Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án đường Quốc phòng xã Hạnh Lâm, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An
lượt xem 8
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá khái quát được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Đồng thời đề xuất những phương án và giải pháp để giải quyết những khó khăn, nâng cao hiệu quả trong công tác bồi thường GPMB dựa trên cơ sở Nghị định, Quy định và kết quả đã nghiên cứu. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án đường Quốc phòng xã Hạnh Lâm, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------ NGUYỄN MỸ ĐĂNG ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN ĐƯỜNG QUỐC PHÒNG XÃ HẠNH LÂM, HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên, 2020
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------ NGUYỄN MỸ ĐĂNG ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN ĐƯỜNG QUỐC PHÒNG XÃ HẠNH LÂM, HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8 85 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THỊ QUÝ Thái Nguyên, 2020
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc./. Tác giả luận văn Nguyễn Mỹ Đăng
- ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của nhà trường. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới khoa Quản lý tài nguyên, Phòng Đào tạo, Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo đã tận tụy dạy dỗ tôi trong suốt thời gian học tập cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Vũ Thị Quý đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. Trong thời gian nghiên cứu, vì nhiều lý do chủ quan và khách quan cũng như hạn chế về mặt thời gian cho nên nội dung của luận văn không tránh khỏi sai sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy, cô giáo để đề tài này được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Mỹ Đăng
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................1 LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................3 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................................3 3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................3 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...........................................4 1.1. Cở sở pháp lý của đề tài .......................................................................................4 1.1.1. Các văn bản của Nhà nước có liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án ............................................................................................................4 1.1.2. Các văn bản pháp lý hiện hành của tỉnh Nghệ An quy định cụ thể một số nội dung về chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An. .....................................................................................................................6 1.2. Khái quát về công tác bồi thường GPMB ............................................................7 1.2.1. Khái niệm về công tác bồi thường GPMB ........................................................7 1.2.2. Bản chất của công tác bồi thường GPMB .........................................................9 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường GPMB .................................10 1.2.4. Quy trình thực hiện công tác bồi thường GPMB ............................................19 1.3. Thực trạng về công tác bồi thường GPMB trong nước và một số nước trên Thế giới .....................................................................................................................24 1.3.1. Công tác bồi thường GPMB một số nước trên Thế giới .................................24 1.3.2. Công tác bồi thường GPMB ở Việt Nam ........................................................29 1.4. Thực trạng về công tác bồi thường GPMB trên địa bàn tỉnh Nghệ An. .....................34
- iv Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................37 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................37 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................37 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................37 2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................37 2.2.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và hiện trạng sử dụng đất của huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An .................................................................37 2.2.2. Đánh giá công tác bồi thường GPMB, ảnh hưởng của công tác bồi thường GPMB, những thuận lợi và khó khăn trong công tác GPMB tại “Dự án đường quốc phòng xã Hạnh Lâm, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An”. ..................................37 2.2.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường GPMB ở huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. ....................................................38 2.3. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................38 2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin tài liệu: .........................................................38 2.3.2. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu ..............................................................39 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................40 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và hiện trạng sử dụng đất của huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. ..................................................................................40 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................40 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................45 3.2. Hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đai huyện Thanh Chương ......51 3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Thanh Chương .........................................52 Chỉ tiêu sử dụng đất ..................................................................................................53 3.2.2. Tình hình quản lý đất đai của huyện Thanh Chương ....................................54 3.3. Kết quả công tác bồi thường GPMB, ảnh hưởng của công tác bồi thường GPMB, những thuận lợi và khó khăn trong công tác GPMB tại “Dự án đường quốc phòng xã Hạnh Lâm, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An” ...................................59 3.3.1. Tổng quan về dự án “Dự án đường quốc phòng xã Hạnh Lâm, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An” và những vấn đề liên quan .................................................59
- v 3.3.2. Kết quả thực hiện công tác bồi thường GPMB tại “Dự án đường quốc phòng xã Hạnh Lâm, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An” ...................................................61 3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và rút ra bài học kinh nghiệm từ công tác bồi thường GPMB “Dự án đường quốc phòng xã Hạnh Lâm, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An “ ..........................................................................................................73 3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường GPMB ở huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An .....................................................76 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................77 1. Kết luận ................................................................................................................77 2. Kiến nghị ..............................................................................................................78 TÀI LIỆU THAM KHẢO
- vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BT Bồi thường CSHT: Cơ sở hạ tầng ĐTH: Đô thị hóa GCN QSDĐ: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất GPMB : Giải phóng mặt bằng HĐH: Hiện đại hóa HT: Hỗ trợ KT-XH Kinh tế-xã hội TĐC: Tái định cư TP Thành phố TW: Trung ương UBND: Ủy ban nhân dân
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2017 .............................. 52 Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2017 ....................... 53 Bảng 3.3: Dân số theo độ tuổi trong khu vực GPMB ................................. 61 Bảng 3.4: Tình hình lao động trong khu vực GPMB .................................. 61 Bảng 3.5: Kết quả về đối tượng bồi thường và điều kiện được bồi thường....................................................................................................... 62 Bảng 3.6: Kết quả về đất đai đã thực hiện bồi thường GPMB .................. 63
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Trải qua nhiều quá trình biến đổi không ngừng của tự nhiên, đất đai luôn được khẳng định là một trong những nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người. Đất đai có ý nghĩa và vai trò đặc biệt quan trọng cho sự tồn tại, sự phát triển của sự sống trên trái đất và của cả xã hội loài người. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là địa bàn phân bố dân cư, là nơi xây dựng các công trình văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng, là kho tàng dự trữ lớn nhất của nhân loại và sự sống còn của mỗi quốc gia, mỗi con người. Những năm gần đây, nền kinh tế phát triển mạnh mẽ cùng với áp lực về sự gia tăng dân số làm cho nhu cầu về đất đai của con người ngày càng tăng, diện tích đất đai ngày càng bị thu hẹp. Đồng thời quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh làm cho đất đai ngày càng có giá trị kinh tế cao và nhu cầu về mặt bằng lớn để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh. Để có mặt bằng thực hiện các dự án chúng ta phải thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất đai. Chính vì vậy, công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng là điều kiện tiên quyết của sự phát triển, nó tác động mạnh mẽ đến công tác quản lý nhà nước về đất đai. Trước thực trạng như vậy, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng (GPMB) là một trong những công việc hết sức khó khăn, phức tạp và được xã hội đặc biệt quan tâm. Bồi thường, giải phóng mặt bằng cũng là một vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp liên quan tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội và cộng đồng dân cư, ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư, đặc biệt với các hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi trên phạm vi cả nước, của từng địa phương, không những thế nó còn ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương sau khi tái định cư cho người dân. Công tác bồi thường GPMB hiện nay còn trì trệ và gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện do nhiều nguyên nhân như các chính sách về bồi thường thiệt hại GPMB còn chưa cụ thể, hay thay đổi gây nhiều khó
- 2 khăn cho việc xác định mức độ bồi thường, giá bồi thường; tái định cư và giải quyết hậu quả sau GPMB;… Trước những khó khăn như vậy, việc đánh giá công tác bồi thường GPMB để đưa ra những phương án khả thi giải quyết những khó khăn bồi thường GPMB đang là một nhu cầu hết sức cấp thiết của xã hội. Nghệ An là miền “địa linh, nhân kiệt”, có nhiều tiềm năng và thế mạnh phát triển: Diện tích lớn nhất cả nước, dân số đông; điều kiện địa lý, kinh tế đa dạng: có biển, rừng núi, đồng bằng, có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú và nguồn nhân lực thông minh, lực lượng lao động dồi dào.Tương lai gần, Nghệ An sẽ nằm trên đường cao tốc Bắc Nam, đường cao tốc Hà Nội - Viêng Chăn, là cửa ngõ ra Thái Bình Dương của Lào, Bắc Thái Lan và nhiều vùng đất khác. Nghệ An được quy hoạch xây dựng Cảng biển Quốc tế, Cảng hàng không Quốc tế và Cửa khẩu Quốc tế Thanh Thủy, có đường sắt xuyên qua. Các khu công nghiệp đang được xây dựng, hoàn thiện về hạ tầng kỹ thuật để đón chào các nhà đầu tư, trong đó có Khu công nghiệp VSIP, Khu công nghiệp Hemaraj hứa hẹn nhiều triển vọng... Đó là những thế mạnh tiềm năng to lớn, hình thành điều kiện tiên quyết thuận lợi cho Nghệ An phát triển. Thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An đến năm 2020 hướng đến mục tiêu xây dựng huyện Thanh Chương trở thành huyện khá trong các huyện miền Tây của tỉnh. Huyện Thanh Chương đang phải tập trung mọi nguồn lực để đẩy nhanh phát triển hệ thống hạ tầng đô thị, hạ tầng kinh tế nhằm góp phần cải thiện môi trường đầu tư. Đồng nghĩa với việc các cấp chính quyền phải đẩy nhanh công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tận dụng lợi thế để thu hút nhà đầu tư. Tuy nhiên trong thời gian qua việc thực hiện chính sách bồi thường của Nhà nước tại địa phương vẫn còn có những bất cập, tồn tại, khó khăn ảnh hưởng đến tiến độ GPMB nói riêng cũng như sự phát triển kinh tế xã hội của huyện Thanh Chương nói chung.
- 3 Việc nghiên cứu chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng để rút ngắn thời giải phóng mặt bằng của các dự án trên địa bàn huyện Thanh Chương khi Nhà nước thu hồi đất là mục tiêu của đề tài nghiên cứu “Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án đường Quốc phòng xã Hạnh Lâm, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá khái quát được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. - Đánh giá được hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đai của huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. - Đánh giá được kết quả của công tác bồi thường GPMB tại “Dự án đường quốc phòng xã Hạnh Lâm, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An”. - Đề xuất những phương án và giải pháp để giải quyết những khó khăn, nâng cao hiệu quả trong công tác bồi thường GPMB dựa trên cơ sở Nghị định, Quy định và kết quả đã nghiên cứu. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học Bổ sung kiến thức, kinh nghiệm thực tế và hiểu rõ về công tác quản lý nhà nước về đất đai, cụ thể là công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, những thuận lợi khó khăn khi tiến hành dự án. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra những thuận lợi, khó khăn của công tác bồi thường GPMB để từ đó rút ra những giải pháp khắc phục, góp phần thúc đẩy tiến độ bồi thường GPMB.
- 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Cở sở pháp lý của đề tài 1.1.1. Các văn bản của Nhà nước có liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án a. Thời gian trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 - Luật Đất đai 2003 (công bố ngày 10 tháng 12 năm 2003 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2004). - Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai. - Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường thiệt hại, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. - Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP. - Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 188/2004/NĐ-CP. - Nghị định số 17/2006/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai trong đó có Nghị định 197/2004/NĐ-CP cụ thể như sau: Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 1 Điều 3, sửa đổi Điều 29, bổ sung Khoản 3 vào Điều 36, sửa đổi Khoản 2 Điều 48. - Nghị định số: 123/NĐ - CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số: 188/2004/NĐ - CP.
- 5 - Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. - Thông tư số: 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số: 188/2004/NĐ-CP và Nghị định số: 123/2007/NĐ-CP. - Thông tư số 14/2008/TTLB - BTC - BTNMT ngày 31/1/2008 của Bộ Tài Chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai. - Thông tư số 14/2009/BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai. - Thông tư liên tịch số: 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08/01/2010, của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính, hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW. - Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. b. Thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến nay - Luật đất đai 2013; - Nghị định số 43/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013;
- 6 - Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định về giá đất; - Nghị định số 47/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; - Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ Quy định về khung giá đất; - Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 về đất đai của Chính phủ; - Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất; - Thông tư 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; - Thông tư 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. 1.1.2. Các văn bản pháp lý hiện hành của tỉnh Nghệ An quy định cụ thể một số nội dung về chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An. - Quyết định 1928/QĐ-UBND ngày 04/5/2016 của UBND Tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Thanh Chương đến năm 2020, - Quyết định của UBND tỉnh Nghệ An: số 147/2007/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2007 ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 7 - Quyết định số 27/2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 02 năm 2009 sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 31 Quyết định số 147/2007/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2007 của UBND tỉnh Nghệ An. - Quyết định của UBND tỉnh Nghệ An: số 04/2010/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2010 ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An. - Quyết định số10/2012/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2012 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An. - Quyết định số 54/2014/QĐ-UBND ngày 08/9/2014 của UBND tỉnh Nghệ An ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An. - Quyết định số 58/2015/QĐ-UBND ngày 13/10/2015 của UBND tỉnh Nghệ An Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An. - Báo cáo số 359/BC-UBND.ĐC ngày 09/11/2007 của UBND Tỉnh Nghệ An báo cáo kết quả kiểm tra tình hình thi hành Luật Đất đai tại tỉnh Nghệ An. 1.2. Khái quát về công tác bồi thường GPMB 1.2.1. Khái niệm về công tác bồi thường GPMB 1.2.1.1. Thu hồi đất Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai ((Điều 3- Luật đất đai 2013)). Mục đích của công tác thu hồi đất là nhằm đảm bảo đất đai được sử dụng hợp pháp, đúng mục đích, đạt hiệu quả cao, khắc phục tình trạng tùy
- 8 tiện trong quản lý sử dụng đất, vi phạm luật đất đai. Ngoài ra còn để đáp ứng nhu cầu sử dụng đất phục vụ lợi ích quốc gia khi cần thiết. 1.2.1.2. Bồi thường quyền sử dụng đất Bồi thường quyền sử dụng đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải đảm bảo dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật (Điều 74 Luật đất đai 2013). Công tác bồi thường và hỗ trợ người dân bị mất đất là công việc vô cùng quan trọng không chỉ đối với các nước trên thế giới mà còn là nhiệm vụ thiết yếu trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Đây không chỉ là khâu đầu tiên trong việc tạo mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng mà còn ảnh hưởng rất lớn tới mọi mặt KT-XH - môi trường…. Do đó cần có cơ chế chính sách hợp lý mà cần có những bước đi hợp lý đảm bảo sự công bằng cho người dân bị mất đất cũng như mạng lại lợi ích cho cả nhà nước, chủ đầu tư và người dân. 1.2.1.3. Hỗ trợ Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển (Điều 3- Luật đất đai 2013). Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ. Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
- 9 + Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; + Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở; + Hỗ trợ TĐC đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở; 1.2.1.4. Tái định cư Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống và làm ăn. TĐC bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng dụng đất đai để thực hiện các dự án phát triển. Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản, di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó. Như vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về KT- XH đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung. 1.2.2. Bản chất của công tác bồi thường GPMB Mục tiêu phát triển kinh tế và xây dựng đất nước của Đảng và Nhà nước ta là: “Dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh”. Trong quá trình phát triển đất nước buộc phải sắp xếp, xây dựng mới các công trình để đáp ứng đời sống ngày càng hiện đại của nhân dân để bắt nhịp, hội nhập với các nước tiên tiến trên thế giới. Từ đó cho thấy, công tác bồi thường, GPMB là công việc tất yếu trong xã hội; bản chất của công tác bồi thường GPMB là thu hồi đất, bồi thường đất, bồi thường tài sản bị thiệt hại, di chuyển thay đổi chỗ ở, nơi sản xuất đảm bảo mục tiêu phát triển và xây dựng đất nước trên nguyên tắc của nhà nước về bồi thường đất và bồi thường tài sản bị thiệt hại theo Luật định. Do đó, chiến lược phát triển của đất nước, Nhà nước
- 10 ta luôn phải có chiến lược phát triển nhà ở nhằm tạo điều kiện cho nhân dân có chỗ ở rộng rãi hơn, tiện nghi hơn qua mỗi thời kỳ phát triển của đất nước. Ăn và ở là hai nhu cầu tối thiểu, thiết yếu của con người, một khi hai nhu cầu tối thiểu đó không được đáp ứng tối thiểu thì con người không thể làm khoa học và hoạt động chính trị. Bài học của một số nước phát triển cho chúng ta một cách nhìn mới, đó là bên cạnh những công sở nguy nga tráng lệ, những cao ốc chọc trời là những khu nhà “ổ chuột” của dân lao động - công bằng và nhân quyền không thể chỉ thông qua tuyên truyền mà thực tế lại không thực hiện. Đất nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chúng ta không thể chỉ có những đô thị đẹp, hiện đại, những khu sản xuất khổng lồ, những công trình công cộng khang trang mà kèm theo đó chỗ ở của người dân phải được nâng cấp tiện nghi hơn, rộng rãi hơn... Chính vì vậy mà phải tính một cách toàn diện, không để hiện tượng một công trình mới ra đời kéo theo những người dân không có chỗ ở hoặc chỗ ở kém hơn nơi ở cũ, dù đó là một gia đình. Nếu không nhìn rõ bản chất của vấn đề, mỗi năm chúng ta có hàng ngàn dự án đầu tư xây dựng, mỗi dự án chỉ kéo theo một gia đình không có chỗ ở thì đã có hàng ngàn gia đình thiếu chỗ ở hoặc chỗ ở tạm bợ. Như vậy là sự phát triển thiên lệch, mục tiêu lớn của quốc gia không đạt được. Vấn đề thiếu chỗ ở không chỉ dừng lại ở đó mà còn kéo theo hàng loạt các tệ nạn, các tiêu cực xã hội phát sinh, sẽ ảnh hưởng đến tiến trình phát triển của đất nước. 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường GPMB * Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó Ở nước ta, do các đặc điểm lịch sử, kinh tế xã hội của đất nước trong mấy thập kỷ qua có nhiều biến động lớn, nên các chính sách về đất đai cũng
- 11 theo đó không ngừng được sửa đổi, bổ sung. Từ năm 1993 đến năm 2013, Nhà nước đã ban hành Luật đất đai năm 1993, Luật đất đai năm 2003 mới đây nhất là Luật đất đai năm 2013 và các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất. Sau khi quốc hội thông qua Luật đất đai 2013 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành đã nhanh chóng đi vào cuộc sống. Với một hệ thống quy phạm pháp luật đất đai khá hoàn chỉnh, chi tiết, cụ thể, rõ ràng, đề cập mọi quan hệ đất đai phù hợp với thực tế. Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai của Nhà nước đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai, giải quyết tốt mối quan hệ đất đai ở khu vực nông thôn, bước đầu đã đáp ứng được quan hệ đất đai mới hình thành trong quá trình công nghiệp hóa và ĐTH; hệ thống pháp luật đất đai luôn đổi mới, ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu phát triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh và ổn định xã hội và hòa hợp với chính sách TĐC của các nhà tài trợ là các tổ chức ngân hàng quốc tế điển hình như Ngân hàng phát triền Châu Á (ADB), Ngân hàng thế giới (WB)... Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, và luôn biến động theo sự phát triển của nền KT-XH. Để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về đất đai đòi hỏi phải có các văn bản pháp luật liên quan mang tính ổn định cao và phù hợp với tình hình thực tế. Vì vậy, chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng cũng luôn được Chính phủ không ngừng hoàn thiện, sửa đổi nhằm giải quyết các vướng mắc trong công tác bồi thường GPMB, phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác GPMB đã đạt những kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên bên cạnh đó, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 227 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 98 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn