách chuyên khảo, Quản lý ngập lụt và ô nhiễm môi trường ở Việt Nam, Nhà xuất bản xây dựng. Sách Quản Lý Ngập Lụt Và Ô Nhiễm Môi Trường Ở Việt Nam giới thiệu các phương pháp tiếp cận mới, nhấn mạnh đến giải pháp phi kết cấu và giải pháp quản lý tổng hợp tài nguyên thiên nhiên lưu vực sông, nhằm kiểm soát quá trình phát triển. Trình bày các kỹ thuật và công nghệ xử lý chất dinh dưỡng (N,P) có trong nước thải đô thị bao gồm các yêu cầu xử lý nước [25]. - Hữu Đại – Vũ Tươi (2018), Luật BVMT - Quy định mới về xử phạt VPHC trong lĩnh vực BVMT, tăng cường tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh, kiến nghị của tổ chức và cá nhân về ô nhiễm môi trường, Nhà xuất bản lao động [16]. - GS. TS. Lê Hồng Hạnh – TS. Lê Đình Vinh (2021), Sách chuyên khảo, Pháp luật về bồi thường thiệt hại môi trường ở Việt Nam – Lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản Tư pháp. Trong cuốn sách này, các tác giả đã dày công nghiên cứu, đi sâu phân tích vấn đề lý luận cơ bản về trách nhiệm bồi thường 4
  12. thiệt hại môi trường theo pháp luật Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới, từ đó đi đến những đánh giá khoa học và giải pháp kiến nghị tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật trong lĩnh vực này [20]. - Nguyễn Thị Bình (2014), Xử lý VPHC trong lĩnh vực BVMT đối với doanh nghiệp trong khu công nghiệp ở Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ Luật học - Khoa luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đi sâu phân tích tình hình xử lý VPHC trong lĩnh vực BVMT đối với doanh nghiệp trong khu công nghiệp. Đánh giá những thành tựu và hạn chế của hoạt động nói trên. Qua đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xử phạt VPHC trong lĩnh vực BVMT đối với doanh nghiệp trong khu công nghiệp ở Việt Nam. Trong luận văn này, tác giả cũng đã phân tích các biện pháp xử lý VPHC trong lĩnh vực BVMT áp dụng đối với doanh nghiệp trong các khu công nghiệp. Tôi học hỏi được nhiều từ tác giả Nguyễn Thị Bình khi phân tích phần lý luận về xử phạt VPHC trong lĩnh vực BVMT [06]. - Nguyễn Văn Minh (2014), Phòng ngừa, phát hiện tội phạm và vi phạm pháp luật môi trường khu vực Đồng bằng sông Hồng theo chức năng của lực lượng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, Học viện Cảnh sát nhân dân, luận án tiến sĩ [24]. Nhìn chung, các công trình khoa học đã được công bố ở trên phần nào đã đề cập tới vi phạm pháp luật, VPHC, VPHC trong lĩnh vực BVMT của các cơ quan hành chính nhà nước mà chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách toàn diện cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc xử lý VPHC trong lĩnh vực BVMT cũng như thực trạng áp dụng pháp luật về xử lý VPHC trong lĩnh vực BVMT và đưa ra các giải pháp góp phần tăng cường hiệu quả xử phạt VPHC trong lĩnh vực bảo vệ trường trên phạm vi một quận, huyện cụ thể, mà chưa đề cập đến xử phạt VPHC trong lĩnh vực BVMT, đặc biệt cụ thể là ở quận Hoàn Kiếm. Chính vì vậy, đề tài "Xử phạt vi phạm hành chính trong 5
  13. lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội" được xem là công trình đầu tiên nghiên cứu vấn đề xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bỏ vệ môi trường ở quận Hoàn Kiếm. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở lý luận về xử phạt VPHC trong lĩnh vực BVMT, tác giả đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng xử phạt VPHC trong lĩnh vực BVMT trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xử phạt VPHC trong lĩnh vực BVMT đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về môi trường trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ cơ sở lý luận về xử phạt VPHC trong lĩnh vực BVMT tới cấp huyện. - Phân tích, đánh giá thực trạng xử phạt VPHC trong lĩnh vực môi trường tại quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. - Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả xử phạt VPHC về môi trường trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về xử phạt VPHC trong lĩnh vực BVMT trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về đối tượng: Môi trường là một lĩnh vực rất rộng và phức tạp thuộc phạm vi điều chỉnh của nhiều ngành và chuyên ngành khác nhau. Trong khuôn khổ đề tài, tác giả chỉ đi sâu vào công tác xử phạt vi phạm các quy định về BVMT nơi công cộng, khu đô thị, khu dân cư; vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gây ô nhiễm môi trường do Phòng Tài nguyên và Môi trường 6
  14. quận Hoàn Kiếm, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực này thực hiện. Trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội, các vấn đề nổi cộm về lĩnh vực môi trường bao gồm: vứt, bỏ rác thải sinh hoạt, thải rác thải xây dựng, xả nước thải sinh hoạt… thông qua các quy định của pháp luật hiện hành, luận văn có sự so sánh, đối chiếu với các quy định có liên quan. - Phạm vi về không gian: quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. - Phạm vi về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu về xử phạt VPHC trong lĩnh vực BVMT tại quận Hoàn Kiếm giai đoạn 2018 -2022. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Để giải quyết nhiệm vụ đặt ra, luận văn được thực hiện trên cơ sở khoa học và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; các quan điểm của Đảng về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; về cải cách tư pháp, về xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Cơ sở phương pháp luận của luận văn là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật Mác - xít. Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu nghiên cứu. Trong đó, phương pháp phân tích - tổng hợp được sử dụng xuyên suốt để nêu, phân tích, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn trong luận văn; phương pháp so sánh, thống kê được sử dụng để cung cấp các số liệu cần thiết, đối chiếu, so sánh, làm rõ các nội dung liên quan, đặt trong tổng thể hệ thống pháp luật về xử phạt VPHC trong lĩnh vực BVMT cũng như lịch sử phát triển của nó. Phương pháp mô tả được sử dụng để nêu, làm sáng tỏ những vấn đề về hình thức thể hiện của pháp luật xử phạt VPHC trong lĩnh vực BVMT. Phương pháp lịch sử cụ thể được sử dụng để phân tích, đánh giá, bình luận 7
  15. thực trạng pháp luật về xử phạt VPHC trong lĩnh vực BVMT. Phương pháp khái quát hóa được sử dụng để nêu và phân tích, kết luận về những vấn đề có tính chất chung, bao quát như thành tựu của các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn, những thành tựu đạt được trong quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật xử phạt VPHC trong lĩnh vực BVMT. Phương pháp phân tích nguồn thông tin, tài liệu có sẵn được sử dụng để góp phần tổng kết thực tiễn về pháp luật xử phạt VPHC trong lĩnh vực BVMT và quá trình tổ chức thực hiện pháp luật và hiệu quả của nó trong thực tiễn. Phương pháp kết hợp nghiên cứu lý luận với thực tiễn cũng được sử dụng trong tiến trình thực hiện luận văn để đưa ra những bình luận, quan điểm, kết luận về những nội dung nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Luận văn góp phần bổ sung cơ sở lý luận xử phạt VPHC trong lĩnh vực BVMT. Kết quả của luận văn là tài liệu tham khảo cho các cơ quan của quận Hoàn Kiếm và thành phố Hà Nội trong việc BVMT nói chung, xử phạt VPHC trong lĩnh vực BVMT nói riêng. Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động nghiên cứu giảng dạy và học tập trong các cơ sở đào tạo luật, hành chính và nghề tư pháp. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn bao gồm các phần: Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và 03 chương có nội dung chính là: Chương 1: Cơ sở lý luận, pháp lý về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Chương 2: Thực trạng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. 8
  16. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI CẤP HUYỆN 1.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường 1.1.1. Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường (*) Khái niệm về môi trường: Theo khoản 1 Điều 3 Luật BVMT năm 2020: “Môi trường bao gồm các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế, xã hội, sự tồn tại, phát triển của con người, sinh vật và tự nhiên” [41, tr.01]. Khái niệm này mang tính khách quan, có nội dung đầy đủ, cụ thể và là cơ sở để chúng ta nghiên cứu về các vấn đề môi trường liên quan trong phạm vi được nghiên cứu cũng như các vấn đề khác trong hệ thống pháp luật ở nước ta hiện nay. (*) Môi trường được chia thành các loại: + Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hóa học, sinh học,… tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động thực vật, đất, nước,… Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất đề xây dựng nhà cửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên khoáng sản cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hóa các chất thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp đề giải trí và làm cho cuộc sống con người thêm phong phú. + Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là những luật lệ, thể chể, cam kết, quy định,… ở các cấp khác nhau như Liên Hợp Quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ tộc, 9
  17. gia đình, tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể,... Môi trường xã hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật khác. (*) Chức năng của môi trường: Môi trường có các chức năng cơ bản sau: - Trước hết môi trường chính là không gian sống của con người và toàn thể sinh vật trên trái đất. Như chúng ta đã biết mọi nơi như chỗ ở, nơi diễn ra các hoạt động sản xuất kinh doanh hay nơi vui chơi giải trí đều cần những không gian khác nhau. Những nơi này sẽ có yêu cầu nhất định về các yếu tố như vật lý, sinh học, hóa học, cảnh quan,… Do vậy nếu không có môi trường thì con người chẳng thể nào hoạt động và phát triển được. Tuy nhiên, chính sự tiến bộ của khoa học công nghệ và nhu cầu đời sống nâng cao của con người đã vô tình tạo ra hàng loạt những tác động xấu, làm môi trường ngày càng bị ô nhiễm hơn. - Chức năng thứ hai có thể nói đó là môi trường là nơi chứa đựng và là nguồn cung ứng tài nguyên cần thiết cho đời sống, các hoạt động sản xuất của con người. Đây chính là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng của môi trường. Nhờ chức năng này mà cuộc sống mới được đảm bảo và ngày càng phát triển hơn. Động, thực vật cung cấp lương thực, thực phẩm và các nguồn gen quý hiếm. Các nguồn thủy lực: cung cấp dinh dưỡng, nước, nguồn thủy hải sản và nơi vui chơi giải trí. Không khí, nhiệt độ, nước, gió, năng lượng mặt trời có chức năng duy trì các hoạt động trao đổi chất. Dầu mỏ, quặng, kim loại cung cấp nguyên liệu cho hoạt động sản xuất. - Chức năng thứ ba đó là môi trường là nơi chứa đựng các loại chất thải phát sinh trong quá trình sống, lao động và sản xuất. Các loại chất thải, nước thải phát sinh từ sinh hoạt hay hoạt động công nghiệp sẽ được phân hủy thành chất đơn giản hơn, tham gia vào các quá trình sinh địa hóa. Thế nhưng nhìn 10
  18. chung, quá trình này không còn diễn ra theo đúng cơ chế tự nhiên của nó nữa. Dân số tăng nhanh, công nghiệp phát triển chóng mặt đã dẫn đến lượng chất thải xả ra môi trường vượt mức kiểm soát, chưa kể hành động vô ý thức của một phận con người đã khiến môi trường ô nhiễm đến mức báo động. Thậm chí, các nhà khoa học đã cảnh báo, nếu chúng ta không có biện pháp khắc phục và nâng cao ý thức bảo vệ thì thiên nhiên sẽ quay trở lại trừng phạt con người. - Chức năng thứ tư đó là môi trường là nơi lưu trữ, cung cấp nguồn thông tin cho con người. Mọi hoạt động kể từ khi con người xuất hiện, trải qua các thời kỳ tiến hóa, các nền văn minh đế chế đều được ghi lại rõ ràng bằng những vật chứng cụ thể. Có được điều này chính là nhờ cuốn sử khổng lồ của môi trường. Nhờ có môi trường, chúng ta mới có thể lưu trữ những nguồn gen, các loài động thực vật, các vẻ đẹp, cảnh quan có giá trị thẩm mỹ, các hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo. Vì vậy chức năng này của môi trường luôn được đánh giá cao. - Chức năng thứ năm đó là môi trường chính là nơi bảo vệ con người và sinh vật khỏi những tác động từ bên ngoài. Nơi con người sinh sống và phát triển chính là một trong những hành tinh của hệ mặt trời - Trái đất. Chính vì vậy, hành tinh này cũng sẽ chịu các tác động từ vũ trụ như tia cực tím, lực hút,... Nhờ có môi trường, chúng ta hoàn toàn an toàn trước các tác nhân nguy hiểm. (*) Khái niệm ô nhiễm môi trường: Theo khoản 12 Điều 3 Luật BVMT năm 2020: “Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi tính chất vật lý, hóa học, sinh học của thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên” [41, tr.02]. Các dạng ô nhiễm môi trường hiện nay là: - Ô nhiễm môi trường nước: là sự biến đổi theo chiều tiêu cực của các tính chất vật lý, hóa học, sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể 11
  19. lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng các sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất. Nước bị ô nhiễm là do sự phú dưỡng xảy ra chủ yếu ở các khu vực nước ngọt và các vùng ven biển, vùng biển khép kín. Do lượng muối khoáng và hàm lượng các chất hữu cơ quá dư thừa làm cho các quần thể sinh vật trong nước không thể đồng hoá được. Kết quả làm cho hàm lượng ôxy trong nước giảm đột ngột, các khí độc tăng lên, tăng độ đục của nước, gây suy thoái thủy vực. Ở các đại dương là nguyên nhân chính gây ô nhiễm đó là các sự cố tràn dầu. Ô nhiễm nước có nguyên nhân từ các loại hóa chất, chất thải từ các nhà máy, xí nghiệp thải ra sông, ra biển mà chưa qua xử lý; các loại phân bón hoá học và thuốc trừ sâu dư thừa trên đồng ruộng ngấm vào nguồn nước ngầm và nước ao hồ; nước thải sinh hoạt được thải ra từ các khu dân cư ven sông gây ô nhiễm trầm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân, sinh vật trong khu vực. Các loại chất độc hại đó lại bị đưa ra biển và là nguyên nhân xảy ra hiện tượng "thủy triều đỏ", gây ô nhiễm nặng nề và làm chết các sinh vật sống ở môi trường nước. - Ô nhiễm môi trường không khí: là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây mùi khó chịu, giảm thị lực khi nhìn xa do bụi. Hiện nay, ô nhiễm khí quyển là vấn đề thời sự nóng bỏng của cả thế giới chứ không phải riêng của một quốc gia nào. Môi trường khí quyển đang có nhiều biến đổi rõ rệt và có ảnh hưởng xấu đến con người và các sinh vật. Ô nhiễm khí đến từ con người lẫn tự nhiên. Hàng năm con người khai thác và sử dụng hàng tỉ tấn than đá, dầu mỏ, khí đốt. Đồng thời cũng thải vào môi trường một khối lượng lớn các chất thải khác nhau như: chất thải sinh hoạt, chất thải từ các nhà máy và xí nghiệp làm cho hàm lượng các loại khí độc hại tăng lên nhanh chóng. 12
  20. Theo Điều 12 Luật BVMT năm 2020 thì “tình trạng ô nhiễm môi trường không khí phải được thông báo, cảnh báo kịp thời nhằm giảm thiểu tác động đến sức khỏe cộng đồng” [41, tr.11]. - Ô nhiễm môi trường đất: là hậu quả các hoạt động của con người làm thay đổi các nhân tố sinh thái vượt qua những giới hạn sinh thái của các quần xã sống trong đất. Môi trường đất là nơi trú ngụ của con người và hầu hết các sinh vật cạn, là nền móng cho các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và văn hóa của con người. Đất là một nguồn tài nguyên quý giá, con người sử dụng tài nguyên đất vào hoạt động sản xuất nông nghiệp để đảm bảo nguồn cung cấp lương thực thực phẩm cho con người. Nhưng với nhịp độ gia tăng dân số và tốc độ phát triển công nghiệp và hoạt động đô thị hoá như hiện nay thì diện tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp, chất lượng đất ngày càng bị suy thoái, diện tích đất bình quân đầu người giảm. Riêng chỉ với ở Việt Nam, thực tế suy thoái tài nguyên đất là rất đáng lo ngại và nghiêm trọng. Theo Điều 16, 17 Luật Bảo vệ môi trường khu vực đất ô nhiễm là khu vực đất có chất ô nhiễm vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và sức khỏe cộng đồng [41, tr.13]. (*) Khái niệm BVMT: Theo khoản 2 Điều 3 Luật BVMT năm 2020: “BVMT là hoạt động phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường, cải thiện chất lượng môi trường; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học và ứng phó với biến đổi khí hậu” [41, tr.01]. (*) Khái niệm VPHC trong lĩnh vực BVMT: Trong pháp luật Việt Nam, khái niệm “VPHC” lần đầu tiên được định nghĩa một cách chính thức tại Pháp lệnh xử phạt VPHC năm 1989, theo đó “VPHC là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2