Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt băng tại dự án xây dựng cấp bách cơ sở hạ tầng bảo vệ biên giới tại trung tâm xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá công tác bồi thường, GPMB dự án trọng điểm xây dựng cấp bách cơ sở hạ tầng bảo vệ biên giới tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt băng tại dự án xây dựng cấp bách cơ sở hạ tầng bảo vệ biên giới tại trung tâm xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐINH THẾ MẠNH ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TẠI DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM XÂY DỰNG CẤP BÁCH CƠ SỞ HẠ TẦNG BẢO VỆ BIÊN GIỚI XÃ LŨNG CÚ, HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG Ngành: Quản lý đất đai Mã số ngành: 8 85 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. NGUYỄN THẾ HÙNG Thái Nguyên - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin can đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả sử dụng để nghiên cứu viết luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ học vị nào, mọi trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng. Tác giả luận văn Đinh Thế Mạnh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập và nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy, cô khoa quản lý tài nguyên và khoa quản lý đào tạo sau đại học, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tôi có nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của GS.TS Nguyễn Thế Hùng, là người hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và viết luận văn. Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện Đồng Văn; Phòng Tài nguyên và Môi trường và Hội đồng bồi thường GPMB huyện Đồng Văn, UBND xã Lũng Cú, Ban quản lý đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm tỉnh Hà Giang và các anh, chị em, bạn bè đồng nghiệp, sự động viên, tạo mọi điều kiện về vật chất, tinh thần của gia đình và người thân. Với tấm lòng chân thành, tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Tác giả luận văn Đinh Thế Mạnh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT - CNH - HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá - CCHC : Cải cách hành chính - GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - GPMB : Giải phóng mặt bằng - HĐBT : Hội đồng bồi thường - HĐND : Hội đồng nhân dân - QHSDĐ : Quy hoạch sử dụng đất - KHSDĐ : Kế hoạch sử dụng đất - KT - XH : Kinh tế xã hội - TN&MT : Tài nguyên và Môi trường - TĐC : Tái định cư - TTHC : Thủ tục hành chính - UBND : Ủy ban nhân dân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- iv MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2 3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 2 Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................... 3 1.1. Cơ sở khoa học nghiên cứu đề tài .............................................................. 3 1.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 3 1.1.2. Các yếu tố tác động đến công tác giải phóng mặt bằng .......................... 4 1.1.3. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và TĐC ................................ 8 1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ............................................................................. 9 1.2.1. Căn cứ pháp lý của đề tài ........................................................................ 9 1.2.2. Quy trình thực hiện thu hồi đất, bồi thường GPMB ............................... 9 1.2.3. Những quy định về thu hồi đất.............................................................. 10 1.2.4. Những quy định về bồi thường về đất, hỗ trợ và TĐC ................................. 12 1.2.5. Những quy định về hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất .................. 19 1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 26 1.3.1. Chính sách GPMB của một số nước trên thế giới ................................ 26 1.3.2. Công tác GPMB ở Việt Nam hiện nay ................................................. 32 CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 34 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 34 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 34 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 34 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 34 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 34 2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 35 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- v 2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 35 2.4.2. Phương pháp so sánh, tổng hợp, xử lý, đánh giá và phân tích số liệu...... 37 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 38 3.1. Đánh giá tổng quan về công tác bồi thường, GPMB trên địa bàn tỉnh Hà Giang ......................................................................................................... 38 3.1.1. Đánh giá sơ lược tình hình cơ bản của tỉnh Hà Giang .......................... 38 3.1.2. Sơ lược về tình hình quản lý và sử dụng đất của tỉnh Hà Giang .......... 44 3.1.3. Đánh giá tổng quát về thực trạng bồi thường, hỗ trợ, TĐC trên địa bàn tỉnh Hà Giang ............................................................................................ 52 3.2. Đánh giá kết quả bồi thường, GPMB dự án xây dựng cấp bách cơ sở hạ tầng bảo vệ biên giới tại trung tâm xã Lũng Cú (giai đoạn I) .................... 53 3.2.1. Tổng quan về khu vực thực hiện dự án ................................................. 53 3.2.2. Đánh giá kết quả bồi thường, GPMB dự án xây dựng cấp bách cơ sở hạ tầng bảo vệ biên giới tại trung tâm xã Lũng Cú (giai đoạn I) ............... 57 3.4. Đánh giá công tác bồi thường, GPMB thông qua ý kiến của người dân bị thu hồi đất và người dân xung quanh khu vực dự án ........................... 67 3.4.1. Tình hình thu nhập, lao động và việc làm của các hộ dân sau khi bị thu hồi đất ........................................................................................................ 67 3.4.2. Tác động đến việc phát triển các công trình hạ tầng kĩ thuật, hạ tầng xã hội ....................................................................................................... 69 3.4.3. Tác động đến tình hình an ninh, trật tự xã hội ...................................... 70 3.4.4. Tác động đến cảnh quan và môi trường sống của người dân ............... 70 3.4.5. Đánh giá của người dân về công tác bồi thường, GPMB của dự án .... 71 3.6. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn, tồn tại của công tác thu hồi đất bồi thường GPMB của dự án và đề xuất một số giải pháp khắc phục hạn chế của công tác thu hồi đất GPMB dự án ...................................................... 72 3.6.1 Thuận lợi ................................................................................................ 72 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- vi 3.6.2. Khó khăn, vướng mắc ........................................................................... 73 3.6.3. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác bồi thường GPMB tại huyện Đồng Văn ................................................................ 74 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 76 1. Kết luận ...................................................................................................... 76 2. Đề nghị ........................................................................................................ 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 78 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 tỉnh Hà Giang ........................... 44 Bảng 3.2: Thực trạng về các công trình, dự án thực hiện giai đoạn 2015 - 2017 trên địa bàn tỉnh Hà Giang ..................................................... 52 Bảng 3.3: Kết quả thu thập thông tin chung về án trong giai đoạn nghiên cứu ... 58 Bảng 3.4: Tổng hợp diện tích thu hồi đất và kinh phí bồi thường GPMB dự án ................................................................................................ 60 Bảng 3.5. Tổng hợp kết quả điều tra, xác định đối tượng được BT tại dự án .... 61 Bảng 3.6. Kết quả bồi thường về đất của dự án .............................................. 62 Bảng 3.7. Kết quả phê duyệt phương án bồi thường về tài sản, vật kiến trúc và cây trồng trên đất của dự án ................................................ 63 Bảng 3.8. Tổng hợp kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ tại dự án ................ 65 Bảng 3.9. Tình hình hỗ trợ, đào tạo nghề và xin việc làm sau khi thu hồi đất ... 67 Bảng 3.10. Thu nhập bình quân của người dân tại dự án ............................... 68 Bảng 3.11. Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất ................... 68 Bảng 3.12. Tình hình cơ sở hạ tầng sau khi thu hồi đất.................................. 69 Bảng 3.13. Tình hình an ninh, trật tự xã hội sau khi thu hồi đất .................... 70 Bảng 3.14. Tình hình cảnh quan và MT sống của người dân sau khi thu hồi đất.............................................................................................. 71 Bảng 3.15: Kết quả đánh của người dân về công tác BTGPMB .................... 71 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia và không thể thay thế được trong đời sống, trong quá trình sản xuất của con người. Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta có sự phát triển mạnh mẽ, cùng với áp lực về sự gia tăng dân số làm cho diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Đồng thời quá trình đô thị hoá diễn ra mạnh làm cho đất đai ngày càng có giá trị kinh tế cao và nhu cầu về mặt bằng lớn để phục cho sản xuất, kinh doanh. Để có mặt bằng thực hiện các dự án chúng ta phải thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất. Chính vì vậy công tác GPMB là một trong những điều kiện tiên quyết của sự phát triển, nó tác động mạnh mẽ đến công tác quản lý nhà nước về đất đai. Trước thực trạng như vậy, công tác bồi thường GPMB là một trong những công việc hết sức khó khăn, phức tạp và được xã hội đặc biệt quan tâm, bồi thường GPMB không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có đất bị thu hồi mà còn ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương sau khi TĐC cho người dân. Bồi thường GPMB là lĩnh vực nhạy cảm và gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện như thương lượng giá đền bù hợp lý với người dân, TĐC và giải quyết hậu quả sau GPMB... Do vậy cần áp dụng linh hoạt các quy định của pháp luật vào điều kiện thực tế của địa phương. Trước những khó khăn như vậy, việc đánh giá công tác GPMB để đưa ra những phương án khả thi giải quyết những khó khăn khi bồi thường GPMB đang là một nhu cầu hết sức cấp thiết của xã hội. Trong những năm qua, tỉnh Hà Giang đã và đang thực hiện chủ trương về thu hút các nhà đầu tư chiến lược, có tiềm năng để đầu tư các dự án về thương mại dịch vụ, du lịch và sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh đã tạo công ăn việc làm cho nhiều nguời dân. Cùng với đó Hà Giang cũng không ngừng đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, nhiều dự án đã được triển khai trên địa bàn tỉnh. Trong đó những dự án xây dựng các khu thương mại giao thương với nước bạn tại các khu vực biên giới giáp với Trung Quốc hoặc các dự án xây dựng cấp bách cơ sở hạ tầng nhằm bảo vệ biên giới, đã Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 2 được triển khai thực hiện nhằm thúc đẩy về phát triển KT-XH của tỉnh và bảo vệ vững chắc biên cương của Tổ quốc. Tuy nhiên công tác bồi thường, GPMB để thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh trong những năm qua cũng còn gặp không ít khó khăn, bất cập làm chậm tiến độ của dự án so với kế hoạch đề ra. Vì vậy, việc nghiên cứu công tác bồi thường, GPMB của dự án này để thấy được những khó khăn, thuận lợi và hạn chế, từ đó rút ra được những bài học kinh nghiệm và giải pháp nhằm góp phần xây dựng các chính sách về bồi thường, hỗ trợ và TĐC của tỉnh Hà Giang. Xuất phát từ lý do trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá công tác bồi thường, GPMB tại dự án xây dựng cấp bách cơ sở hạ tầng bảo vệ biên giới tại trung tâm xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang”. 2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá công tác bồi thường, GPMB dự án trọng điểm xây dựng cấp bách cơ sở hạ tầng bảo vệ biên giới tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang; - Đánh giá công tác GPMB của dự án qua ý kiến người dân; - Phân tích những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp đối với công tác bồi thường, GPMB trên địa bàn tỉnh Hà Giang trong thời gian tới. 3. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa khoa học + Sử dụng kiến thức đã học áp dụng vào thực tế nâng cao tính thực tiễn, chiều sâu của kiến thức ngành học cho bản thân. + Nghiên cứu vấn đề còn tồn tại trong thực tiễn để tìm ra cái mới cho lý thuyết từ đó quay trở lại áp dụng cho thực tiễn. - Ý nghĩa thực tiễn Giúp địa phương nắm được thực trạng công tác GPMB, bồi thường, hỗ trợ TĐC khi Nhà nước thu hồi đất trên đia bàn, nêu bật những hạn chế và nguyên nhân làm ảnh hưởng. Từ đó có những định hướng trong Quản lý Nhà nước về đất đai cũng như ban hành những chính sách, quy định hợp lý mang tính hiệu quả trong thực tế. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 3 Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở khoa học nghiên cứu đề tài 1.1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1.1. Một số khái niệm về thu hồi đất, GPMB Thu hồi đất: là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai (Luật đất đai, 2013) GPMB: là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân cư trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới. GPMB là giải pháp quan trọng mang tính đột phá nhằm chủ động quỹ đất, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển và triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH... Quá trình GPMB được tính từ thời điểm thành lập hội đồng GPMB đến khi giải phóng xong và giao đất cho chủ đầu tư mới. Đây là quá trình đa dạng và rất phức tạp thể hiện sự khác nhau giữa các dự án và liên quan đến lợi ích trực tiếp của người dân, doanh nghiệp và cả của xã hội, vì vậy quá trình GPMB phải đảm bảo hài hoà các lợi ích của Nhà nước, của doanh nghiệp và đặc biệt là lợi ích của người dân có đất bị thu hồi. Công tác GPMB quyết định đến tiến độ của các dự án, là khâu đầu tiên thực hiện dự án (Phạm Tuấn Anh, 2013) 1.1.1.2. Bồi thường thiệt hại Bồi thường thiệt hại là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất và tài sản bị thiệt hại với diện tích đất bị thu hồi cho người sử dụng đất. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất (Luật đất đai, 2013). Có 2 loại bồi thường: bồi thường thiệt hại về đất và bồi thường thiệt hại về tài sản + Bồi thường thiệt hại về đất là biện pháp để phân bố lại tài nguyên trên quan điểm lấy bao nhiêu bù bấy nhiêu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 4 + Bồi thường thiệt hại về tài sản gồm: nhà, công trình, vật kiến trúc, cây cối hoa màu, công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật gắn với đất đai bị thu hồi. 1.1.1.3. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. Chính sách này thể hiện sự quan tâm của nhà nước, tính nhân văn của pháp luật đối với người có đất bị thu hồi, góp phần tích cực đẩy nhanh tiến độ GPMB, thời gian thi công, công trình được đảm bảo. 1.1.1.4. Tái định cư TĐC là quá trình khôi phục và ổn định cuộc sống cho những người phải di chuyển chỗ ở do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan. TĐC là việc di chuyển chỗ ở của người có đất bị thu hồi đến sinh sống tại nơi ở mới do nhà nước bố trí để giúp người bị thu hồi đất ổn định đời sống, sản xuất tại khu TĐC. TĐC bắt buộc là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi để thực hiện các công trình, dự án vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế xã hội (Chính phủ, 2014). TĐC khi người sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí đất ở, nhà ở TĐC theo quy định tại Điều 86 và Điều 87 Luật Đất đai năm 2013, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ. Hiện nay nước ta khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì người sử dụng đất được bố trí TĐC bằng các hình thức sau: bồi thường bằng nhà ở, bồi thường bằng đất ở mới, bồi thường bằng tiền để xây dựng nơi ở mới. Trường hợp người bị thu hồi đất tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận thêm khoản tiền hỗ trợ TĐC. 1.1.2. Các yếu tố tác động đến công tác giải phóng mặt bằng Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở nước ta hiện nay mặc dù đã có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn nhiều bất cập và vướng mắc đã tác động không tới công tác bồi thường, GPMB khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh. Vấn đề đặt ra ở đây đó chính là phải tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai; nâng cao năng lực pháp lý, trước hết phải tập trung xây dựng và hoàn thiện thể chế để điều chỉnh các mối quan hệ về đất đai. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình thực hiện công tác bồi thường, GPMB khi nhà nước thu hồi đất (Đào Trung Chính & cs, 2013). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 5 1.1.2.1. Việc ban hành văn bản và thực hiện các văn bản Ở nước ta, sau khi ban hành Luật Đất đai 1993 đến nay, Chính phủ đã ba lần trình Quốc hội Luật sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật Đất đai năm 1998, 2001, 2003 và 2013 nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH đất nước. Theo đó, chính sách bồi thường, GPMB cũng luôn được Chính phủ không ngừng hoàn thiện, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu thực tế trong từng giai đoạn phát triển. Với những đổi mới về pháp Luật Đất đai, đã cơ bản đáp ứng được tính ổn định, thống nhất của pháp Luật Đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường, GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai, việc tổ chức thực hiện các văn bản đó có vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường, GPMB. Kết quả kiểm tra thi hành Luật Đất đai năm 2013 của Bộ TN&MT cho thấy (Nguyễn Văn Hùng, 2015): - Nhận thức của người dân và kể cả một bộ phận không nhỏ cán bộ quản lý đất đai ở địa phương về chính sách pháp luật nhìn chung còn hạn chế; trong khi đó việc tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa tốt. - Nhận thức pháp luật của một số người dân còn hạn chế, cùng với đó là việc áp dụng pháp luật còn thiếu dân chủ, không công khai, công bằng ở các địa phương chính là nguyên nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà đầu tư và ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ GPMB. 1.1.2.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng, là địa bàn phân bổ dân cư, xây dựng các công trình văn hoá xã hội...Vì vậy QHSDĐ được xem là giải pháp tổng thể định hướng cho quá trình phát triển và quyết định tương lai của nền kinh tế. Thông qua QHSDĐ, Nhà nước can thiệp vào các quan hệ đất đai, khắc phục những nhược điểm do lịch sử để lại hay giải quyết những vấn đề mà quá trình phát triển đang đặt ra. QHSDĐ không chỉ là công cụ cho thị trường mà còn là phương tiện quan trọng nhất thực hiện các mục tiêu chính trị - xã hội hoá về công bằng, dân chủ, văn minh trong bồi thường GPMB và cũng là công việc mà hoạt động quản lý Nhà nước Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 6 có ảnh hưởng nhiều nhất, hiệu quả nhất, đúng chức năng nhất. Quy hoạch, KHSDĐ có tác động tới chính sách bồi thường GPMB trên hai phương diện: - Quy hoạch, KHSDĐ là một trong những căn cứ quan trọng nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi thực hiện xong việc chi trả tiền bồi thường và có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng. - Quy hoạch, KHSDĐ là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường. 1.1.2.3. Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì người sử dụng đất phải thực hiện đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và được cấp GCNQSDĐ. GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý khẳng định quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đối với mảnh đất (lô đất) cụ thể, làm căn cứ cho việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất và giải quyết các tranh chấp liên quan tới quyền sử dụng đất. Trong công tác bồi thường GPMB, GCNQSDĐ là căn cứ để xác định loại đất, diện tích đất, đối tượng tính bồi thường. Hiện nay, công tác đăng ký đất đai ở tỉnh Hà Giang vẫn còn hạn chế, đặc biệt là đăng ký biến động về sử dụng đất; việc GCNQSDĐ vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà công tác bồi thường, GPMB ở huyện đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, GCNQSDĐ thì công tác bồi thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn (Luật đất đai, 2013). 1.1.2.4. Yếu tố giá đất và định giá đất Một trong những vấn đề đang gây ách tắc cho công tác bồi thường, GPMB hiện nay đó là giá bồi thường cho người có đất bị thu hồi. Giá đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất. Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành thì giá đất được hình thành trong các trường hợp sau đây: - Do UBND tỉnh quy định (căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất và khung giá đất do Chính phủ quy định) và được công bố công khai trên Website của sở TN&MT Hà Giang. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 7 - Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất. - Do người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Để xác định được giá đất chính xác và đúng đắn chúng ta cần phải có những hiểu biết về định giá đất. Định giá đất là phương pháp kinh tế nhằm tính toán lượng giá trị của đất bằng tiền tại một thời điểm khi chúng tham gia trong một thị trường nhất định. Hay nói cách khác, định giá đất được hiểu là sự ước tính về giá trị quyền sử dụng đất bằng tiền cho một mục đích cụ thể tại một thời điểm xác định. Khi định giá đất người định giá phải căn cứ vào mục đích sử dụng của từng loại đất tại thời điểm định giá để áp dụng phương pháp định giá đất cho phù hợp với thực tế. Hiện nay, việc định giá đất chủ yếu sử dụng một số phương pháp, đó là phương pháp so sánh trực tiếp, phương pháp thu nhập, phương pháp triết trừ và phương pháp thặng dư. Tình hình phổ biến hiện nay là giá đất cho các địa phương quy định và công bố đều không theo đúng nguyên tắc đó, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường đất đai và phát sinh khiếu kiện. Kết quả kiểm tra thi hành Luật Đất đai năm 2015 của Bộ TN&MT cho thấy trong 17.480 đơn tranh chấp khiếu nại, tố cáo về đất đai thì có tới 12.348 trường hợp là khiếu nại về bồi thường GPMB chiếm 70,64%. Trong các trường hợp khiếu nại về bồi thường, GPMB thì có tới 70% là khiếu nại về giá đất nông nghiệp bồi thường quá thấp so với giá đất chuyển nhượng thực tế trên thị trường hoặc giá đất ở được giao tại nơi TĐC lại quá cao so với giá đất ở đã được bồi thường tại nơi bị thu hồi (Tạp chí Cộng sản, 2007). Như vậy, nếu công tác định giá đất để bồi thường GPMB không được làm tốt sẽ làm cho công tác GPMB ách tắc, dẫn tới không có mặt bằng đầu tư, làm chậm tiến độ triển khai dự án hoặc làm lỡ cơ hội đầu tư. 1.1.2.5. Thị trường bất động sản Thị trường bất động sản là nơi giải quyết quan hệ về cung - cầu bất động sản trong một thời gian và không gian nhất định. Việc hình thành và phát triển thị trường Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 8 bất động sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư do người đầu tư có thể đáp ứng nhu cầu về đất đai thông qua các giao dịch trên thị trường, đồng thời người bị thu hồi đất có thể tự mua hoặc thuê đất, nhà cửa mà không nhất thiết phải thông qua Nhà nước thực hiện chính sách TĐC và bồi thường. Giá cả của bất động sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ tác động tới giá đất tính bồi thường. 1.1.3. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và TĐC Mỗi dự án liên quan đến giải phóng mặt bằng có một đặc điểm riêng, liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội. GPMB vừa mang tính đa dạng, vừa mang tính phức tạp (Nguyễn Thị Lợi, 2017). - Tính đa dạng: Mỗi dự án được thể hiện trên một địa điểm khác nhau với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, trình độ dân trí nhất định. Do đó, giá trị của đất và các tài sản gắn liền với đất ở các khu vực khác nhau là khác nhau dẫn đến công tác bồi thường, GPMB sẽ có những nét đặc trưng riêng, nhất định cho từng vùng, từng khu vực. - Tính phức tạp: Thứ nhất, do tình hình GPMB luôn gặp nhiều khó khăn vì giá cả thị trường luôn biến động do đó giá bồi thường ở mỗi thời điểm có khác nhau. Thực tế cho thấy một số dự án đã tiến hành xong khâu kiểm định nhưng không thực hiện tiếp được vì thiếu vốn. Chính những yếu tố trên khiến người dân luôn có một tâm lý hoang mang khi được bồi thường. Mặt khác trong quá trình thực hiện thường hay xảy ra các vấn đề bất cập như: số hộ phát sinh, người dân xây mới các công trình trên đất đang thực hiện công