Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đường Lào Cai - Sa Pa đoạn qua huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai
lượt xem 7
download
Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm đánh giá tác động của việc thu hồi đất đến đời sống, việc làm, thu nhập của người dân bị thu hồi đất tại dự án trên địa bàn huyện Bát Xát - tỉnh Lào Cai. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác GPMB, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Bát Xát. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đường Lào Cai - Sa Pa đoạn qua huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM CAO VĂN LONG ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐƯỜNG LÀO CAI - SA PA ĐOẠN QUA HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI THÁI NGUYÊN - 2018
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM CAO VĂN LONG ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐƯỜNG LÀO CAI - SA PA ĐOẠN QUA HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8 85 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phan Đình Binh THÁI NGUYÊN - 2018
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đường Lào Cai - Sa Pa đoạn qua huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai của cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong luận văn nào khác. Tôi cũng cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn. Thái nguyên, ngày …… tháng 9 năm 2018 Tác giả luận văn Cao Văn Long
- ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình điều tra, thu thập tài liệu, số liệu nghiên cứu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, chân thành của Khoa Sau Đại học, các thầy, cô trường Đại học Nông Lâm. Bên cạnh đó tôi cũng được sự giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của cơ quan, tổ chức, nhân dân và địa phương. Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa học PGS.TS.Phan Đình Binh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo trong khoa và nhà trường, UBND huyện Bát Xát, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bát Xát, Ban Quản lý Dự án Đầu tư Xây dựng huyện Bát Xát, UBND xã Cốc San, UBND xã Tòng Sành... đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra, thu thập tài liệu, số liệu và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn tới người thân trong gia đình và đồng nghiệp tại cơ quan đã tạo những điều kiện tốt nhất cho tôi có thời gian trong quá trình thực hiện đề tài này. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, ngày …… tháng 9 năm 2018 Tác giả luận văn Cao Văn Long
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................3 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...........................................4 1.1. Cơ sở lý luận và các căn cứ pháp lý về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .........................................................................................................................4 1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và chính sách bồi thường ..........4 1.1.2. Đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB khi thực hiện thu hồi đất..............................................................................................8 1.2. Chính sách bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất đai của một số nước trên thế giới và các nước trong khu vực .................................................................................15 1.2.1. Chính sách bồi thường thiệt hại và tái định cư của các tổ chức tài trợ (WB và ADB) ...........................................................................................................15 1.2.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng của một số nước trên thế giới ...............................................................................................................17 1.3. Thực tiễn công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam ......................20 1.3.1. Cơ sở pháp lý của việc thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ GPMB trên địa bàn tỉnh Lào Cai ........................................................................................................20 1.3.2. Phương án bồi thường .....................................................................................22 1.3.3. Chính sách hỗ trợ và việc làm .........................................................................23 1.3.4. Diện tích đất bồi thường, giá đất bồi thường ..................................................23 1.3.5. Bồi thường về tài sản, cây cối, hoa màu gắn liền với đất bị thu hồi ...............24 1.3.6. Tái định cư và cơ sở hạ tầng khu tái định cư ..................................................24
- iv 1.3.7. Trình độ hiểu biết pháp luật đất đai trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ....................................................................................................................25 1.4. Thực tiễn công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Lào Cai ........25 1.4.1. Thực tiễn công tác GPMB...............................................................................25 1.4.2. Đánh giá chung ...............................................................................................33 1.5. Một số nghiên cứu liên quan đến giải phóng mặt bằng .....................................36 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......41 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................41 2.2. Địa điểm nghiên cứu ..........................................................................................41 Đề tài được thực hiện trên địa bàn 02 xã là: Xã Cốc San, Tòng Sành - huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. .......................................................................................................41 2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................41 2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .................................................................41 2.3.2. Thực trạng công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện Bát Xát đến năm 2017 ..................................................................................................................41 2.3.3. Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án đầu tư xây dựng công trình: Tuyến đường Lào Cai - Sa Pa đoạn qua huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. .....................................................................................................................41 2.3.4. Ảnh hưởng của công tác GPMB thực hiện dự án đến đời sống của người dân qua phiếu điều tra ...............................................................................................41 2.3.5. Đánh giá chung và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác GPMB tại huyện Bát Xát .....................................................................................41 2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................41 2.4.1. Phương pháp thu thập và kế thừa số liệu, tài liệu ...........................................41 2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp...............................................................42 2.4.3. Phương pháp chuyên gia .................................................................................42 2.4.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu ........................................................43 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................44 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Bát Xát .....................................44 3.1.1. Điều kiện tự nhiên tại huyện Bát Xát ..............................................................44 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................48 3.2. Thực trạng công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện Bát Xát đến năm 2017.......53 3.2.1. Công tác khảo sát, đo đạc lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất ....53
- v 3.2.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .........................................................55 3.2.3. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất...............................................................................................55 3.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ...55 3.2.5. Về công tác tổ chức, bộ máy, đội ngũ cán bộ công chức làm công tác quản lý đất đai ...........................................................................................................56 3.3. Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án đầu tư xây dựng công trình: Tuyến đường Lào Cai - Sa Pa đoạn qua huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ..........56 3.3.1. Quy mô của dự án ...........................................................................................56 3.3.2. Diện tích sử dụng đất ......................................................................................57 3.3.3. Thời gian thực hiện dự án ...............................................................................57 3.3.4. Quy định của chính quyền địa phương về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ......57 3.3.5. Đánh giá kết quả, tiến độ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ của dự án. .......61 3.4. Ảnh hưởng của công tác GPMB đến đời sống của người dân ...........................74 3.4.1. Về đơn giá bồi thường và chính sách hỗ trợ ...................................................74 3.4.2. Về việc thu nhập của các hộ dân sau khi bị thu hồi đất ..................................75 3.4.3. Về việc sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân .................................76 3.4.4. Đánh giá kết quả công tác bồi thường GPMB thông qua ý kiến của cán bộ chuyên môn của dự án..........................................................................................77 3.5. Đánh giá chung và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác GPMB tại huyện Bát Xát .....................................................................................78 3.5.1. Đánh giá chung về quá trình thực hiện công tác GPMB ................................78 3.5.2. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác GPMB tại huyện Bát Xát ............................................................................................................80 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................84 1. Kết luận .................................................................................................................84 2. Đề nghị ..................................................................................................................84 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................86 PHỤ LỤC .................................................................................................................89
- vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DN : Doanh nghiệp GPMB : Giải phóng mặt bằng GCN : Giấy chứng nhận QSD : Quyền sử dụng TĐC : Tái định cư TW : Trung ương HĐND : Hội đồng nhân dân UBND : Uỷ ban nhân dân BT : Bồi thường
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Thực trạng phát triển kinh tế của huyện Bát Xát (2015-2017).................48 Bảng 3.2. Kết quả tổng điều tra về dân số và nhà ở năm 2017 .................................50 Bảng 3.3. Dân số và mật độ dân số phân theo xã năm 2017 ....................................51 Bảng 3.4. Tình hình lao động huyện Bát Xát năm 2017 ...........................................52 Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng đất huyện Bát Xát năm 2017.....................................54 Bảng 3.6. Cơ cấu sử dụng đất của dự án ...................................................................57 Bảng 3.7. Tổng hợp các loại đất thu hồi của dự án ...................................................58 Bảng 3.8. Tổng hợp đơn giá bồi thường về đất ở .....................................................59 Bảng 3.9. Đơn giá bồi thường đất nông nghiệp ........................................................59 Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ .......................62 Bảng 3.11. Bảng thống kê so sánh tiến độ của dự án được nghiên cứu với các dự án khác ..............................................................................................63 Bảng 3.12. Kết quả bồi thường về đất ở và đất nông nghiệp ....................................64 Bảng 3.13. Kết quả bồi thường về tài sản gắn liền với đất là công trình kiến trúc, cây hoa màu và vật nuôi ................................................................65 Bảng 3.14. Kết quả thực hiện chính sách tái định cư ................................................73 Bảng 3.15. Kết quả điều tra ý kiến của người dân về công tác GPMB ....................74 Bảng 3.16. Tình hình thu nhập của các hộ dân sau khi bị thu hồi đất ......................75 Bảng 3.17. Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân thuộc dự án .......................................................................................................76 Bảng 3.18. Tổng hợp kết quả ý kiến của cán bộ chuyên môn về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án ..................................................77
- viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Vị trí địa lý và tuyến đường Lào Cai - Sa Pa qua huyện Bát Xát .............45 Hình 3.2. Cơ cấu kinh tế huyện Bát Xát ...................................................................49
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng. Đất đai là tài sản do Nhà nước thống nhất quản lý. Đất đai là nguồn tài chính tiềm năng, nguồn nhân lực cơ bản để phát triển kinh tế đất nước, nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Đất đai được coi là một loại bất động sản, là một hàng hoá đặc biệt, vì những tính chất của nó như cố định về vị trí, giới hạn về không gian, vô hạn về thời gian sử dụng và trong quá trình sử dụng nếu sử dụng đất đai một cách hợp lý thì giá trị của đất không những mất đi mà còn tăng lên. Trong điều kiện quỹ đất ngày càng hạn hẹp, giá trị đất ngày càng cao, nhịp độ phát triển ngày càng lớn thì nhu cầu GPMB ngày càng trở nên cấp thiết và trở thành một thách thức lớn đối với sự phát triển kinh tế, chính trị - xã hội trên phạm vi vùng, quốc gia. Vấn đề bồi thường GPMB trở thành điều kiện tiên quyết để thực hiện dự án phát triển, nếu không được xử lý tốt thì sẽ trở thành vật cản của sự phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, bởi vậy đòi hỏi phải có sự quan tâm đúng mức và giải quyết triệt để của các cấp, các ngành. Ngày nay đất nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới kinh tế, công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Chúng ta đã và đang triển khai nhiều dự án đầu tư xây dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng, các dự án đều cần quỹ đất. Sự phát triển đô thị, khu dân cư, an ninh quốc phòng, cơ sở sản xuất đều cần có quỹ đất. Việc GPMB, thu hồi đất đang diễn ra ở mọi nơi song gặp nhiều khó khăn trong công tác bồi thường, tái định cư làm ảnh hưởng đến tiến độ và thời gian thi công công trình, gây nhiều thiệt hại cho Nhà nước. Ngày 15/7/2015, UBND tỉnh Lào Cai đã có Quyết định số 2193/QĐ-UBND phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng công trình: Đường nối đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đến thị trấn Sa Pa, tỉnh Lào Cai theo hình thức hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT). Theo đó, việc xây dựng tuyến
- 2 đường nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải ngày càng tăng cao, xóa các điểm đen, giảm nguy cơ tai nạn giao thông trên QL4D, rút ngắn thời gian đi từ Lào Cai đến Sa Pa và ngược lại, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả khai thác tuyến đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai cũng như thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo An ninh - Quốc phòng của khu vực Tây Bắc nói chung và của tỉnh Lào Cai nói riêng. Đặc biệt là khu du lịch Sa Pa đang khẩn trương xây dựng hạ tầng xứng tầm với tiềm năng của trung tâm du lịch trọng điểm của Việt Nam và khu vực, trong đó công trình cáp treo lên đỉnh Fansipan đã hoàn thành đưa vào khai thác cuối năm 2015 thì việc đầu tư xây dựng tuyến đường Lào Cai - Sa Pa đoạn qua huyện Bát Xát là cần thiết, do đó công tác bồi thường giải phóng mặt bằng giữ vị trí hết sức quan trọng là yếu tố có tính chất quyết định đến tiến độ thực hiện các dự án; quyết định đến cơ hội thu hút vốn đầu tư. Qua nhiều năm công tác giải phóng mặt bằng luôn là vấn đề nan giải, chiếm phần lớn các vụ khiếu nại, khiếu kiện về lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Bát Xát nói riêng và trên địa bàn cả nước nói chung gây mất trật tự xã hội làm ảnh hưởng không tốt đến môi trường đầu tư. Từ khi Luật đất đai ra đời đến nay qua nhiều lần thay đổi, lần sau khắc phục hạn chế tồn tại của lần trước và cụ thể là Luật đất đai 2013, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn ra đời đã khắc phục được phần nào hạn chế. Tuy nhiên tiến độ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tuyến đường Lào Cai - Sa Pa đoạn qua huyện Bát Xát vẫn còn có nhiều khó khăn, vướng mắc cả về mặt chủ quan và khách quan. Do vậy tôi lựa chọn đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đường Lào Cai - Sa Pa đoạn qua huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai”. nhằm điều tra, tìm hiểu thực trạng và tìm ra nguyên nhân gây cản trở, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần đẩy nhanh tiến độ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính của Nhà nước. 2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá hiện trạng công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng dự án: Đường Lào Cai - Sa Pa đoạn qua huyện Bát Xát - tỉnh Lào Cai.
- 3 - Đánh giá tác động của việc thu hồi đất đến đời sống, việc làm, thu nhập của người dân bị thu hồi đất tại dự án trên địa bàn huyện Bát Xát - tỉnh Lào Cai. - Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác GPMB, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Bát Xát. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ mối quan hệ tương hỗ giữa công tác quản lý đất đai và công tác giải phóng mặt bằng cũng như những tác động, những ảnh hưởng chúng tới những đối tượng thuộc diện giải phóng mặt bằng trước và sau khi dự án được triển khai trên địa bàn nghiên cứu. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra những thuận lợi, khó khăn của công tác bồi thường GPMB nhằm đề xuất và lựa chọn những giải pháp phù hợp với thực tiễn của công tác giải phóng mặt bằng cũng như nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về đất đai song song với việc tổng kết rút kinh nghiệm, làm nguồn tham khảo cho những trường hợp tương tự trên địa bàn nghiên cứu. Với mục tiêu giúp cho những đối tượng thuộc diện bị thu hồi đất giải phóng mặt bằng có cuộc sống sau khi thực hiện giải phóng mặt bằng tại nơi ở mới có điều kiện hạ tầng tốt hơn, môi trường an sinh tốt hơn và thu hút đầu tư trên địa bàn huyện Bát Xát nói riêng, tỉnh Lào Cai nói chung được tốt hơn.
- 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận và các căn cứ pháp lý về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và chính sách bồi thường 1.1.1.1. Thu hồi đất: Theo khoản 11 Điều 3, Luật đất đai năm 2013 thì “Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai”. Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp quy định tại các Điều 61, 62, 64, 65 Luật đất đai 2013 [19]. * Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh Điều 61 [19]; - Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc; - Xây dựng căn cứ quân sự; - Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; - Xây dựng ga, cảng quân sự; - Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; - Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; - Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí; - Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân; - Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân; - Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý. * Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp sau đây Điều 62 [19] (1) Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất;
- 5 (2) Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất, bao gồm: a) Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); b) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia; c) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; khodự trữ quốc gia; công trình thugom, xử lý chất thải; (3) Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm: a) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương; b) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải; c) Dự án xâydựng công trình phục vụ sinh hoạt chung củacộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; d) Dự án xâydựng khuđô thị mới, khudân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; đ) Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn,
- 6 khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản. * Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai Điều 64 [19] a) Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm: - Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm; - Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất; - Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền; - Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho; - Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm; - Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm; - Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành; - Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục; - Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng. b) Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
- 7 * Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người Điều 65 [19] Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm: - Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; - Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế; - Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất; - Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn; - Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; - Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người. 1.1.1.2. Bồi thường, hỗ trợ: - Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất. + Bồi thường đối với toàn bộ diện tích đất Nhà nước thu hồi (đối với trường hợp đủ điều kiện được bồi thường về đất). + Bồi thường tài sản gắn liền với đất và các chi phí đầu tư vào đất còn lại khi bị Nhà nước thu hồi đất. + Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất. - Hỗ trợ gồm: Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ; Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật. - Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới, ổn định đời sống, sản xuất và một số khoản hỗ trợ khác.
- 8 - Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất khoản 2 Điều 83 [19] bao gồm: + Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; + Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở; + Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở; Hỗ trợ khác. * Tái định cư: - Tái định cư được hiểu là: quá trình bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản, các khoản hỗ trợ để người bị thu hồi đất di chuyển đến một nơi ở mới để sinh sống và làm ăn và bàn giao lại đất cho dự án. Khu tái định cư phải được xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ đảm bảo đủ điều kiện hạ tầng và môi trường an sinh cho người sử dụng tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ. Tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp phải di chuyển chỗ ở thì người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức: - Bồi thường bằng việc giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư; - Bồi thường bằng tiền để người bị thu hồi đất tự tìm đất tái định cư; 1.1.2. Đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB khi thực hiện thu hồi đất a) Đặc điểm công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB khi thực hiện thu hồi đất: - Ngày 29 tháng 11 năm 2013, tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII đã thông qua Luật đất đai. Ngày 09 tháng 12 năm 2013, Luật đã được Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký Lệnh công bố Luật đất đai 2013. Năm 2014 Chính phủ ban hành Nghị định 43/2014/NĐ-CP để hướng dẫn thi hành Luật đất đai [8]; Nghị định 47/2014/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện công tác bồi thường GPMB khi nhà nước khi thu hồi đất. Các văn bản nêu trên có tính pháp lý trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Tuy nhiên trong các văn bản nêu trên cũng quy định các địa phương căn cứ điều kiện thực tế tại địa phương áp dụng mức bồi thường, hỗ trợ trong khung của Chính phủ cho phép điều
- 9 đó nói lên tính đa dạng, phức tạp trong công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB khi thực hiện thu hồi đất [9]. - Tính đa dạng: Đối với mỗi dự án thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ GPMB được tiến hành trên địa bàn một tỉnh, một địa phương sẽ khác nhau về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, các chính sách vận dụng cụ thể của cấp tỉnh cũng rất khác nhau. Các dự án trong khu vực đô thị, mật độ dân cư cao, công trình xây dựng nhiều, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực giáp ranh giữa đô thị và nông thôn, ven các khu công nghiệp mật độ dân cư khá cao, hoạt động sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, buôn bán nhỏ… khu vực nông thôn, hoạt động sản xuất chủ yếu là nông nghiệp, dân cư thưa thớt… Do vậy, đối với mỗi dự án ở mỗi vùng có những đặc trưng riêng, công tác thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ GPMB được tiến hành cần có những giải pháp riêng, phù hợp với đặc điểm và điều kiện riêng của mỗi khu vực tùy theo từng dự án cụ thể, phương thức tái định cư, chính sách hỗ trợ việc làm, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cũng khác nhau [9]. - Tính phức tạp: Đất đai là tài sản - bất động sản có giá trị cao (giá trị sử dụng), nó có vai trò quan trọng trong đời sống sản xuất, sự phát triển kinh tế - xã hội. + Đối đất nông nghiệp: Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng đối với mỗi người dân, cuộc sống của người dân nông thôn chủ yếu phụ thuộc vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, trong khi đó năng suất, sản lượng lại phụ thuộc rất lớn vào điều kiện đất đai, trình độ sản xuất, tập quán và kinh nghiệm canh tác có từ lâu đời. Do vậy, khi thu hồi đất - thu hồi tư liệu sản xuất của người dân thì việc người dân chấp hành phương án thu hồi đất, di chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người dân là rất cần thiết để đảm bảo đời sống người dân về lâu dài [12]. + Đối với đất ở, đất phi nông nghiệp: Do giá trị sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất lớn, nó gắn bó trực tiếp với đời sống, sinh hoạt của người dân. Do vậy, việc thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ đối với đất ở, đất phi nông nghiệp và tài sản gắn liền với đất lại càng phức tạp. Bởi vì, việc bồi thường, phải di chuyển chỗ ở đi nơi khác dẫn đến sự thay đổi lớn về đời sống, tập quán sinh hoạt, điều kiện tái định cư, điều kiện sản xuất, kinh doanh… nên người bị thu hồi đất không muốn di chuyển [12].
- 10 b) Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB khi thực hiện thu hồi đất: - Giá đất do UBND cấp tỉnh quy định thường thấp hơn so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất tên thị trường, có trường hợp sự chênh lệch này tỷ lệ còn khá cao mặc dù trước khi thực hiện công tác bồi thường hỗ trợ GPMB khi thu hồi đất đã tiến hành khảo sát xây dựng giá đất cụ thể để thực hiện [12], [14]. - Giá đất bồi thường ở các địa phương có sự khác nhau, mỗi tỉnh áp dụng khung giá đất riêng, cách thực hiện riêng dẫn đến thắc mắc, trong cư dân ở những địa bàn giáp danh giữa các địa phương khác nhau. - Chính sách hỗ trợ cho người dân để xác định, lựa chọn việc làm, lựa chọn hướng chuyển đổi nghề nghiệp, việc tổ chức đào tạo, cho học nghề đối với người dân bị thu hồi đất là rất khó [15]. - Hiện nay cơ cấu dân số tại Việt Nam chiếm 70% dân số trực tiếp sản xuất nông nghiệp và sống phụ thuộc vào nông nghiệp, khi thực hiện thu hồi đất thực hiện các dự án đầu tư chủ yếu là thu hồi đất nông nghiệp, khi bị thu hồi hết đất, đa số người bị thu hồi đất không còn đất sản xuất không biết làm gì, vì không có tay nghề, chuyên môn kĩ thuật không có để chuyển nghề mới do trình độ năng lực còn hạn chế… [16]. - Đặc điểm của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng bình thường đã rất phức tạp, việc một số nới cơ quan chức năng không công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không tổ chức tuyên truyền chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB trước khi tổ chức thực hiện thu hồi đất đã gây ra nhiều khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng, ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đồng thời gây ra nhiều bức xúc trong dư luận nhận dân [12], [15]. - Công tác quản lý đất đai của một số địa phương còn lỏng lẻo, trình độ chuyên môn cán bộ trong ngành quản lý đất đai còn hạn chế, một phần cố tình làm sai hồ sơ về nguồn gốc đất đai để trục lợi cá nhân dẫn đến áp dụng chính sách bồi thường GPMB không công bằng gây bức xúc trong nhân dân dẫn đến khiếu nại, tố cáo nhiều [20].
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 237 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ công ích vệ sinh môi trường trên địa bàn quận Hà Đông
90 p | 75 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Ban quản lý dự án quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
115 p | 59 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác quản lý hồ sơ tại cơ quan Tổng cục Thuế, Bộ tài chính
117 p | 72 | 10
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 131 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 19 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 18 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
28 p | 104 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn