intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn xã Vạn Hòa, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

23
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm đánh giá hiện trạng công tác thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tiến độ thực hiện 02 dự án (Dự án Khu tái định cư số 2 và dự án Phát triển đô thị loại vừa - Tiểu dự án thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai, sử dụng vốn vay ngân hàng thế giới - WB) trên địa bàn xã Vạn Hòa, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn xã Vạn Hòa, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------------ HOÀNG ANH ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VẠN HÒA, THÀNH PHỐ LÀO CAI TỈNH LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên - 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------ HOÀNG ANH ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VẠN HÒA, THÀNH PHỐ LÀO CAI TỈNH LÀO CAI Ngành: Quản lý đất đai Mã số ngành: 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phan Đình Binh Thái Nguyên - 2018
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc. TP. Lào Cai, ngày tháng năm 2019 Tác giả luận văn Hoàng Anh
  4. ii LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là quá trình học tập để cho mỗi học viên vận dụng những kiến thức, lý luận đã được học trên nhà trường vào thực tiễn, tạo cho học viên làm quen những phương pháp làm việc, kỹ năng công tác. Đây là giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi học viên trong quá trình học tập. Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến thức bổ ích và những kinh nghiệm quý báu. Qua thời gian học tập tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, được sự quan tâm của nhà trường toàn thể các thầy, cô giáo, đến nay em đã hoàn thành đề tài nghiên cứu: “Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng thực hiện một số dự án tại xã Vạn Hòa, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai”. Trước hết, em xin chân thành cảm ơn đến Ban giám hiệu, Phòng đào tạo cùng các thầy giáo, cô giáo người đã giảng dạy và đào tạo hướng dẫn em và đặc biệt là thầy giáo PGS.TS. Phan Đình Binh, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp một cách tốt nhất. Em xin chân thành cảm ơn các lãnh đạo và cán bộ UBND thành phố Lào Cai, UBND xã Vạn Hòa, Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Lào Cai đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tốt nghiệp. Do thời gian, kinh nghiệm và năng lực của bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được nhận những ý kiến đóng góp, bổ sung của các thầy, cô giáo và bạn bè để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Lào Cai, ngày tháng năm 2019 Tác giả luận văn Hoàng Anh
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii MỤC LỤC ......................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vii MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 3 3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3 3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ......................................... 3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 4 Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 5 1.1. Cơ sở lý luận của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ..................... 5 1.1.1. Đất đai ..................................................................................................... 5 1.1.2. Thu hồi đất .............................................................................................. 6 1.1.3. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ....................................................................................... 8 1.1.4. Ảnh hưởng của công tác thu hồi bồi thường, giải phóng mặt bằng đến đời sống của người dân sau khi bị thu hồi đất ............................... 12 1.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 18 1.2.1. Căn cứ pháp lý thực hiện dự án Tái định cư số 2 ................................. 18 1.2.2. Căn cứ pháp lý thực hiện dự án “Phát triển các đô thị loại vừa tại Việt Nam”, vay vốn WB: ...................................................................... 29 1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 41 1.3.1. Thực trạng bồi thường GPMB tại Việt Nam ........................................ 41 1.3.2. Về diện tích đất nông nghiêp, đất ở bị thu hồi để phát triển các khu công nghiệp, đô thị và các công trình công cộng.................................. 41
  6. iv 1.3.3. Về đời sống, lao động và việc làm của các hộ nông dân bị thu hồi đất .... 42 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 45 2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 45 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 45 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 45 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 45 2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội xã Vạn Hòa, thành phố Lào Cai ........................................................................................... 45 2.2.2. Thực trạng công tác quản lý và sử dụng đất đai xã Vạn Hòa: .............. 45 2.2.3. Đánh giá thực hiện công tác bồi thường khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện 02 dự án trên địa bàn xã Vạn Hòa .................................... 46 2.2.4. Ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng đến sinh kế của các hộ dân bị thu hồi đất ............................. 46 2.2.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả của chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn xã Vạn Hòa ................................................................................................. 47 2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 47 2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp ...................... 47 2.3.2. Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu............................................... 48 2.3.3. Phân tích, so sánh và xử lý số liệu ........................................................ 48 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 49 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.......................................................... 49 3.1.1. Điều kiện tự nhiên tại xã Vạn Hòa ........................................................ 49 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................... 51 3.2. Thực trạng quản lý đất đai trên địa bàn xã Vạn Hòa đến năm 2017 ....... 53 3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 ......................................................... 53 3.2.2. Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính ................................................... 55 3.2.4. Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất ........................................................ 55
  7. v 3.2.5. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai ......................................................... 56 3.2.6. Tình hình quản lý tài chính về đất đai ..................................................... 56 3.2.7. Tình hình quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản ......................................................................... 57 3.2.8. Tình hình quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất................................................................................... 57 3.2.9. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai .............................. 57 3.2.10. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai ..................................... 58 3.2.11. Về công tác tổ chức, bộ máy, đội ngũ cán bộ công chức làm công tác quản lý đất đai ................................................................................. 58 3.3. Đánh giá kết quả công tác giải phóng mặt bằng của 02 dự án nghiên cứu ... 58 3.3.1. Khái quát 02 dự án nghiên cứu trên địa bàn xã Vạn Hòa ..................... 58 3.3.2. Đánh giá công tác bồi thường dự án Khu tái định cư số 2 - xã Vạn Hòa ....... 59 3.3.3. Đánh giá công tác bồi thường dự án Phát triển đô thị loại vừa, Tiểu dự án Thành phố Lào Cai, sử dụng vốn vay Ngân hàng thế giới (WB) ............................................................................................ 64 3.3.4. Đánh giá chung việc thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ tại 2 dự án ............................................................................................ 69 3.4. Đề xuất phương án giải quyết và rút ra những bài học kinh nghiệm cho công tác bồi thường GPMB ......................................................... 72 3.4.1. Giải pháp về chính sách ....................................................................... 72 3.4.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện ............................................................. 73 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................................. 75 1. Kết luận ....................................................................................................... 75 2. Kiến nghị ..................................................................................................... 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 76
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Các chữ viết tắt 1 BTGPMB : Bồi thường giải phóng mặt bằng 2 BTHT : Bồi thường, hỗ trợ 3 CN-TTCN : Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp 4 CP : Chính Phủ 5 GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 6 GPMB : Giải phóng mặt bằng 7 HĐND : Hội đồng nhân dân 8 HSĐC : Hồ sơ địa chính 9 KDC : Khu dân cư 10 NĐ : Nghị định 11 QĐ : Quyết định 12 QSDĐ : Quyền sử dụng đất 13 SDĐ : Sử dụng đất 14 TĐC : Tái định cư 15 UBND : Uỷ ban Nhân dân
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH Hình 3.1: Vị trí địa lý xã Vạn Hòa, Thành phố Lào Cai............................ 49 Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Vạn Hòa năm 2017.......................... 54 Bảng 3.2: Tổng hợp các loại đất thu hồi của dự án ..................................... 59 Bảng 3.3: Tổng hợp đơn giá bồi thường về đất ở ....................................... 60 Bảng 3.4: Tổng hợp đơn giá giao đất ở tái định cư ..................................... 61 Bảng 3.5: Kết quả bồi thường về đất ở và đất nông nghiệp ........................ 62 Bảng 3.6: Kết quả bồi thường về tài sản gắn liền với đất là công trình kiến trúc, cây hoa màu và vật nuôi ............................................. 63 Bảng 3.7: Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ ........................................... 63 Bảng 3.8: Kết quả thực hiện chính sách tái định cư .................................... 64 Bảng 3.9: Tổng hợp các loại đất thu hồi của dự án ..................................... 65 Bảng 3.10: Tổng hợp đơn giá bồi thường về đất ở ...................................... 65 Bảng 3.11: Tổng hợp đơn giá giao đất ở tái định cư ..................................... 66 Bảng 3.12. Kết quả bồi thường về đất ở và đất nông nghiệp ........................ 67 Bảng 3.13. Kết quả bồi thường về tài sản gắn liền với đất là công trình kiến trúc, cây hoa màu và vật nuôi ............................................. 67 Bảng 3.14. Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ ........................................... 68 Bảng 3.15. Kết quả thực hiện chính sách tái định cư .................................... 68 Bảng 3.16. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tại 02 dự án nghiên cứu .................................................................... 69 Bảng 3.17: Đánh giá bố trí khu TĐC, hạ tầng khu TĐC .............................. 70 Bảng 3.18: Đánh giá mục đích sử dụng tiền đền bù, hỗ trợ .......................... 71 Bảng 3.19. Thu nhập bình quân của người dân ở 2 dự án ............................ 71
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam cũng như nhiều nước khác trên thế giới, việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng (GPMB), tái định cư (TĐC) là hiện tượng mà Nhà nước phải đối mặt như một quy luật tất yếu và phổ biến, không thể tránh khỏi. Đây là một vấn đề hết sức nhạy cảm, phức tạp tác động tới mọi mặt của đời sống kinh tế - chính trị - xã hội. Trong điều kiện quỹ đất ngày càng hạn hẹp, giá đất ngày càng cao, nhịp độ phát triển ngày càng lớn thì nhu cầu GPMB càng trở nên cấp thiết và trở thành một thách thức lớn đối với sự phát triển kinh tế, chính trị - xã hội trên phạm vi vùng, quốc gia. Vấn đề bồi thường GPMB trở thành điều kiện tiên quyết để thực hiện dự án phát triển, nếu không được xử lý tốt thì sẽ trở thành vật cản của sự phát triển kinh tế - xã hội, bởi vậy đòi hỏi phải có sự quan tâm đúng mức và giải quyết triệt để. Ngày nay đất nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới kinh tế, công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Chúng ta đã và đang triển khai nhiều dự án đầu tư xây dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng, các dự án đều cần quỹ đất. Sự phát triển đô thị, khu dân cư, an ninh quốc phòng, cơ sở sản xuất đều cần có qũy đất. Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hiện nay được thực hiện theo các quy định của nhà nước như: Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất và Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất. Vấn đề giải phóng mặt bằng kéo dài vẫn đang là vấn đề nổi cộm tại nhiều địa phương, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất, đến người có đất bị thu hồi và tác động xấu đến môi trường đầu tư. Trong đó tình hình sử dụng đất tại
  11. 2 các địa phương rất phức tạp, với nhiều biến động về đất đai diễn ra với tốc độ nhanh, đặc biệt là tại các khu vực đang diễn ra quá trình đô thị hóa, công tác thu hồi đất và giải phóng mặt bằng vẫn còn nhiều bất cập. Vấn đề nâng cao hiệu quả công tác quản lý là hết sức cấp thiết, hạn chế những mặt tiêu cực, đẩy nhanh tiến trình giải phóng mặt bằng phát huy những mặt tích cực của nền kinh tế thị trường, đẩy nhanh tốc độ Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. Thành phố Lào Cai là thành phố biên giới, vùng cao của tỉnh Lào Cai. Trên thực tế việc quản lý đất đai của thành phố có rất nhiều khó khăn, đặt biệt về vấn đề giải phóng mặt bằng. Mặc dù trong những năm qua thành phố đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác giải phóng mặt bằng. Các dự án, các khu đô thị nổi lên với tiềm năng thúc đẩy nền kinh tế của thành phố phát triển, việc giải phóng mặt bằng là vấn đề cần thiết được quan tâm góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường đối với người dân bị thu hồi đất nói chung và ở các xã, phường trên địa bàn thành phố Lào Cai nói riêng trong việc triển khai các dự án thực tế đang đặt ra nhiều vấn đề phải nghiên cứu nghiêm túc, từ đó có thể đưa ra các giải pháp đúng đắn và toàn diện, đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Để rút ra những nguyên nhân, bài học kinh nghiệm, từng bước tìm ra các giải pháp khắc phục nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện của các dự án làm cơ sở cho việc vận dụng chính sách ngày một phù hợp với thực tế dự án và thực tế địa phương; việc nghiên cứu thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư các dự án trên địa bàn thành phố Lào Cai là vấn đề cần thiết. Vì những lý do nêu trên, để nhìn nhận đầy đủ về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ở thành phố Lào Cai (tỉnh Lào Cai) nói chung và tại xã Vạn Hòa nói riêng, được sự phân công của khoa Quản lý đất đai, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS. Phan Đình Binh, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn xã Vạn Hòa, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai”, nhằm điều tra, tìm
  12. 3 hiểu thực trạng và tìm ra nguyên nhân gây cản trở, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần đẩy nhanh tiến độ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính của Nhà nước. 2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá hiện trạng công tác thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tiến độ thực hiện 02 dự án (Dự án Khu tái định cư số 2 và dự án Phát triển đô thị loại vừa - Tiểu dự án thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai, sử dụng vốn vay ngân hàng thế giới - WB) trên địa bàn xã Vạn Hòa, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai. - Phân tích tác động của việc thu hồi đất đến đời sống, việc làm, thu nhập của người dân bị thu hồi đất tại xã Vạn Hòa, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai. - Rút ra những ưu điểm và vấn đề còn tồn tại trong việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại một số dự án trên địa bàn xã Vạn Hòa. - Đề xuất ý kiến, góp phần đẩy mạnh công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ cho tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học Thông qua quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài giúp nâng cao năng lực cũng như rèn luyện kỹ năng của mình, vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn, đồng thời bổ sung những kiến thức còn thiếu và kỹ năng tiếp cận các phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân. Đề tài nghiên cứu về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng là một lĩnh vực nhạy cảm hiện nay, mang tính nổi cộm trong quá trình thực hiện, xong kết luận của đề tài sẽ là tiền đề và là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo, đồng thời cũng là cơ sở khoa học để có thể đưa ra những hướng quy hoạch
  13. 4 hợp lý, góp phần thiết thực trong việc thực hiện có hiệu quả quá trình Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp đánh giá chung về kết quả của công tác bồi thường, tình hình đời sống, tình hình việc làm của người dân trước và sau khi bị Nhà nước thu hồi đất. Đề tài cũng được coi là tài liệu tham khảo cho trường, khoa và học viên các khóa tiếp theo trong ngành quản lý đất đai. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Từ quá trình nghiên cứu đề tài, giúp tìm ra được những thuận lợi và khó khăn của công tác giải phóng mặt bằng để từ đó rút ra những giải pháp khắc phục, góp phần đẩy nhanh tiến độ bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án, đề xuất những giải pháp, các chính sách trong giải phóng mặt bằng với Chính phủ, tỉnh và thành phố.
  14. 5 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 1.1.1. Đất đai 1.1.1.1. Khái niệm đất đai Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của một quốc gia, là điều kiện tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên Trái Đất. Đất là vật thể thiên nhiên hình thành từ lâu đời do kết quả quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố gồm: Đá, thực động vật, khí hậu, địa hình và thời gian. Tất cả các loại đất đai trên Trái Đất được hình thành sau quá trình biến đổi trong thiên nhiên, chất lượng đất đai phụ thuộc vào đã mẹ, khí hậu, sinh vật sống trên và trong lòng đất [10]. Đất đai là lớp bề ngoài của Trái Đất, có khả năng cho sản phẩm cây trồng để nuôi sống con người. Mọi hoạt động của con người gắn liền với lớp bề mặt đó theo thời gian và không gian nhất định. Chất lượng của đất đai phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. 1.1.1.2. Đặc điểm của đất đai Đất đai có vị trí cố định không thể di chuyển được, với một số lượng lớn có hạn trên phạm vi toàn cầu, quốc gia và khu vực. Tính cố định không di chuyển từ vị trí này sang vị trí khác của đất đai đồng thời quy định tính giới hạn về quy mô và không gian gắn liền với môi trường mà đất đai chịu chi phối (nguồn gốc hình thành, sinh thái với những tác động khác của thiên nhiên). Vị trí của đất đai có ý nghĩa rất lớn về mặt kinh tế trong quá trình khai thác và sử dụng đất đai. Độ phì là một thuộc tính của đất đai và là yếu tố quyết định chất lượng đái đai, là một đặc trưng về chất gắn liền với đất đai, thể hiện khả năng cung cấp thức ăn, nước cho cây trồng trong quá trình sinh trưởng và phát triển.
  15. 6 Khả năng phục hồi và tái tạo của đất đai chính là khả năng phục hồi và tái tạo độ phì thông qua tự nhiên hoặc do tác động của con người. Như vậy, đất đai có tính hai mặt (Không thể sản sinh nhưng có khả năng tạo). Tính hai mặt này có ý nghĩa quan trọng trong quá trình sử dụng đất đai. Một mặt phải hết sức tiết kiệm đất đai, xem xét kỹ lưỡng khi bố trí sử dụng các loại đất đai. Mặt khác phải chú ý ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để tăng năng suất cây trồng cũng như tăng khả năng tái tạo và phục hồi độ phì nhiêu của đất đai [6]. Ngoài tính hai mặt trên, đất đai còn có những đặc điểm như là: Sự chiếm hữu, sở hữu đất đai và tính đa dạng phong phú của đất đai. Về sự chiếm hữu và sở hữu của đất đai ở nước ta đã được quy định rõ trong bộ Luật Đất đai. Còn tính đa dạng và phong phú của đất đai thể hiện ở chỗ: Trước hết, do đặc tính tự nhiên của đất đai và phân bổ cố định từng vùng lãnh thổ nhất định, gắn liền với điều kiện hình thành của của đất đai quyết định. Mặt khác, tính đa dạng, phong phú còn do yêu cầu, đặc điểm và mục đích sử dụng khác nhau. Đặc điểm này của đất đai đòi hỏi con người khi sử dụng đất đai phải biết khai thác triệt để lợi thế của mỗi loại đất một cách hiệu quả và tiết kiệm trên một vùng lãnh thổ. Để làm được điều này, phải xây dựng một quy hoạch tổng thể và chi tiết sử dụng đất đai trên phạm vi cả nước và từng vùng khu vực. 1.1.2. Thu hồi đất 1.1.2.1. Khái niệm về thu hồi đất Theo Điều 4, Luật Đất đai năm 2003 [16] thì “Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất”. Theo Điều 3, Luật Đất đai năm 2013 [17] thì “Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai”.
  16. 7 1.1.2.2. Các trường hợp thu hồi đất Theo Điều 38, Luật Đất đai năm 2003 [16] thì Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: 1. Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế; 2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; 3. Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả; 4. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất; 5. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền; 6. Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây: a) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm; b) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm; 7. Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế; 8. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất; 9. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước; 10. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn; 11. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền; 12. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ
  17. 8 khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép. Luật Đất đai 2013 [17] đã cụ thể hóa các trường hợp thu hồi đất so với Luật Đất đai 2003 thông qua Điều 61, Điều 62, Điều 64, Điều 65. 1.1.3. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 1.1.3.1. Khái niệm a) Giải phóng mặt bằng Trong Luật Đất đai và Luật Xây dựng hiện hành không có định nghĩa trực tiếp thế nào là giải phóng mặt bằng mặc dù có sử dụng cụm từ này. Có thể nói, giải phóng mặt bằng hay giải tỏa mặt bằng (còn gọi tắt là giải tỏa) là một quá trình “làm sạch” mặt bằng thông qua việc thực hiện di dời các công trình xây dựng, vật kiến trúc, cây cối, hoa màu và một bộ phận dân cư trên một diện tích đất nhất định nhằm thực hiện quy hoạch, cải tạo hoặc xây dựng công trình mới. b) Bồi thường Theo Khoản 6 Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 [16]: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. Ta thấy khái niệm nêu trên chỉ xác định bồi thường về đất, trong khi đó việc thu hồi đất không chỉ gây thiệt hại về đất, mà còn là những thiệt hại liên quan đến quyền sử dụng đất, công trình xây dựng, vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi trên đất, thậm chí là thiệt hại về sức khỏe do áp lực căng thẳng, lo âu của người sử dụng đất. Theo Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2013 [17], khái niệm bồi thường được bổ sung như sau:“ Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất”. c) Hỗ trợ Theo Khoản 7 Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 [16] thì: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào
  18. 9 tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới”. Định nghĩa này tuy có liệt kê các trường hợp hỗ trợ, nhưng không đầy đủ. Hỗ trợ là chính sách “mềm” nên ngoài các trường hợp hỗ trợ vừa nêu, còn có những trường hợp hỗ trợ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Luật Đất đai 2013 đã khái niệm như sau [17]: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển”. Sự khác nhau căn bản giữa bồi thường và hỗ trợ là: bồi thường là khái niệm xuất phát từ ngành luật dân sự mang tính tương xứng với các nguyên tắc: (i) chủ thể nào gây thiệt hại, chủ thể đó phải bồi thường; (ii) thiệt hại đến đâu, bồi thường đến đó. Trong khi đó, khái niệm hỗ trợ (còn gọi là hộ trợ) là “giúp đỡ”, mang tính chính sách, thể hiện việc cộng thêm vào nên không đòi hỏi tính tương xứng như bồi thường. Tuy nhiên, cho đến nay, pháp luật nước ta chưa thật sự “rạch ròi” hai khái niệm này và một số trường hợp mang bản chất “bồi thường” nhưng lại được xác định trong pháp luật là “hỗ trợ”. Ví dụ điển hình là hỗ trợ về giá đất nông nghiệp đối với đất nông nghiệp là đất vườn ao, đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất nông nghiệp tiếp giáp với khu dân cư. Bản chất là bồi thường về đất, nhưng do pháp luật quy định là giá đất nông nghiệp định theo phương pháp thu nhập từ sản xuất nông nghiệp nên giá đất quá thấp, rồi áp dụng thêm khoản gọi là “hỗ trợ”. Hơn nữa, theo chúng tôi, một khi việc thu hồi đất làm người nông dân mất đất sản xuất, dẫn đến phải chuyển đổi nghề nghiệp từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp thì bản chất là đã gây ra thiệt hại do mất việc làm. Nếu xác định như vậy thì chúng ta nên dùng cụm từ “bồi thường cho người nông dân do mất việc làm” thay vì “hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm” như hiện nay. Điều này sẽ khắc được tình trạng hỗ trợ nghề nghiệp bằng một khoản tiền qua loa, sau đó không quan tâm đến việc người được chuyển đổi nghề nghiệp có việc làm hay không. Mặt khác, điều này tạo ra một cách hiểu và thực thi pháp luật rằng, chi
  19. 10 phí thiệt hại do mất việc phải được tính toán sòng phẳng, bảo đảm thực sự tái lập và cải thiện chất lượng cuộc sống người dân sau khi quá trình thu hồi đất. d, Tái định cư Pháp luật Việt Nam không giải thích khái niệm tái định cư; tuy nhiên, nhiều văn bản vẫn quy định về tái định cư. Có thể khái quát rằng, tái định cư là việc bố trí chỗ ở mới cho người bị thu hồi đất mà không còn chỗ ở nào khác trong phạm vi cấp xã nơi có đất bị thu hồi và phải di chuyển chỗ ở. Hình thức tái định cư bao gồm: bằng nhà ở, bằng đất ở hoặc bằng tiền. 1.1.3.2. Mối quan hệ giữa bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Trong công tác giải phóng mặt bằng thì chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đảm bảo việc bồi thường về đất đai và tài sản gắn liền với đất bị thu hồi đúng đối tượng, đúng chính sách, hơn nữa là đảm bảo ổn định đời sống cho người có đất bị thu hồi bằng những chính sách phù hợp để tạo hướng phát triển tạo việc làm và ổn định đời sống. Chính sách bồi thường, hỗ trợ hầu hết được thực hiện khi Nhà nước thu hồi một phần đất hay toàn bộ thửa đất cùng tài sản gắn liền với đất của người dân, cùng với đó là một số chính sách hỗ trợ khác để đảm bảo lợi ích cho người có đất bị thu hồi. Mặt khác chính sách tái định cư đa phần được thực hiện khi Nhà nước thu hồi toàn bộ phần đất và công trình xây dựng, tài sản trên đất (hoặc phần còn lại không thể tiếp tục sử dụng được). Cùng với chính sách tái định cư là các chính sách hỗ trợ để phát triển tạo việc làm, ổn định đời sống cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở. Như vậy, tái định cư là quá trình bồi thường các thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất, chi phí di chuyển, ổn định và khôi phục đời sống cho người có đất bị thu hồi. Ngoài ra tái định cư còn bao gồm hàng loạt các chính sách hỗ trợ cho người có đất thu hồi bị tác động do việc thực hiện các dự án đầu tư gây ra, nhằm khôi phục và cải thiện mức sống [6].
  20. 11 1.1.3.3. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các công trình mang tính đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác nhau đối với mỗi một dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội. - Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; Khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do đó mỗi khu vực bồi thường GPMB có những đặc trưng riêng và được tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể. - Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế, xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này. Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau: - Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở. - Nguồn gốc sử dụng đất khác nhau qua nhiều thời kỳ với chế độ quản lý khác nhau, cơ chế chính sách không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai xây nhà trái phép diễn ra thường xuyên.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2