tác GPMB... đã gây trở ngại cho tiến độ thực hiện dự án. Thứ hai, đất đai có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống KT - XH nên khi GPMB cũng gặp nhiều khó khăn. GPMB được thực hiện chủ yếu ở các khu dân cư có đời sống kinh tế và trình độ dân trí chưa cao nên rất phức tạp, tâm lý của người dân là không muốn di chuyển đi nơi khác. Thứ ba, tính phức tạp còn gặp phải khi thực hiện công tác GPMB là do nguồn gốc hình thành đất đai khác nhau, giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất chưa đầy đủ, hợp pháp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 9 1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài 1.2.1. Căn cứ pháp lý của đề tài - Luật Đất đai năm 2013. - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013. - Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất. - Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất. - Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai. - Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai. - Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp xác định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất. - Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất. - Quyết định số 07/2015/QĐ-UBND ngày 09/6/2015 của UBND tỉnh Hà Giang ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang. 1.2.2. Quy trình thực hiện thu hồi đất, bồi thường GPMB Căn cứ các quy định của Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành, trên cơ sở thực tiễn triển khai công tác thu hồi đất, bồi thường GPMB trên địa bàn tỉnh Hà Giang thì công tác thu hồi đất, bồi thường GPMB gồm 9 bước như sau: Bước 1: Thông báo thu hồi đất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 10 Bước 2: Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất; cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc (nếu có) Bước 3: Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và TĐC; xác định giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất Bước 4: Niêm yết công khai lấy ý kiến nhân dân về dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và TĐC Bước 5: Thẩm định và hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và TĐC Bước 6: Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và TĐC Bước 7: Quyết định thu hồi đất (Bước 6-phê duyệt phương án BT, GPMB và Bước 7 thu hồi đất được phê duyệt trong cùng một ngày). Bước 8: Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí TĐC theo phương án đã được phê duyệt Bước 9: Bàn giao mặt bằng, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất (nếu có). 1.2.3. Những quy định về thu hồi đất Theo quy định Pháp luật về đất đai hiện hành thì việc Nhà nước thu hồi đất được thực hiện trong các trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cộng cộng (quy định tại Điều 61, Điều 62 Luật Đất đai năm 2013). Cụ thể như sau: * Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, bao gồm 10 trường hợp sau - Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc; - Xây dựng căn cứ quân sự; - Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; - Xây dựng ga, cảng quân sự; - Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; - Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; - Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí; - Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân; - Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 11 - Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý. * Thu hồi đất để phát triển KT - XH vì lợi ích quốc gia, công cộng gồm 03 trường hợp sau: - Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất; - Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất, bao gồm: + Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); + Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia; + Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải; - Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm: + Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương; + Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải; + Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án TĐC, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 12 + Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; + Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản (Luật Đất đai, 2013). 1.2.4. Những quy định về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất 1.2.4.1. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất - Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai năm 2013 thì được bồi thường. - Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. - Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật (Luật Đất đai, 2013). 1.2.4.2. Điều kiện để được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất Điều kiện được bồi thường đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển KT-XH vì lợi ích quốc gia, công cộng (quy định tại Điều 75 Luật Đất đai năm 2013), như sau: - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có GCNQSDĐ, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn