intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư cho dự án di dời nghĩa trang Bình Hưng Hoà trên địa bàn Quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

24
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại dự án di dời nghĩa trang Bình Hưng Hoà trên địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh; Phân tích ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống, việc làm, thu nhập của người dân bị thu hồi đất tại dự án di dời nghĩa trang Bình Hưng Hoà. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư cho dự án di dời nghĩa trang Bình Hưng Hoà trên địa bàn Quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------- NGUYỄN THANH PHƯƠNG ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ CỦA DỰ ÁN DI DỜI NGHĨA TRANG BÌNH HƯNG HOÀ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên - 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------- NGUYỄN THANH PHƯƠNG ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ CỦA DỰ ÁN DI DỜI NGHĨA TRANG BÌNH HƯNG HOÀ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRẦN VĂN ĐIỀN Thái Nguyên - 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./. Tác giả luận văn
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn thạc sỹ này. Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Trần Văn Điền là người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình trong suốt thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Quản lý Tài nguyên, Phòng Đào tạo sau đại học- Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của UBND quận Tân Bình, Phòng Tài nguyên và Môi trường đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để thực hiện luận văn này. Cảm ơn gia đình, các anh chị đồng nghiệp, bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Thanh Phương
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................2 LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1.Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2 3. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................................3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................4 1.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ......4 1.1.1. Một số khái niệm liên quan ...............................................................................4 1.1.2. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ...................................................5 1.1.3. Vai trò của bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ....................................................7 1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ..........7 1.1.5. Quy trình thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ......................11 1.2. Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở một số nước trên thế giới...........................13 1.2.1. Australia ..........................................................................................................13 1.2.2. Trung Quốc .....................................................................................................15 1.2.3. Thái Lan ..........................................................................................................16 1.2.4. Singapore .........................................................................................................18 1.2.5. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ..................................................................................................................20 1.3. Cơ sở thực tiễn về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam......................20 1.3.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam qua các thời kỳ.....20 1.3.2. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở một số địa phương .......................25 1.4. Đặc điểm và yếu tố tác động đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ....29
  6. iv CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................................................................................31 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................32 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................32 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................32 2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................32 2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................32 2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ...............................................................32 2.3.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp ................................................33 2.3.3. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp .................................................33 2.3.4. Phương pháp thống kê, tổng hợp ....................................................................33 2.3.5. Phương pháp phân tích, so sánh ......................................................................34 2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................34 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................35 3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình quản lý và sử dụng đất đai quận Bình Tân .....................................................................................................35 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................35 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................38 3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất ....................................................................................41 3.2. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại quận Bình Tân .........43 3.2.1. Trình tự thực hiện thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư tại quận Bình Tân ....................................................................................................................43 3.2.2. Kết quả bồi thường, hỗ trợ và TĐC tại quận Bình Tân ..................................47 3.3. Kết quả thưc hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại dự án di dời nghĩa trang Bình Hưng Hoà quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh; .........................................................................................................................49 3.3.1. Khái quát về dự án nghiên cứu........................................................................49 3.3.2. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại dự án di dời nghĩa trang Bình Hưng Hòa .........................................................................................................52 3.2.4. Ý kiến của người dân về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng...............61
  7. v 3.2.5. Ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách thu hồi, bồi thường đất đến đời sống của người dân ............................................................................................................62 3.3. Đánh giá tác động của công tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ TĐC đến đời sống, việc làm và thu nhập của người bị thu hồi đất tại dự án nghiên cứu ........................63 3.3.1. Tác động đến đời sống của người dân sau khi thu hồi đất ..............................63 3.3.2. Tác động đến lao động và việc làm của người dân sau khi thu hồi đất ..........63 3.3.3.Tác động đến thu nhập .....................................................................................64 3.3.4. Tác động đến một số vấn đề xã hội khác ........................................................68 3.4. Thuận lợi, khó khăn và Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất tại quận Bình Tân ....................................................................................................................69 3.4.1.Thuận lợi ..........................................................................................................69 3.4.2. Khó khăn, tồn tại .............................................................................................70 3.4.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ và TĐC ...........................................................................................................71 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................73 1. Kết luận .................................................................................................................73 2. Kiến nghị ...............................................................................................................74 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................77
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT TĐC: Tái định cư TP: Thành phố NĐ: Nghị định TT: Thông tư CP: Chính Phủ TTg: Thủ tướng QSDĐ: Quyền sử dụng đất UBND: Ủy ban nhân dân HĐND: Hội đồng nhân dân GPMB: Giải phóng mặt bằng TTLB: Thông tư liên bộ HĐBT: Hội đồng bồi thường BTC: Bộ Tài chính HĐTL: Bộ Tài chính GRDP: Tốc độ tăng trưởng kinh tế GTSX: Giá trị sản xuất MTTQVN Mặt trận Tổ quốc Việt Nam BTHTTĐC Bồi thường hỗ trợ tái định cư BTHT Quyết định số 23/2015 ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh qui định ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Quyết định số 23/2015 ngày 15 tháng
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn Quận Bình Tân ...................................38 Bảng 3.2. Dân số và tỉ lệ gia tăng dân số quận Bình Tân giai đoạn 2011 – 2019 ....39 Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 phân bổ theo phường..........................41 Bảng 3.4: Hiện trạng sử dụng các loại đất chính ......................................................42 Bảng 3.5: Bảng tổng hợp các dự án thực hiện giải phóng mặt bằng trên địa bàn Quận Bình Tân giai đoạn 2017 - 2019 ................................................................................47 Bảng 3.6: Tình hình GPMB trên địa bàn quận Bình Tân giai đoạn 2017 - 2019 .....49 Bảng 3.7: Đơn giá bồi thường đất ở tại dự án Di dời Nghĩa Trang Bình Hưng Hòa55 Bảng 3.8: Đơn giá bồi thường đất nông nghiệp tại dự án Di dời Nghĩa Trang Bình Hưng Hòa ..................................................................................................................56 Bảng 3.9: Kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ về đất tại dự án nghiên cứu ...........57 Bảng 3.10: Kết quả bồi thường về tài sản, công trình, vật kiến trúc ........................58 Bảng 3.11: Kết quả bồi thường, hỗ trợ bốc mộ, di chuyển, chi phí cải táng ............59 Bảng 3.12: Kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng tại dự án Di dời nghĩa trang Bình Hưng Hòa .........................................................................................................60 Bảng 3.13: Tổng hợp ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường GPMB .............61 Bảng 3.14. Phương thức sử dụng tiền các hộ dân tại dự án Di dời nghĩa trang Bình Hưng Hòa ..................................................................................................................63 Bảng 3.15: Tình hình lao động, việc làm của các hộ thuộc khu vực bồi thường GPMB ...................................................................................................................................64 Bảng 3.16: Thu nhập bình quân của người dân trước và sau thu hồi đất tại dự án Di dời nghĩa trang Bình Hưng Hòa ................................................................................65 Bảng 3.17. Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất tại dự án Di dời nghĩa trang Bình Hưng Hòa ................................................................................................65 Bảng 3.18: Thu nhập bình quân nhân khẩu/năm phân theo nguồn thu tại dự án nghiên cứu .............................................................................................................................67 Bảng 3.19. Đánh giá của người dân về cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội sau khi thu hồi đất ..............................................................................................................................68 Bảng 3.20. Tình hình an ninh trật tự xã hội của người dân sau khi thu hồi đất ...............69
  10. 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nước ta hiện nay, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã và đang góp phần quan trọng về quản lý và sử dụng đất nhưng còn nhiều vấn đề thiếu sót, cần tiếp tục được giải quyết. Trên một địa bàn, lãnh thổ theo đơn vị hành chính, thường có nhiều loại hình quy hoạch, mà hầu hết các loại hình quy hoạch đó đều gắn liền với việc quản lý và sử dụng đất. Do đặc điểm, chức năng và nhiệm vụ phát triển của các ngành, lĩnh vực khác nhau nên việc lập quy hoạch của các ngành còn có nội dung khác nhau. Việc khai thác, sử dụng đất đai trong các quy hoạch của mỗi ngành đều tính đến việc bảo về môi trường, sinh thái và các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội để đảm bảo được các mục tiêu phát triển của ngành đề ra. Tuy nhiên, quy hoạch của các ngành thường chưa tính toán đầy đủ những ảnh hưởng tiêu cực của việc sử dụng đất thuộc chức năng quản lý, khai thác của mỗi ngành đến các loại đất thuộc chức năng quản lý, khai thác của ngành khác. Bên cạnh đó phải kể đến công tác bồi thường, giải tỏa, tái định cư tại nơi có quy hoạch. Những vấn đề chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì phương pháp triển khai công tác bồi thường, giải tỏa cũng ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ thi công của dự án. Hiện nay, tại Ban bồi thường giải phóng mặt bằng quận vẫn còn sử dụng phương pháp thủ công truyền thống. Công tác lập hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân, bị ảnh hưởng trong dự án mất nhiều thời gian và độ chính xác không cao. Quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch đô thị là các quy hoạch thường được lập trên một địa bàn lãnh thổ nào đó rất cần đến việc thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Nghiên cứu, xem xét đời sống người dân sau khi thực hiện quy hoạch sử dụng đất. Bồi thường thực hiện nhanh chóng sẽ hạn chế những khiếu nại trong công tác quản lý đất đai. Góp phấn quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng, mỗi địa phương. Về nguyên tắc, quy hoạch sử dụng đất và công tác bồi thường phải có sự thống nhất cả về không gian và thời gian, phù hợp với nhau và hỗ trợ lẫn nhau trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai. Việc nghiên cứu về nội dung và bản chất của công tác bồi thường giải
  11. 2 phóng mặt bằng để hiểu rõ sự ảnh hưởng, tác động qua lại lẫn nhau có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo đảm sự thống nhất giữa quy hoạch sử dụng đất và bồi thường. Để phát huy được những yếu tố tích cực trong mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và bồi thường, khắc phục được những mâu thuẫn, bất cập, tạo sự đồng bộ và nâng cao hiệu quả của công tác quy hoạch sử dụng đất cũng như quy hoạch đô thị trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, cần nghiên cứu để làm rõ nội dung và bản chất mối quan hệ, làm cơ sở cho việc phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong công tác quản lý quy hoạch nói chung, quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch đô thị nói riêng. Quận Bình Tân là một trong những quận trung tâm của thành phố Hồ Chí Minh, có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của toàn thành phố. Trong những năm gần đây, công tác quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch đô thị ở Quận Bình Tân đã đạt được những kết quả nhất định, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của quận cũng như của toàn thành phố Hồ Chí Minh. Song công tác bồi thường trên địa bàn quận vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập, mâu thuẫn, chồng chéo chưa thống nhất và đồng bộ, làm hạn chế sự phát triển kinh tế - xã hội của Quận Bình Tân. Vì những lý do nêu trên, để nhìn nhận đầy đủ về công tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ và tái định cư ở quận Bình Tân, được sự phân công của khoa Quản lý đất đai, và quyết định của Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên, tôi đã triển khai nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư cho dự án di dời nghĩa trang Bình Hưng Hoà trên địa bàn Quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại dự án di dời nghĩa trang Bình Hưng Hoà trên địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh; - Phân tích ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống, việc làm, thu nhập của người dân bị thu hồi đất tại dự án di dời nghĩa trang Bình Hưng Hoà. - Xác định những tồn tại, hạn chế và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu
  12. 3 quả công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh. 3. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa khoa học: Luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, những yếu tố ảnh hưởng đến ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống, việc làm, thu nhập của người dân bị thu hồi đất. Luận văn có thể sử dụng để làm tài liệu tham khảo cho cho những nghiên cứu tiếp theo. - Ý nghĩa thực tiễn: Nghiên cứu và đánh giá công tác công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất giúp chính quyền địa phương nắm được các yếu tố ảnh hưởng, từ đó có thể đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần đẩy nhanh tiến độ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính của Nhà nước.
  13. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất 1.1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1.1. Khái niệm thu hồi đất Thu hồi đất là việc Nhà nước ra Quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật Đất đai năm 2013. [16] Mục đích của công tác thu hồi đất là nhằm đảm bảo đất đai được sử dụng hợp pháp, đúng mục đích, đạt hiệu quả cao, khắc phục tình trạng tùy tiện trong quản lý, sử dụng đất, vi phạm luật đất đai. Ngoài ra còn đáp ứng nhu cầu sử dụng đất phục vụ lợi ích quốc gia khi cần thiết. 1.1.1.2. Khái niệm bồi thường Theo từ điển tiếng Việt thì: "Bồi thường" hay “đền bù” có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác. “GPMB” có nghĩa là di dời, di dân đi nơi khác để lấy mặt bằng xây dựng công trình. Trong đời sống hàng ngày, “bồi thường” là thuật ngữ được sử dụng trong trường hợp một người có hành vi gây thiệt hại cho người khác và họ phải có trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại do hành vi của mình gây ra. Việc bồi thường có thể vô hình hay hữu hình, có thể do các quy định của pháp luật điều tiết hoặc do sự thỏa thuận giữa các chủ thể. Theo Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013, bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).[16] 1.1.1.3. Hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Bên cạnh thuật ngữ bồi thường, trong các văn bản pháp luật hiện hành còn đề cập đến khái niệm hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Hỗ trợ và tái định cư thể hiện chính sách nhân đạo của Nhà nước và biểu hiện bản chất “của dân, do dân và vì dân” của Nhà nước ta nhằm hỗ trợ, chia sẻ khó khăn với người bị thu hồi đất giúp họ nhanh chóng ổn định cuộc sống.
  14. 5 * Khái niệm hỗ trợ Theo từ điển tiếng Việt “hỗ trợ” là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào (Nguyễn Như Ý, 2001). Theo Khoản 14 Điều 4 Luật Đất đai năm 2013, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013). [3] Như vậy, khác với bồi thường là việc trả lại một cách tương xứng những giá trị bị thiệt hại, thì hỗ trợ mang tính chính sách, trợ giúp thêm của Nhà nước, thể hiện trách nhiệm của Nhà nước đối với sự hi sinh, mất mát của người bị thu hồi đất cho những lợi ích chung của đất nước, của cộng đồng. Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay, do việc bồi thường chưa thực sự sòng phẳng nên các khoản hỗ trợ chưa thực sự đúng với ý nghĩa mà nó được định nghĩa trong Luật đất đai và trong đa số trường hợp thì nó chỉ là sự bù đắp vào khoảng thiếu hụt do việc bồi thường thiếu sòng phẳng gây ra; bên cạnh đó một số khoản hỗ trợ thực chất là bồi thường như là hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm vì đây chính là những thiệt hại do việc thu hồi đất gây ra .[3] * Khái niệm tái định cư Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng dụng đất đai để thực hiện các dự án phát triển. Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản, di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.[3] 1.1.2. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 1.1.2.1. Nguyên tắc công bằng Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu quyết định thành công của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Nếu chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện công bằng, những người bị thu hồi đất sẽ tự nguyện chấp hành. Ngược lại, họ sẽ chống đối, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc thất bại, hoặc trả giá đắt. Công bằng ở đây là công bằng về chính sách, công bằng về chế độ, về đơn giá, về mức bồi thường, hỗ trợ, về đối tượng thụ hưởng,... Do vậy, để có chính sách
  15. 6 công bằng phải hoạch định chính sách sát thực tế, xem xét lợi ích một cách phân minh. Nguyên tắc công bằng phải được quán triệt và thực hiện nhất quán từ trên xuống dưới, từ dưới lên trên. Ví dụ, hai hộ liền kề có nguồn gốc đất như nhau, quá trình sử dụng như nhau, điều kiện hạ tầng như nhau thì giá bồi thường và mức bồi thường phải như nhau. Hai hộ dân, một hộ ở tỉnh này, một hộ ở tỉnh kia đều bị thu hồi nhà 2 tầng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà thì phải được bồi thường 100% giá trị đất ở, 100% giá trị tài sản.[3] 1.1.2.2. Nguyên tắc hiệu quả Nguyên tắc này đòi hỏi người có thẩm quyền thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải cân nhắc tính toán kỹ càng về mọi mặt trước khi quyết định. Hiệu quả ở đây được hiểu trước hết là hiệu quả về kinh tế sau đó là hiệu quả về mặt xã hội (ổn định tình hình, ổn định đời sống). Nói cách khác, phải tạo được sự đồng thuận của người dân trong vùng dự án. Nguyên tắc hiệu quả phải đạt được cả trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn. Tuyệt đối không vì lợi ích trước mắt mà không tính đến lợi ích lâu dài cho các thế hệ sau. 1.1.2.3. Nguyên tắc dân chủ Nguyên tắc này đòi hỏi trong hoạch định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải tham khảo ý kiến của dân cư, nhất là những người chịu ảnh hưởng trực tiếp. Khi quyết định phải theo nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số, tập thể bàn bạc cân nhắc kỹ trước khi quyết định. Tuyệt đối không được áp đặt quyết định từ một phía, không được tuyệt đối hoá vai trò của cá nhân cán bộ có chức quyền. Dân chủ nhưng phải tập trung, đồng thời tập trung nhưng phải dân chủ cả ở khâu hoạch định chính sách cũng như thực hiện chính sách, phải đối xử với mọi người một cách bình đẳng, tôn trọng quyền và nghĩa vụ của họ. 1.1.2.4. Nguyên tắc tiết kiệm ngân sách nhà nước Nguyên tắc này đòi hỏi người có thẩm quyền, người thực thi công vụ có quyền quyết định chi ngân sách nhà nước phải hết sức tiết kiệm, không được lãng phí. Vì ngân sách nhà nước có hạn, mà nguồn tiền để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lại rất lớn. Tiết kiệm chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nhưng vẫn phải đảm bảo yêu
  16. 7 cầu về lợi ích của người dân và điều kiện sống của họ. Tiết kiệm không có nghĩa là bớt xén, là thực hiện không đúng chế độ chính sách. 1.1.2.5. Nguyên tắc hỗ trợ người khó khăn Nguyên tắc này hướng tới việc thực hiện các chính sách xã hội đối với các trường hợp đặc thù, có hoàn cảnh đặc biệt. Đó chính là tinh thần tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách, là bản chất tốt đẹp của xã hội ta. Những nguyên tắc cơ bản nêu trên đều có vị trí quan trọng và có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau, ràng buộc nhau. Trong quá trình cụ thể hoá chính sách và tổ chức thực hiện ở địa phương phải tôn trọng các nguyên tắc nêu trên. Tuyệt đối không xem nhẹ nguyên tắc này, xem nặng nguyên tắc kia mà ngược lại, phải căn cứ vào chế độ chính sách của nhà nước và tình hình thực tiễn ở địa phương để vận dụng một cách linh hoạt nhằm đạt mục tiêu của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là ổn định tình hình, phát biển bền vững và công bằng xã hội. 1.1.3. Vai trò của bồi thường, hỗ trợ và tái định cư - Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trước hết là nhằm đảm bảo lợi ích công cộng. - Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nhằm đảm bảo giải quyết hài hòa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người bị thu hồi đất. - Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư góp phần duy trì ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội. [5] 1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 1.1.4.1. Chính sách, pháp luật đất đai Chính sách Bồi thường, hỗ trợ tái định cư (BTHTTĐC) khi Nhà nước thu hồi đất đang là một nhóm chính sách công liên quan đến nhiều lĩnh vực như đất đai, tài chính, an ninh, chính trị, chính sách dân tộc, văn hóa... Giống như các chính sách công khác, có nhiều khái niệm khác nhau về BTHTTĐC. Tất cả các quốc gia trong quá trình phát triển đều có nhu cầu sử dụng đất đai để xây đựng công trình hạ tầng, công trình phúc lợi xã hội, thực hiện các quy hoạch chi tiết... để phục vụ lợi ích công cộng. Do có tính chất đặc thù nên việc cung ứng đất đai
  17. 8 cho nhu cầu này không thể dựa vào cơ chế thị trường mà phải thông qua biện pháp mang tính bắt buộc, gọi là trưng thu, trưng dụng có bồi thường (Trung Quốc, Đài Loan...), hoặc truất hữu (Pháp...) [4] Tại các nước có chế độ sở hữu tư nhân đất đai, Hiến pháp trong khi bảo vệ quyền sở hữu đất đai thì cũng cho phép Nhà nước trưng thu, trưng dụng hoặc truất hữu đất đai vì lợi ích công cộng. Còn tại các nước mà đất đai thuộc sở hữu toàn dân hoặc sở hữu Nhà nước, nếu có nền kinh tế chỉ huy (như nước ta trước đổi mới) thì công việc này thực hiện khá đơn giản vì đất đai chỉ có giá trị sử dụng và cũng chỉ sử dụng vì lợi ích Nhà nước hay lợi ích tập thể. Nhưng khi có nền kinh tế thị trường mà QSDĐ được giao có thu tiền hoặc cho thuê thì vấn đề trở nên phức tạp hơn nhiều, vì quyền sử dụng đó đã trở thành tài sản có giá. Tuy vậy, vì QSDĐ được Nhà nước giao hoặc cho thuê, nay Nhà nước cần đến thì thu hồi lại chứ không gọi là trưng thu hay truất hữu. [4] Về mặt lý luận, có thể cho rằng chính sách BTHTTĐC là một dạng chính sách đặc biệt của Nhà nước thể hiện các ứng xử vừa là đại diện chủ sở hữu toàn dân đối với đất đai, vừa phản ánh thái độ của cơ quan được xã hội trao quyền quản lý đất đai, vừa bao hàm nội dung điều hòa lợi ích theo hướng đảm bảo lợi ích chính đáng của các bên liên quan phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và công bằng, dân chủ, trong đó các cơ quan nhà nước sử dụng nhiều công cụ về mặt quản lý hành chính, tài chính để đạt được các mục tiêu của mình. Khi bàn về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái đinh cư phải chú ý đến các phương diện sau: Về mặt quan điểm: BTHTTĐC phải có sự kết hợp hợp lý giữa các yêu cầu quản lý hành chính với các yêu cầu của cơ chế quản lý thị trường trong việc xác định mức bồi thường, hỗ trợ và các thủ tục liên quan. Ở đây nhấn mạnh hai yêu cầu: Dân chủ, công bằng. Yêu cầu về mặt dân chủ là chính sách BTHTTĐC phải thể hiện được ý chí, nguyện vọng của người bị thu hồi đất một cách hợp lý. Yêu cầu về mặt công bằng là khi phân chia lợi ích phải đảm bảo các bên được hưởng lợi ích phù hợp với đóng góp của họ. Phần lợi ích chung của xã hội phải được sử dụng chung một cách công khai, minh bạch. Về mặt chủ thể: Chế độ phân cấp cho các cơ quan nhà nước trong việc thu hồi,
  18. 9 bồi thường, hỗ trợ, TĐC phải rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn, lợi ích tương xứng, có sự phối hợp và kiểm tra giám sát chắc chắn nhằm hạn chế tối đa việc lạm dụng quyền lực công cũng như các tiêu cực khác. 1.1.4.2. Giá đất và định giá đất Giá đất được hình thành trên cơ sở các giao dịch về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng, tuân thủ quy luật cung cầu nhưng do những đặc điểm của hàng hoá đất đai tác động làm cho biến động của giá đất mang tính đặc thù. Vì vậy, căn cứ vào chính sách kinh tế quốc gia và tình hình thị trường đất đai của từng thời kỳ nhất định, Chính phủ đã xây dựng một chế độ quản lý giá đất tương ứng, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của Nhà nước và các bên giao dịch, duy trì sự phát triển lành mạnh của thị trường đất đai và bất động sản. Định giá đất là cơ sở của quản lý giá đất, tiêu chuẩn giá đất được định ra một cách khoa học là yêu cầu của việc sử dụng hợp lý đất đai, quản lý đất đai và giá đất ở cả tầm vĩ mô và vi mô. Định giá đất cung cấp tiêu chuẩn thị trường cho việc hoạch định chính sách quản lý giá đất, đồng thời các tài liệu thị trường về tiêu chuẩn, quy phạm quản lý giá đất thúc đẩy hệ thống hoá phương pháp định giá và nâng cao độ chính xác của công tác định giá. Có sự quan hệ rất mật thiết giữa việc định giá đất với việc quản lý đất đai và quản lý thị trường bất động sản. Quản lý tốt giá đất sẽ mang đến những tác động tích cực sau đây: đề phòng được giá cả đất đai tăng đột biến; đề phòng được nạn đầu cơ đất đai; thúc đẩy SDĐ hợp lý; quy phạm hoá được hành vi giao dịch của hai bên, góp phần xây dựng một thị trường đất đai có quy phạm, định giá đất được khách quan và chính xác; ngăn chặn được thất thoát thu lợi của đất đai quốc hữu (Tôn Gia Huyên và Nguyễn Đình Bồng, 2007). Vướng mắc chủ yếu trong đền bù đối với đất nông nghiệp là giá đất. Giá đất nông nghiệp là thấp hơn rất nhiều so với ngay đất đó sau khi đã chuyển đổi mục đích sử dụng, sự chênh lệch này càng lớn khi thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng nhà ở hay khu dịch vụ thương mại, nếu không được xử lý thỏa đáng trong đền bù thì người nông dân bị thu hồi đất luôn cảm thấy mình bị thiệt thòi. Trên thực tế đã có nhiều trường hợp người có đất bị thu hồi phải chi ra hơn một nửa số tiền được đền bù để nhận lại 10% diện tích đất đó sau khi đã xây dựng xong cơ sở hạ tầng. Mặt khác, do
  19. 10 còn ít giao dịch, nên khi định giá đất nông nghiệp khó sử dụng phương pháp so sánh thị trường mà phải dùng đến phương pháp giá thành hay thu nhập trong khi các tiêu chuẩn về định mức sản xuất chưa thống nhất nên giá đất nông nghiệp mỗi nơi mỗi khác dẫn đến tình trạng có những thửa đất liền kề nhau nhưng giá cả khác nhau, mức đền bù khác nhau một cách phi lý. Ngoài ra, việc thực hiện các phương án đền bù thường phải kéo dài nhiều năm, trong thời gian đó giá cả biến động làm cho “tiền hậu trở thành bất nhất”, nếu không được xử lý kịp thời thì sẽ là nguồn gốc gây khiếu kiện liên miên... (Tôn Gia Huyên, 2009). 1.1.4.3. Thị trường bất động sản Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta, thị trường bất động sản ngày càng được hình thành và phát triển. Ngày nay, thị trường bất động sản đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống các loại thị trường của nền kinh tế quốc dân, nó có những đóng góp vào ổn định xã hội và thúc đẩy nền kinh tế đất nước trong thời gian qua và trong tương lai. 1.1.4.4. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Theo Tôn Gia Huyên (2009): QHKHSDĐ không chỉ là công cụ “tạo cung” cho thị trường mà còn là phương tiện quan trọng nhất để thực hiện các mục tiêu chính trị, xã hội, công bằng, dân chủ, văn minh trong đền bù có tổ chức TĐC và cũng là công việc mà hoạt động quản lý Nhà nước có ảnh hưởng nhiều nhất, hiệu quả nhất, đúng chức năng nhất... Thông qua việc lập, xét duyệt, điều chỉnh quy hoạch SDĐ để tổ chức việc thu hồi đất, tổ chức TĐC trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà Nhà nước đóng vai trò tổ chức chỉ đạo, nhà đầu tư chịu trách nhiệm thực hiện. Bất kỳ một phương án đền bù, tổ chức TĐC nào cũng phải dựa trên một QHKHSDĐ đạt được các yêu cầu sau đây: Là phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất; Đã được hoàn thiện sau khi có ý kiến đóng góp của tổ chức, cá nhân có liên quan một cách thực chất; Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và công khai hóa theo đúng trình tự của pháp luật (Tôn Gia Huyên, 2009). QHKHSDĐ là một trong những căn cứ quan trọng nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích SDĐ, mà theo quy định của Luật Đất đai, việc
  20. 11 giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi có quyết định thu hồi đất của người đang sử dụng. Bên cạnh đó, QHKHSDĐ là một trong những yếu tố ảnh hưởng tới giá chuyển nhượng QSDĐ; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường. 1.1.4.5. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Trong hệ thống đăng ký quyền, mỗi thửa đất được mô tả trên bản đồ và các quyền gắn với nó được ghi vào sổ đăng ký cùng với tên của chủ đất. Nếu tất cả thửa đất được chuyển dịch thì chỉ cần đổi tên người chủ. Khi chuyển dịch một phần thửa đất thì bản đồ phải được sửa đổi và phát hành một tài liệu mới, tuy chủ đất giữ giấy chứng nhận quyền sở hữu, nhưng đăng ký cuối cùng vẫn được cơ quan đăng ký bảo quản - Như vậy, khó xảy ra tranh chấp quyền sở hữu giả mạo. Ở Ôxtraylia, hệ thống đăng ký đất đai theo quyền sở hữu được gọi là hệ thống Torrens. GCNQSDĐ là chứng thu pháp lý khẳng định quyền sử dụng dất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đối với những thửa đất cụ thể, làm căn cứ cho việc thực hiện các quyền của người SDĐ và giải quyết các tranh chấp liên quan tới QSDĐ. Trong công tác BTGPMB, GCNQSDĐ là căn cứ để xác định đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ thì công tác BTGPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn (Tôn Gia Huyên và Nguyễn Đình Bồng, 2007). 1.1.5. Quy trình thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng - Bước 1: + Tiếp nhận các hồ sơ pháp lý của dự án từ phía Chủ đầu tư. + Tham mưu cho cấp có thẩm quyền Văn bản chủ trương thu hồi đất. + Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và thành lập Tổ tư vấn giúp việc cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (trường hợp thấy cần thiết). + Xây dựng kế hoạch tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng trình UBND huyện phê duyệt theo quy định. + Lập đo vẽ trích đo, trích lục hoặc trích lục đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu đất quy hoạch thực hiện dự án. - Bước 2:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2