Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn quận 10, thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 5
download
Mục đích của đề tài "Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn quận 10, thành phố Hồ Chí Minh" nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn quận 10, TP.HCM.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn quận 10, thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN ĐÔNG HẢI XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HIẾN PHÁP - LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI, NĂM 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ..……………/................. ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN ĐÔNG HẢI XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP - LUẬT HÀNH CHÍNH Mã số: 60 38 01 02 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LƯƠNG THANH CƯỜNG Hà Nội - 2017
- LỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin được bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS. Lương Thanh Cường, Phó Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia - Trưởng Khoa Nhà nước và Pháp luật, người hướng dẫn khoa học, đã hết sức nhiệt tình định hướng và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này. Trân trọng cảm ơn quý thầy cô Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và viết luận văn. Trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân, Công an quận 10, thành phố Hồ Chí Minh đã hỗ trợ, cung cấp số liệu, thông tin để tác giả hoàn thành luận văn. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Tác giả luận văn Trần Đông Hải
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan, luận văn “Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn quận 10, thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu khoa học do tôi thực hiện. Số liệu trung thực, có trích dẫn rõ ràng và kết quả nghiên cứu chưa từng được công bố. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Tác giả luận văn Trần Đông Hải
- MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài ………………………………………………….. 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ………………………………. 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ……………………………. 7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài …………………………….. 7 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu …………………………. 7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài …………………………………… 8 7. Kết cấu của đề tài ………………………………………………………..... 9 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ ………………….….. 10 1.1. Các khái niệm cơ bản ………………………………………………… 10 1.1.1. Khái niệm giao thông và giao thông đường bộ ……………………….. 10 1.1.2. Khái niệm vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính…….. 11 1.1.3. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ………………………………………………... 18 1.2. Nội dung xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ …………………………………………………………………….. 20 1.3. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ ……………………………………………………………. 22 1.3.1. Hình thức xử phạt chính ……………………..……………………………. 23 1.3.2. Hình thức xử phạt bổ sung ….…………………………………………….. 26 1.3.3. Các biện pháp khắc phục hậu quả …………………………………………. 29 1.4. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ …………………………………………………………………… 30
- 1.4.1. Các chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ………………………………………………………………. 30 1.4.2. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ …………………………………………………….. 34 1.5. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ ……………………………………………………………………. 36 1.5.1. Thủ tục xử phạt không lập biên bản ………………………………… 36 1.5.2. Thủ tục xử phạt có lập biên bản ……………………………………. 37 Tiểu kết chƣơng 1.………………………………………………………….. 42 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH……………………………………………………………………. 43 2.1. Tổng quan về quận 10, TP.HCM…………………………………….. 43 2.1.1. Vị trí địa lý và dân cư…………………………………………………………. 43 2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ………………………………………………… 44 2.1.3. Hạ tầng giao thông đường bộ ………………………………………………. 45 2.1. 4. Phương tiện tham gia giao thông ………………………………………….. 47 2.2. Thực trạng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ trên địa bàn quận 10, TP.HCM từ năm 2013 đến năm 2016..… 49 2.2.1. Những kết quả đã đạt được …………………………………………………. 49 2.2.2. Những hạn chế, vướng mắc ………………………………………………… 56 2.2.3. Nguyên nhân của những kết quả đạt được và hạn chế, vướng mắc …… 63 Tiểu kết chƣơng 2 …………………………………………………………… 72 Chƣơng 3. GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH...................................................................................................................... 73 3.1. Tăng cƣờng công tác quản l nhà nƣ c, x y dựng và hoàn thiện
- pháp luật giao thông đƣờng bộ và pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính…………………………………………………………………………. 74 3.1.1. Tăng cường công tác quản lý nhà nước…………………………………. 74 3.1.2. Xây dựng và hoàn thiện pháp luật giao thông đường bộ và pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính……………………………………………………. 76 3.2. Đổi m i và duy trì thƣờng xuyên công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật giao thông đƣờng bộ n ng cao phẩm ch t đạo đức chính trị và chuyên môn kỹ thuật cho lực lƣợng làm nhiệm vụ xử phạt vi phạm hành chính…………………………………………………………… 84 3.2.1. Đổi mới và duy trì thường xuyên công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật giao thông đường bộ……………………………………………… 85 3.2.2. Nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức và chuyên môn kỹ thuật cho lực lượng làm nhiệm vụ xử phạt vi phạm hành chính………………………………. 88 3.3. Đầu tƣ cơ sở vật ch t, bảo đảm điều kiện trang thiết bị kỹ thuật cho lực lƣợng Thanh tra Giao thông và Cảnh sát giao thông đƣờng bộ……… 89 3.4. Tăng cƣờng công tác tuần tra, kiểm soát, xử l nghiêm minh, triệt để, kịp thời m i hành vi vi phạm pháp luật giao thông đƣờng bộ………... 93 Tiểu kết chƣơng 3 …………………………………………………………… 100 KẾT LUẬN ………………………………………………………………….. 101 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………... 103
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ATGT An toàn giao thông CAND Công an nhân dân CSGT Cảnh sát giao thông CSTT Cảnh sát trật tự CSCĐ Cảnh sát cơ động CBCS Cán bộ chiến sỹ CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CNTT Công nghệ thông tin CĐ-ĐH Cao đẳng - Đại học Đoàn TNCSHCM Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh GTVT Giao thông vận tải GTĐB Giao thông đường bộ QPPL Quy phạm pháp luật QLNN Quản lý nhà nước TDTT Thể dục thể thao TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh TTATXH Trật tự an toàn xã hội TTATGT Trật tự an toàn giao thông TNGT Tai nạn giao thông UBND Ủy ban nhân dân VPHC Vi phạm hành chính XLVPHC Xử lý vi phạm hành chính XPVPHC Xử phạt vi phạm hành chính XHCN Xã hội chủ nghĩa
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài XPVPHC trong lĩnh vực GTĐB là hoạt động quan trọng trong quản lý nhà nƣớc nhằm duy trì trật tự, kỷ cƣơng hành chính trong đời sống kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Với mục tiêu tạo lập cơ sở pháp lý cho hoạt động hết sức quan trọng này, đáp ứng yêu cầu “thể chế hóa kịp thời, đầy đủ, đúng đắn đƣờng lối, chính sách của Ðảng, cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp về xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN ở Việt Nam, Nhà nƣớc của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân; bảo đảm quyền con ngƣời, quyền tự do, dân chủ của công dân...” [1, tr.1], từ năm 1989, Hội đồng Nhà nƣớc đã ban hành Pháp lệnh về XPVPHC; sau đó từng bƣớc hoàn thiện qua 4 lần sửa đổi, bổ sung và ban hành văn bản mới vào các năm 1995, 2002, 2007, 2008 và Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua Luật XLVPHC ngày 20/6/2012, bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2013. Cùng với các văn bản quy định chi tiết, hƣớng dẫn thi hành, các Pháp lệnh, Luật XLVPHC qua từng thời kỳ, đã giúp tăng cƣờng hiệu lực và hiệu quả thực thi pháp luật, đồng thời thể chế hóa một trong những chủ trƣơng xuyên suốt trong nhiều Nghị quyết của Ðảng về bảo đảm quyền con ngƣời, quyền tự do, dân chủ của công dân, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phòng ngừa, đấu tranh chống vi phạm pháp luật nói chung, trong đó có vi phạm hành chính nói riêng, yêu cầu dân chủ, công khai, minh bạch trong XPVPHC, nâng cao hiệu quả quản lý hành chính nhà nƣớc, bảo đảm TTATXH. Với nhiều nội dung tiến bộ, Luật XLVPHC đánh dấu bƣớc phát triển mới trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế pháp lý trong việc bảo đảm quyền con ngƣời, quyền công dân ở nƣớc ta, đƣợc Nhân dân và cộng đồng quốc tế hoan nghênh, đánh giá cao. Bên cạnh đó, Chiến lƣợc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hƣớng đến năm 2020, trên tinh thần quán triệt quan điểm thực hiện “đơn giản hóa và công khai, minh bạch các thủ tục hành chính, 1
- đặc biệt là các thủ tục liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của ngƣời dân và doanh nghiệp” [1, tr.2] của Đảng về cải cách hành chính cũng đã đƣợc quy định cụ thể trong Luật XLVPHC, điển hình là các quy định về trình tự, thủ tục xử phạt VPHC, các quy định về các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm XLVPHC, các quy định về trình tự, thủ tục lập hồ sơ, xem xét, quyết định áp dụng và thi hành các biện pháp xử lý hành chính trên tinh thần bảo đảm tính công khai, minh bạch nhƣng chặt chẽ, rõ ràng, hiệu quả, để thật sự thuận lợi, dễ dàng cho ngƣời dân chấp hành pháp luật và lực lƣợng chức năng thực thi công vụ trong thực tiễn. Pháp luật về XPVPHC đã quy định khá toàn diện, đầy đủ nội dung về vấn đề theo dõi, quản lý thống nhất công tác thi hành pháp luật XPVPHC trên tinh thần đổi mới cơ bản nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả thật sự của công tác quản lý thi hành pháp luật XLVPHC, khẳng định tính nghiêm minh, công bằng của pháp luật. Tuy nhiên, qua kết quả 08 năm thực hiện Luật GTĐB, 03 năm áp dụng Luật XLVPHC, nhất là việc triển khai Nghị định 46/2016/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực từ 01/8/2016 và các Thông tƣ hƣớng dẫn đã bắt đầu bộc lộ những hạn chế, bất cập, thiếu các quy định bảo đảm tính dân chủ, tính khách quan trong việc xem xét, quyết định việc xử phạt, áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác; chƣa bảo đảm tính công khai, các hình thức xử phạt đƣợc áp dụng chƣa linh hoạt;... Pháp luật về XPVPHC trong lĩnh vực GTĐB dù đƣợc ban hành, sửa đổi, bổ sung liên tục nhằm đáp ứng với tốc độ đô thị hóa nhanh chóng cũng nhƣ sự gia tăng nhanh chóng của các phƣơng tiện giao thông cá nhân, song vẫn chƣa theo sát diễn tiến cuộc sống thƣờng ngày. Tai nạn giao thông tuy có giảm cả 3 tiêu chí: số vụ, số ngƣời chết và số ngƣời bị thƣơng nhƣng chƣa bền vững, đặc biệt là tình hình vi phạm pháp luật về TTATGT có xu hƣớng ngày càng tăng, tính răn đe chƣa cao, nhiều văn bản QPPL vừa ban hành đã không phù hợp với thực tế nên khó triển khai, dẫn đến hiệu quả điều chỉnh 2
- của pháp luật còn hạn chế, các vi phạm xảy ra nhƣng chƣa đƣợc phát hiện và ngăn chặn kịp thời; trình độ hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật về giao thông của khá đông ngƣời dân còn thấp, đã xuất hiện tình trạng xem nhẹ, coi thƣờng pháp luật, dẫn đến công tác quản lý nhà nƣớc trên lĩnh vực GTĐB tiếp tục diễn biến phức tạp, làm giảm hiệu quả giữ gìn trật tự, kỷ cƣơng quản lý hành chính của đất nƣớc, an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. Trong các công trình nghiên cứu về XPVPHC trong lĩnh vực GTĐB trƣớc đây, nhiều tác giả tập trung nghiên cứu, phân tích đánh giá về thực hiện pháp luật trong phạm vi tỉnh, thành phố lớn, có qu đất phát triển hạ tầng giao thông, việc lập quy hoạch giao thông hiện đại còn tiềm năng, việc kiểm soát, thanh tra XLVPHC trong lĩnh vực GTĐB tƣơng đối thuận lợi, khác hẳn so với một khu vực trung tâm thành phố chật chội, đa dạng về ngƣời tham gia giao thông, phƣơng tiện tham gia giao thông, trình độ kiến thức và hiểu biết pháp luật, lại luôn đối diện với kẹt xe, tắc đƣờng, lấn chiếm lòng lề đƣờng, tình trạng vi phạm GTĐB thƣờng xuyên xảy ra, trong khi hiệu quả xử phạt vi phạm lại không cao. Các công trình nghiên cứu trƣớc đây cũng chủ yếu tập trung các biện pháp XLVPHC, chƣa phân tích sâu XPVPHC trong lĩnh vực GTĐB ở thẩm quyền XPVPHC, trách nhiệm và thủ tục XPVPHC, tại sao công tác XPVPHC lại chƣa hiệu quả, tại sao tính công khai, minh bạch của công tác này chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu? Các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả XPVPHC trong lĩnh vực GTĐB khá chung, mang tầm vĩ mô, chƣa có tác dụng triển khai và áp dụng ngay, nhất là với các đô thị lớn nhƣ TP.HCM. Vì những lý do trên, tác giả chọn: “Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn quận 10, thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học. 3
- 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài XPVPHC trong lĩnh vực GTĐB trên địa bàn quận 10, TP.HCM chƣa đƣợc công trình khoa học nào ở Việt Nam nghiên cứu một cách trực tiếp, tuy nhiên, các khía cạnh riêng lẻ có liên quan đến đề tài đã đƣợc các tác giả đề cập tƣơng đối nhiều. Có thể khái quát về tình hình nghiên cứu những công trình khoa học đó thành các nhóm vấn đề nhƣ sau: 2.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính Nguyễn Trọng Bình, Luận văn thạc s luật học, t u ị u tv tv , trƣờng Đại học Luật Hà Nội, năm 2000; Nguyễn Ngọc Bích, T ẩ u t v ữ g ất tr g u ị , Tạp chí Luật học 8-2007; Nguyễn Thị Hồi (chủ biên), Á dụ g u t ở V t Na a - ột số vấ ý u v t ự t ễ , NXB Tƣ pháp, năm 2009; Khoa Nhà nƣớc và Pháp luật Học viện Hành chính Quốc gia, Giáo trình Lu t v T , NXB Giáo dục năm 2006; PGS.TS Đinh Văn Mậu, Giáo trình Lu t V t Na , Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2008; GS.TS Phạm Hồng Thái, Giáo trình Lý u u gv N ướ v u t, NXB Tổng hợp Đồng Nai, năm 2005; PGS.TS Nguyễn Cửu Việt, Giáo trình Lu t V t Nam, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2013; GS.TS Võ Khánh Vinh, Lợ ã ộ v u t, NXB Công an Nhân dân, năm 2003; Viện Nghiên cứu chính sách, pháp luật và phát triển, T ủa u ết ị , NXB Lao động xã hội, năm 2012; Nguyễn Minh Đức, Một số ất v ướ g t u t ý v , báo Luật Việt 22/7/2013; Trƣơng Khánh Hoàn, T ủ tụ t - T ự tr g v ướ g t , Diễn đàn Luật học Cafe.com; Nguyễn Quốc Việt - Vụ trƣởng Vụ Pháp 4
- luật Hình sự - Hành chính - Bộ Tƣ pháp (chủ biên), V v ý v , năm 2015; Những công trình trên đã phân biệt rõ khái niệm, các yếu tố cấu thành của VPHC; khái niệm về XLVPHC, XPVPHC; thẩm quyền, thủ tục XPVPHC, giúp học viên nhận thức đƣợc cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý cơ bản về VPHC, XPVPHC trong các lĩnh vực quản lý nhà nƣớc nói chung. 2.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ: Vũ Ngọc Dƣơng, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ, T ự tr g v g ả v tr t tự a t g a t ô g ườ g ộ trê ịa tỉ ả Dươ g, tạp chí Khoa học công nghệ và Môi trƣờng số 4, năm 2009; Cục CSGT- Bộ Công an, Xây dựng h thống giám sát, x lý vi ph m TTATGT ường bộ v ơ sở pháp lý vi c x lý vi ph m bằng hình ảnh, năm 2016; Trần Văn Luyện, Trần Sơn, Nguyễn Văn Chính, Tr t tự a t g a t ô g ườ g ộ, t ự tr g v g ả , NXB Chính trị Quốc gia, năm 2003; Kim Long Biên, Luận án tiến s luật học, X ý v tr g ĩ vự ả ua ở V t Na - N ữ g vấ ý u v t ự t ễ , Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, năm 2015; Nguyễn Ngọc Bích, Luận văn thạc s luật học, t u tv ýv ố vớ gườ ưa t ê , trƣờng Đại học Luật Hà Nội, năm 2003; Lê An Hiệp, khóa luận tốt nghiệp cử nhân luật học, X tv tr g ĩ vự g a t ô g ườ g ộ trê ịa tỉ Bế Tre, Đại học Cần Thơ, năm 2011; Nguyễn Quang Huy, Luận văn thạc s luật học, T ự u t tr g ĩ vự ả ả tr t tự a t g a t ô g ua t ự tế tỉ T Ngu ê , Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2007; Hồ Thanh Hiền, Luận văn thạc s luật học, X ýv tr g ĩ vự g a t ô g ườ g ộ - ua t ự t ễ t t ố N g, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2012; Nguyễn Văn Minh, Luận văn thạc s luật học, X ýv tr g ĩ vự g a t ô g 5
- ườ g ộ trê ịa tỉ T a óa, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2012; Vũ Thanh Nhàn, Luận văn thạc s luật học, u tv ýv tr g ĩ vự g a t ô g ườ g ộ ở V t Na a - Một số vấ ý u , t ự tễ v ươ g ướ g t , trƣờng Đại học Luật Hà Nội, năm 2009; Nguyễn Bá Phùng, Luận án tiến s luật học, X ýv chính tr g ĩ vự uả ý tr t tự â dự g ô t ị - t ự tr g v g ả , Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, năm 2015. Các công trình nghiên cứu trên quan tâm tới hình thức XPVPHC đƣợc đề cập trong văn bản pháp luật, nêu những ƣu điểm và hạn chế khi áp dụng trong thực tiễn, kiến nghị hoàn thiện pháp luật về lĩnh vực GTĐB ở Việt Nam. Đồng thời, trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn có liên quan, các tác giả đã giới thiệu, phân tích, đánh giá về thực hiện pháp luật trong lĩnh vực GTĐB ở một số tỉnh, thành phố: Thái Nguyên, Thanh Hóa, Đà Nẵng, Bến Tre,… Từ thực trạng giao thông đô thị tại các địa phƣơng đó, cho thấy việc xử phạt, kiểm soát, thanh tra XLVPHC trong lĩnh vực GTĐB tƣơng đối thuận lợi, khác hẳn so với một khu vực trung tâm thành phố nhƣ quận 10 của TP.HCM luôn đối diện với lấn chiếm lòng lề đƣờng, tình trạng vi phạm GTĐB thƣờng xuyên xảy ra, trong khi hiệu quả xử phạt vi phạm lại không cao. Tác giả luận văn kế thừa một phần cơ sở lý luận của các nghiên cứu trên, bổ sung thêm các luận cứ khoa học cho việc hoàn thiện pháp luật XPVPHC trong lĩnh vực GTĐB, qua đó tập trung nghiên cứu sâu hơn việc XPVPHC ở một quận trung tâm đô thị lớn nhất nƣớc, nơi đây có gì khác biệt, những ƣu điểm và hạn chế, vƣớng mắc, tạo tiền đề để đề xuất một số giải pháp tham mƣu cho UBND quận 10, TP.HCM về XPVPHC trong lĩnh vực GTĐB nói riêng, nâng cao hiệu quả trong công tác đấu tranh phòng, chống vi phạm trong lĩnh vực GTĐB nói chung. 6
- 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích Mục đích của đề tài là nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm XPVPHC trong lĩnh vực GTĐB trên địa bàn quận 10, TP.HCM. 3.2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp luật về XPVPHC trong lĩnh vực GTĐB. - Phân tích, đánh giá thực trạng XPVPHC trong lĩnh vực GTĐB trên địa bàn quận 10, TP.HCM về những kết quả đã đạt đƣợc, hạn chế, vƣớng mắc và nguyên nhân của những kết quả đã đạt đƣợc, hạn chế, vƣớng mắc đó. - Đề xuất các giải pháp bảo đảm XPVPHC trong lĩnh vực GTĐB trên địa bàn quận 10, TP.HCM hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp luật về hoạt động XPVPHC trong lĩnh vực GTĐB và thực trạng XPVPHC trong lĩnh vực GTĐB trên địa bàn quận 10, TP.HCM. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về XPVPHC trong lĩnh vực GTĐB. - Thời gian nghiên cứu: từ năm 2013 (thời điểm Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 bắt đầu có hiệu lực thi hành) đến năm 2016. - Địa bàn nghiên cứu: Quận 10, TP.HCM. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài đƣợc nghiên cứu, thực hiện theo phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. 7
- 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp hệ thống, thực chứng, phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê. Cụ thể: - Chƣơng 1: Khi nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận và pháp luật của luận văn, tác giả luận văn sử dụng phƣơng pháp hệ thống hóa, phân tích, so sánh để đƣa ra quan điểm của mình về vấn đề đó. Phƣơng pháp thực chứng đƣợc sử dụng khi nghiên cứu quy định của pháp luật về XPVPHC trong lĩnh vực GTĐB. - Chƣơng 2: Khi nghiên cứu thực trạng XPVPHC trong lĩnh vực GTĐB trên địa bàn quận 10, TP.HCM, tác giả luận văn sử dụng phƣơng pháp thực chứng, thống kê, phân tích số liệu, tổng hợp nhằm đánh giá những kết quả đã đạt đƣợc, những hạn chế, vƣớng mắc và nguyên nhân của thực trạng đó. - Chƣơng 3: Khi đề xuất giải pháp, tác giả luận văn sử dụng phƣơng pháp phân tích, đi từ cái chung đến cái riêng, từ khái quát đến cụ thể. Qua đó, góp phần nâng cao hiệu quả công tác XPVPHC trong lĩnh vực GTĐB trên địa bàn quận 10, TP.HCM. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài - Đề tài góp phần làm sáng tỏ các khái niệm có liên quan đến XPVPHC trong lĩnh vực GTĐB. - Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi góp phần nâng cao hiệu quả XPVPHC trong lĩnh vực GTĐB trên địa bàn quận 10, TP.HCM. - Đề tài là tài liệu tham khảo hữu ích cho các chủ thể quản lý (cơ quan quản lý nhà nƣớc, lực lƣợng công an: CSGT, CSTT, CSCĐ; cán bộ chuyên trách thanh tra, kiểm tra, trực tiếp XPVPHC) có thêm kiến thức, kinh nghiệm trong công tác quản lý, giải quyết các hành vi vi phạm trong lĩnh vực GTĐB, qua đó hạn chế thấp nhất những sai sót trong XPVPHC, bảo vệ quyền và lợi ích hợp 8
- pháp của công dân, tổ chức; cho các cán bộ, giảng viên, học viên, sinh viên quan tâm tới XPVPHC nói chung và XPVPHC trong lĩnh vực GTĐB nói riêng. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Chương 2: Thực trạng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn quận 10, thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Giải pháp bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên địa bàn quận 10, thành phố Hồ Chí Minh. 9
- CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm giao thông và giao thông đường bộ 1.1.1.1. Khái niệm giao thông: Lịch sử phát triển của xã hội loài ngƣời từ thuở sơ khởi đến xã hội văn minh ngày nay đều gắn bó chặt chẽ và không thể tách rời hoạt động giao thông. Theo Từ điển tiếng Việt, “G a t ô g v từ ơ ế ơ k ủa gườ v ươ g t u ê ở” [32, tr.381]. Theo thời gian, cùng với quá trình nhận thức, sự phát triển của kinh tế, khoa học - công nghệ, khả năng chinh phục, vận dụng quy luật thiên nhiên của con ngƣời, các hình thức GTĐB, đƣờng thủy, đƣờng sắt, đƣờng hàng không dần dần hình thành và phát triển, hỗ trợ đắc lực để phục vụ nhu cầu ngày càng đa dạng và ngày càng cao của con ngƣời. 1.1.1.2. Khái niệm giao thông đường bộ: Trong các loại hình của giao thông, chiếm vị trí quan trọng nhất và lâu đời nhất là GTĐB. Từ điển tiếng Việt đƣa ra khái niệm về đƣờng bộ là “ ườ g trê ất dù g gườ ộv e ộ ó u g” [32, tr.356]. Theo Luật GTĐB năm 2008 thì “ ườ g ộ gồ ườ g, ầu ườ g ộ, ầ ườ g ộ, ế ườ g ộ” [29]. Từ đó, có thể hiểu “GTĐB v từ ơ ế ơ k ủa gườ v ươ g t u ê ở trê ườ g, ầu ườ g ộ, ầ ườ g ộ, ế ườ g ộ”. GTĐB là một hiện tƣợng xã hội có xu hƣớng biến động, phát triển mạnh mẽ ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. GTĐB và phát triển GTĐB đƣợc xem là 10
- một trong những ƣu tiên hàng đầu trong ổn định chính trị, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Đƣợc đi lại và hƣởng thụ tiện ích do GTĐB đem lại là một nhu cầu thiết yếu của con ngƣời trong xã hội. Tuy nhiên, con ngƣời, hay một vài tổ chức xã hội thì không thể “chung tay” đáp ứng nhu cầu thiết yếu đó của mình, nhất là ở tầm vĩ mô, mà chỉ Nhà nƣớc nắm trong tay tiềm lực kinh tế, nhân lực, đại diện quyền sở hữu đối với đất đai mới có thể xây dựng kết cấu hạ tầng GTĐB [33]. Ở mức độ nào đó, Nhà nƣớc phải huy động sức dân, tiền của trong dân theo hình thức “Nhà nƣớc và Nhân dân cùng làm” nhƣng trách nhiệm chính vẫn thuộc về Nhà nƣớc. Trách nhiệm ấy mang tính pháp lý đƣợc quy định trong chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc. Bên cạnh đó, quan hệ xã hội trong lĩnh vực GTĐB đƣợc thực hiện bởi nhiều chủ thể với những mục đích kinh tế, văn hóa xã hội, quốc phòng, an ninh khác nhau. Các quan hệ xã hội phát sinh này là đối tƣợng điều chỉnh của pháp luật về GTĐB. Do đó, cũng nhƣ các loại quan hệ xã hội khác, GTĐB cần đƣợc chế định hóa, quy phạm hóa và pháp điển hóa thành một hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về GTĐB thống nhất, ổn định cho mọi tổ chức và cá nhân thực hiện. 1.1.2. Khái niệm vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính 1.1.2.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính VPHC là một loại vi phạm pháp luật xảy ra khá phổ biến trong đời sống xã hội. Tuy mức độ nguy hiểm cho xã hội thấp hơn so với tội phạm nhƣng vi phạm hành chính cũng là những hành vi gây thiệt hại cho lợi ích Nhà nƣớc, tập thể và cá nhân; là một trong nhiều nguyên nhân dẫn đến phát sinh tình trạng phạm tội trên các lĩnh vực của đời sống xã hội nếu nhƣ không đƣợc ngăn chặn và xử lý kịp thời [25]. VPHC đƣợc Pháp lệnh XLVPHC năm 1989 tại Khoản 2 Điều 1 đƣa ra khái niệm là: “ v d â , tổ ứ t ự ột ốý ặ vô ý, 11
- â u tắ uả ýn ướ k ô g ả tộ ì sự v t e quy ị ủa u t ả ị t ”. Pháp lệnh XLVPHC năm 1995 không định nghĩa trực tiếp VPHC mà thông qua khái niệm XPVPHC tại Khoản 2 Điều 1, “X tv ượ dụ g ố vớ â , tổ ứ ó v ốý ặ vô ý v u tắ uả ýn ướ ưa ế ứ tru ứu tr ì sự v t e u ị ủa u t ả ị t ”[31]. Tƣơng tự, Pháp lệnh XLVPHC năm 2002 cũng gián tiếp xác định: “X tv ượ dụ g ố vớ â , ơ ua , tổ ứ (sau â gọ u g â , tổ ứ ) ó v ốý ặ vô ý v u ị ủa u tv uả ý nhà ướ k ô g ả tộ v t e u ị ủa u t ả ị t ”. Luật XLVPHC năm 2012 định nghĩa trực tiếp khái niệm VPHC nhƣ sau: “V hành chính là hành vi ó ỗ d â , tổ ứ t ự ,v u ị ủa u tv uả ýn ướ k ô g ả tộ v theo quy ị ủa u t ả ị t ” [44, tr.527]. Qua các điều quy định trên, về cơ bản khái niệm VPHC đƣợc hiểu tƣơng đối thống nhất, thể hiện bởi các dấu hiệu pháp lý: hành vi, tính trái pháp luật của hành vi, tính có lỗi của hành vi và phải bị xử phạt hành chính. Tuy nhiên: - Trong khái niệm “xâm phạm quy tắc quản lý nhà nƣớc”, “vi phạm quy tắc quản lý nhà nƣớc” hay “vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nƣớc” thì sự vi phạm quy tắc, quy định này chỉ tính trái pháp luật của hành vi. Nếu dùng ý “quản lý nhà nƣớc” thì quá rộng, có thể ẩn ý cả những quy định phát sinh, những quy định đặc biệt, sửa đổi. Nên hiểu là “trái pháp luật” thì VPHC sẽ mang tính ổn định và dễ thực hiện, dễ vận dụng hơn. - Các khái niệm “mà không phải là tội phạm”, “mà không phải là tội phạm hình sự”, “mà chƣa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự”, về ý rất dễ làm cho chủ thể có thẩm quyền xử lý VPHC tƣởng nhầm rằng mình có quyền đánh giá 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 301 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 230 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn