intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Dự án: Xây dựng đường Hồ Chí Minh đoạn qua xã Yên Ninh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:90

12
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu tình hình quản lý sử dụng đất của huyện Phú Lương và mối quan hệ của nó đến việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Dự án: Xây dựng đường Hồ Chí Minh đoạn qua xã Yên Ninh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN ĐỨC SƠN ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ CỦA DỰ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG HỒ CHÍ MINH ĐOẠN QUA XÃ YÊN NINH, HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN ĐỨC SƠN ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ CỦA DỰ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG HỒ CHÍ MINH ĐOẠN QUA XÃ YÊN NINH, HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8 85 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thế Đặng THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  3. i LỜI CAM ĐOAN - Tôi xin can đoan mọi số liệu và kết quả sử dụng để nghiên cứu viết luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ học vị nào. - Tôi xin cam đoan mọi trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và mọi sự giúp đỡ trong quá trình làm luận văn đều đã được cảm ơn. Tác giả luận văn Nguyễn Đức Sơn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình thực hiện luận văn tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của các cá nhân, tập thể, các cơ quan, đơn vị có liên quan tạo điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS. Nguyễn Thế Đặng trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Quản lý Tài nguyên, phòng Đào tạo - Đào tạo Sau đại học trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện tốt luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Ban bồi thường Giải phóng mặt bằng huyện Phú Lương; Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn ! Tác giả luận văn Nguyễn Đức Sơn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ẢNH ........................................................ vii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1 2. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................... 2 3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ....................................................................... 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 4 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................... 4 1.1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................. 4 1.1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 5 1.1.3. Cơ sở pháp lí của đề tài............................................................................ 6 1.2. Khái quát về công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ........................ 7 1.2.1. Khái niệm về bồi thường và giải phóng mặt bằng .................................. 7 1.2.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường và giải phóng mặt bằng ................... 8 1.3. Thực trạng về công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng trên thế giới và các tỉnh thành trong nước ...................................................................... 9 1.3.1. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở một số nước trên thế giới ...... 9 1.3.2 Công tác thực hiện về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Việt Nam ........ 13 1.3.3. Kết quả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại một số tỉnh ......................... 21 1.4. Một số nghiên cứu liên quan đến giải phóng mặt bằng ............................ 26 1.5. Kết luận chung về vấn đề nghiên cứu ....................................................... 29 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 31 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 31 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 31 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  6. iv 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 31 2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................ 31 2.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................. 31 2.3.1. Thực trạng quản lý và sử dụng đất huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................................. 31 2.3.2. Khái quát về dự án nghiên cứu và các chính sách liên quan đến thực hiện bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ............................................................ 31 2.3.3. Đánh giá việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ......................................................................... 31 2.3.4. Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến cuộc sống của người dân ................................................ 32 2.3.5. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp nâng cao hiệu quả về công tác bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất trên địa huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .............................................................................. 32 2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 32 2.4.1. Chọn địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 32 2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập, tài liệu, số liệu .................................... 32 2.4.3. Phương pháp thống kê tổng hợp và phân tích thông tin ....................... 33 2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 34 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................... 35 3.1. Thực trạng quản lý và sử dụng đất huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................................. 35 3.1.1. Hiện trạng sử dụng đất ........................................................................... 35 3.1.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất tại huyện Phú Lương ....................... 36 3.2. Khái quát dự án nghiên cứu và các chính sách liên quan đến thực hiện bồi thường GPMB khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................ 41 3.2.1. Khái quát chung về dự án ...................................................................... 42 3.2.2. Trình tự thực hiện theo quy định bồi thường giải phóng mặt bằng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  7. v của huyện Phú Lương ...................................................................................... 43 3.3. Đánh giá việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ......................................................................... 46 3.3.1. Xác định đối tượng và điều kiện để được bồi thường ........................... 46 3.3.2. Kết quả điều tra, xác định các đối tượng và điều kiện được bồi thường của dự án trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ............ 48 3.3.3. Loại đất, diện tích thu hồi của dự án nghiên cứu .................................. 48 3.3.4. Bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về đất và tài sản trên đất ........................... 50 3.3.5. Đánh giá tiến độ thực hiện bồi thường GPMB của dự án ..................... 56 3.4. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án qua ý kiến của người dân ........................................................................................... 57 3.4.1.Ý kiến người dân về đơn giá chính sách bồi thường, hỗ trợ .................. 57 3.4.2. Ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất đến đời sống của người dân ........................................................... 58 3.5. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp nâng cao hiệu quả về công tác bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất trên địa huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................... 68 3.5.1. Thuận lợi ................................................................................................ 68 3.5.2. Khó khăn, tồn tại .................................................................................... 69 3.5.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Phú Lương ......... 70 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 73 1. Kết luận ........................................................................................................ 73 2. Kiến nghị...................................................................................................... 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 75 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  8. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADB : Ngân hàng phát triển châu Á BT&GPMB : Bồi thường và giải phóng mặt bằng BTC : Bộ Tài chính CNH - HĐH : Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá CP : Chính phủ GPMB : Giải phóng mặt bằng GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất HSĐC : Hồ sơ địa chính QĐ : Quyết định TĐC : Tái định cư TNMT : Tài nguyên môi trường TT : Thông tư TTg : Thủ tướng UBND : Uỷ ban nhân dân WB : Ngân hàng thế giới Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ẢNH Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất, cơ cấu diện tích đất đai năm 2018 ........... 35 Bảng 3.2. Quy mô dự án nghiên cứu .............................................................. 48 Bảng 3.3: Bảng tổng hợp diện tích, loại đất thu hồi của dự án ....................... 49 Bảng 3.4: Kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án .................... 51 Bảng 3.5: Kết quả bồi thường đất ở ................................................................ 52 Bảng 3.6: Kết quả bồi thường đất nông nghiệp cùng thửa đất ở .................... 52 Bảng 3.7: Kết quả bồi thường đất nông nghiệp .............................................. 53 Bảng 3.8: Tiến độ thực hiện bồi thường GPMB của dự án ............................ 56 Bảng 3.9: Tổng hợp ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường, hỗ trợ ...... 57 Bảng 3.10: Kết quả tổng hợp và phỏng vấn chi tiết về diện tích thu hồi đất nông nghiệp và bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân tại dự án .... 59 Bảng 3.11: Phương thức sử dụng tiền các hộ dân tại dự án nghiên cứu......... 60 Hình 3.1: Phương thức sử dụng tiền đền bù tại dự án nghiên cứu ................. 60 Bảng 3.12: Trình độ văn hoá, chuyên môn của số người trong độ tuổi lao động tại dự án nghiên cứu .............................................................. 62 Bảng 3.13: Tình hình lao động, việc làm của các hộ thuộc khu vực bồi thường án nghiên cứu...................................................................... 63 Bảng 3.14: Thu nhập bình quân của người dân trước và sau thu hồi đất tại dự GPMB dự án ......................................................................... 62 Bảng 3.15: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất tại dự án .... 64 Bảng 3.16: Thu nhập bình quân nhân khẩu/năm phân theo nguồn thu tại dự án nghiên cứu ............................................................................. 65 Bảng 3.17: Đánh giá của người dân về cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội sau khi thu hồi đất ................................................................................. 66 Bảng 3.18: Tình hình trật tự, an ninh xã hội của người dân sau khi thu hồi đất ............................................................................................. 67 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất là sản phẩm của tự nhiên, qua quá trình tác động của con người đất đai là yếu tố tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất nông nghiệp, làm mặt bằng xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, xây dựng các công trình sản xuất kinh doanh, xây dựng đô thị và các khu dân cư... Sử dụng đất đai vào các mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lơị ích công cộng để thực hiện mục tiêu phát triển đất nước, đặc biệt là các dự án phát triển đô thị, dự án sản xuất, kinh doanh phát triển kinh tế là một tất yếu khách quan trong quá trình phát triển công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Để có mặt bằng xây dựng các dự án, Nhà nước phải thu hồi đất của nhân dân và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các hộ dân có đất bị thu hồi. Thực tế hiện nay cho thấy, công tác thu hồi đất của người dân để phục vụ phát triển các dự án đầu tư trong nước, nước ngoài và việc đền bù cho những người bị thu hồi đất là vấn đề hết sức nhạy cảm, đòi hỏi phải giải quyết công bằng, dứt điểm. Giải quyết không tốt, không thoả đáng quyền lợi của người dân có đất bị thu hồi và những người bị ảnh hưởng khi thu hồi đất để dẫn đến bùng phát khiếu kiện, đặc biệt là những khiếu kiện tập thể đông người, sẽ trở thành vấn đề xã hội phức tạp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình an ninh trật tự, mất ổn định xã hội và phần nào ảnh hưởng đến lòng tin của người dân đối với các chính sách của nhà nước. Nếu việc thu hồi đất bị lạm dụng, quỹ đất nông nghiệp bị giảm dần, về lâu dài có thể ảnh hưởng tới an ninh lương thực quốc gia. Tại Nghị định số: 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính Phủ về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã quy định cụ thể về các mức bồi thường về đất, tài sản và các chính sách hỗ trợ, tái định cư. Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các cơ quan chức năng như cấp huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), chức năng của cấp xã trong công tác giải phóng mặt bằng. Cùng đó là trách nhiệm của các cơ quan chức năng có liên quan, nghĩa vụ và quyền lợi của người bị thu hồi đất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  11. 2 Phú Lương là một huyện miền núi phía Bắc tỉnh Thái Nguyên, có tổng diện tích tự nhiên là 35.071,2 ha, đơn vị hành chính trực thuộc gồm 13 xã và 2 thị trấn, vị trí địa lí thuận lợi về giao thông để giao thương hàng hoá như tuyến Quốc lộ 3, Quốc lộ 1B, Quốc lộ 37, Đường Hồ Chí Minh... kết nối Phú Lương với các tỉnh Bắc Kạn, Cao Bằng, Tuyên Quang. Phú Lương có nhiều lợi thế về tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản như than, quặng Tital, quặng chì, kẽm, vật liệu xây dựng và đất cao lanh… là những điều kiện lý tưởng để thu hút đầu tư trong và ngoài nước, thực hiện công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa của địa phương. Trong những năm qua, trên địa bàn toàn địa bàn huyện chưa có nhiều dự án được đầu tư, xây dựng nhưng những dự án đã và đang được triển khai đều là những dự án trọng điểm. Tuy nhiên, công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đang gặp rất nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân và một trong những nguyên nhân chủ yếu nhất đó là đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất chính, làm ảnh hưởng nhiều đến sản xuất và đời sống của nhân dân, đất ở và nhà cửa cũng như vật kiến trúc, hoa màu trên đất là tài sản rất lớn của nông dân nơi đây. Việc bồi thường, hỗ trợ chưa tương xứng với mức độ thiệt hại đã gây ra nhiều bức xúc trong nhân dân, từ đó đã có không ít trường hợp người dân không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, không bàn giao mặt bằng dẫn đến khiếu kiện kéo dài. Xuất phát từ thực tiễn trên chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Dự án: Xây dựng đường Hồ Chí Minh đoạn qua xã Yên Ninh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.” 2. Mục tiêu của đề tài - Tình hình quản lý sử dụng đất của huyện Phú Lương và mối quan hệ của nó đến việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại dự án trên địa bàn huyện Phú Lương. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án trên địa bàn huyện Phú Lương. - Thuận lợi khó khăn và đề xuất giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Nghị định 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  12. 3 3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 3.1. Ý nghĩa khoa học Những kết quả khoa học thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ sung cơ sở thực tiễn để đánh giá chung tình hình đời sống việc làm của người dân trước và sau khi bị Nhà nước thu hồi đất. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả của đề tài sẽ đóng góp để giải quyết vấn đề thực tiễn bức xúc đang đặt ra hiện nay ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên; ngoài ra kết quả nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo cho các địa phương có cùng điều kiện tương tự. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  13. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1.1. Cơ sở lí luận Nhà nước ta đã ý thức được rất sớm việc bồi thường thiệt hại cho người bị thu hồi đất, đã có những văn bản quy định, hướng dẫn việc thực hiện từ những thập kỷ 60 của thế kỷ trước. Đến nay tổng kết lại công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cũng đã đạt những hiệu quả nhất định, giải quyết được rất lớn mặt bằng cho công cuộc xây dựng đất nước hiện đại. Đẩy nhanh công cuộc CNH-HĐH, bên cạnh đó vẫn đảm bảo quyền và lợi ích của người dân bị thu hồi đất, giúp sử dụng tiết kiệm và đúng mục đích quỹ đất hiện có. Đã thể hiện được tính toàn diện của các chính sách bồi thường, hỗ trợ, quy định rõ ràng về trình tự thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phù hợp với Hiến pháp và các văn bản pháp luật. Bên cạnh những mặt đã đạt được trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là những công trình, các khu công nghiệp, những hạng mục công trình lớn được triển khai xây dựng, đóng góp vào công cuộc cải cách đất nước thì tại nhiều địa phương có nhiều dự án được triển khai không đạt tiến độ với nguyên nhân chủ yếu vướng mắc về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Có những dự án không thể tiếp tục triển khai công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do nhiều nguyên nhân khác nhau. Những nguyên nhân vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chủ yếu tập trung vào chế độ, chính sách chưa thực sự thể hiện tính thực tế khách quan, đồng bộ, chưa thể hiện được cả 03 lợi ích: Nhà nước, Chủ đầu tư và người dân. Trong xây dựng chế độ, chính sách tại một số địa phương chưa bám sát với quy định của Chính phủ đã đề ra. Xây dựng giá bồi thường, hỗ trợ chưa sát với giá thị trường, chính sách đào tạo nghề sau khi thu hồi đất của người nông dân chưa thoả đáng không đáp ứng được mong mỏi của người dân. Quy trình thực hiện còn rườm rà cần được rút gọn lại. Tại một số dự án lớn, trọng điểm tình trạng nhân dân bức xúc khiếu kiện kéo dài vẫn thường xuyên xảy ra gây mất ổn định về chính trị, xã hội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  14. 5 1.1.2. Cơ sở thực tiễn Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư góp phần cải thiện môi trường đầu tư, khai thác các nguồn lực từ đất đai cho đầu tư phát triển, các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội ở nước ta thời gian qua đã được Đảng và Nhà nước quan tâm đầu tư hầu khắp các vùng, miền trên cả nước, đặc biệt tại các thành phố lớn đã đóng góp vào sự thành công bước đầu của công cuộc “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”, thúc đẩy kinh tế phát triển, đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của nhân dân. Đạt được kết quả nêu trên công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đóng vai trò không nhỏ để các dự án phát huy hiệu quả. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đúng tiến độ sẽ tiết kiệm được thời gian, chi phí và sớm thực hiện dự án và đưa vào sử dụng mang lại hiệu quả kinh tế xã hội. Ngược lại, làm chậm tiến độ thực hiện dự án, lãng phí thời gian, tăng chi phí, giảm hiệu quả dự án. Thực hiện giải phóng mặt bằng tốt sẽ giảm chi phí, có điều kiện tập chung vốn cho mở rộng đầu tư. Ngược lại, chi phí bồi thường lớn, không kịp hoàn thành tiến độ dự án dẫn đến quay vòng vốn chậm gây khó khăn cho các nhà đầu tư. Đối với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh nếu không đáp ứng được tiến độ đầu tư thì mất cơ hội kinh doanh, hiệu quả kinh doanh thấp. Đối với dự án đầu tư không kinh doanh, thời gian thi công kéo dài, tiến độ thi công bị ngắt quãng gây ra lãng phí và ảnh hưởng tới chất lượng công trình. Các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư qua các thời kỳ thể hiện tính đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta là đảm bảo mọi công dân Việt Nam đều có nhà ở, đất ở. Trong quá trình phát triển các chính sách bồi thường, hỗ trợ do yếu tố khách quan đã chưa thể hiện được tính toàn diện tuy nhiên đã phần nào đáp ứng được quyền lợi cho người bị thu hồi dất. Ngày nay các công trình đường xá, trụ sở, khu trung tâm, cụm công nghiệp được mở rộng thể hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của chúng ta đang thể hiện một phần tính ưu việt, đảm bảo lợi ích, mong mỏi của người dân cũng như ổn định đời sống nhân dân, tình hình chính trị, thể hiện tính đúng đắn trong công cuộc đổi mới. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  15. 6 Nhằm đáp ứng thực tế khách quan tốc độ phát triển CNH-HĐH nhanh đòi hỏi chính sách bồi thường, hỗ trợ của chúng ta phải luôn hoàn thiện để đáp ứng với thực tiễn. (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2005). 1.1.3. Cơ sở pháp lí của đề tài - Luật Đất đai 2013 số 45/2013/QH13 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013. - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của luật đất đai. - Căn cứ Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. - Thông tư 02/2015/TT-BTNMT Quy định chi tiết một số điều của nghị định số 43/2014/NĐ-CP và nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 về đất đai của chính phủ; - Căn cứ Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND, ngày 22/8/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; - Căn cứ Quyết định số 20/2016/QĐ-UBND ngày 06/07/2016 của UBND tỉnh Thái Nguyên v/v sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ban hành kèm theo Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 22/08/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên; - Căn cứ Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về Ban hành bảng giá đất năm (2015 - 2019) trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; - Căn cứ Quyết định số 61/2016/QĐ-UBND, ngày 25/12/2016 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc quy định về đơn giá bồi thường nhà, công trình vật kiến trúc gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  16. 7 - Căn cứ Quyết định số 01/2017/QĐ-UBND, ngày 12/01/2017 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc quy định về đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi là thủy sản khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; - Căn cứ Bản đồ trích đo, hồ sơ địa chính, Quyết định thu hồi đất và Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án do UBND huyện Phú Lương phê duyệt. 1.2. Khái quát về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 1.2.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư - Công tác BT, HT & TĐC là việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế; - Định giá là sự ước tính giá trị quyền sở hữu tài sản cụ thể bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích đã được xác định. Thông qua các giao dịch, trao đổi giữa các tác nhân bên giao và bên nhận trên thị trường . - Định giá đất là những phương pháp kinh tế nhằm tính toán lượng giá trị của đất đai bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm xác định khi chúng tham gia trong một thị trường nhất định. Nói đất đai là một tài sản đặc biệt vì nó có đủ các thuộc tính của một tài sản, là vật có thực và có thể đáp ứng một nhu cầu nào đó của con người, có đặc trưng giá trị và là đối tượng của giao dịch dân sự. - Định giá bất động sản là việc ước tính giá trị của quyền sở hữu bất động sản cụ thể bằng hình thức tiền tệ cho một mục đích đã được xác định rõ trong những điều kiện cụ thể và trên một thị trường nhất định với những phương pháp phù hợp. - Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. - Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất. - Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. - Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  17. 8 - Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định - Tái định cư: + Theo từ điển Tiếng Việt: Tái nghĩa là "hai lần hoặc lần thứ hai, lại một lần nữa". Định cư nghĩa là "ở một nơi nhất định để sinh sống, làm ăn". + Theo Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB): Tái định cư là xây dựng khu dân cư mới, có đất để sản xuất và cơ sở hạ tầng công cộng tại một địa điểm khác. + Các hình thức tái định cư: Tái định cư tập trung, tái định cư tại chỗ, tái định cư xen ghép (phân tán). 1.2.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường và giải phóng mặt bằng Như chúng ta đã biết, để thực hiện được dự án theo đúng tiến độ thì trước hết các chủ đầu tư cần phải giải phóng được mặt bằng. Công việc này mang tính chất phức tạp, tốn kém nhiều thời gian, công sức và tiền của. Ngày nay, công việc này ngày càng trở nên khó khăn hơn do đất đai ngày càng có giá trị và khan hiếm. Bên cạnh đó công tác BT&GPMB liên quan đến lợi ích của nhiều cá nhân, tập thể và của toàn xã hội. Ở các địa phương khác nhau thì công tác BT&GPMB cũng có nhiều đặc điểm khác nhau. Chính vì vậy, công tác BT&GPMB mang tính đa dạng và phức tạp: - Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện TN - KT - XH và tŕnh độ dân trí nhất định. Đối với khu vực nội thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành... mật độ dân cư khác nhau, ngành nghề đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo đặc trưng riêng của vùng đó. Do đó, công tác BT&GPMB cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt. - Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời sống KT - XH đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn. Do đó, tâm lý người dân khu vực này là phải giữ được đất để sản xuất. Mặt khác, cây trồng vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng, không được tập trung Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  18. 9 một loại nhất định nên gây khó khăn cho công tác định giá bồi thường. Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau: + Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở. + Do yếu tố lịch sử để lại nên nguồn gốc sử dụng đất phức tạp và do cơ chế chính sách chưa đáp ứng được với nhu cầu thực tế sử dụng đất nên chưa giải quyết được các vướng mắc tồn tại cũ. + Việc quản lý đất đai chưa chặt chẽ dẫn đến các hiện tượng lấn chiếm, xây dựng nhà trái phép nhưng lại không được chính quyền địa phương xử lý dẫn đến việc phân tích hồ sơ đất đai và áp giá phương án bồi thường gặp rất nhiều khó khăn. + Thiếu quỹ đất dành cho xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái định cư thấp, chưa đảm bảo được yêu cầu. + Việc áp dụng giá đất ở để tính bồi thường giữa thực tế và quy định của nhà nước có những khoảng cách khá xa cho nên việc triển khai thực hiện cũng không được sự đồng thuận của những người dân. 1.3. Thực trạng về công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng trên thế giới và các tỉnh thành trong nước 1.3.1. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở một số nước trên thế giới 1.3.1.1. Tại Trung Quốc Hiến Pháp Trung Quốc quy định có 2 hình thức sở hữu đất đai: Sở hữu Nhà nước và sở hữu tập thể. Vì đất đai thuộc sở hữu Nhà nước nên khi thu hồi đất, kể cả đất nông nghiệp tùy từng trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi đất và bồi thường cho các công trình gắn liền với đất bị thu hồi. Về phương thức bồi thường, Nhà nước thông báo cho người sử dụng đất biết trước cho việc họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền lựa chọn các hình thức bồi thường bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới. Tại thủ đô Bắc Kinh và thành phố Thượng Hải, người dân thường lựa chọn bồi thường thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với nơi làm việc của mình. Về giá bồi thường, tiêu chuẩn là giá thị trường. Mức giá này cũng được Nhà nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được điều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác động điều chỉnh tại Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  19. 10 chính thị trường đó. Đối với đất nông nghiệp, bồi thường theo tính chất của đất và loại đất (tốt, xấu). Về TĐC, các khu TĐC và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ và kịp thời, thường xuyên đáp ứng nhu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền chú ý tạo điều kiện về việc làm, đối với các đối tượng chính sách xã hội được Nhà nước có chính sách riêng. Khi di dời thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ. Khu TĐC được quy hoạch tổng thể (nhà ở, trường học, chợ), cân đối được giao thông động và tĩnh. Trong quá trình bồi thường GPMB phải lập các biện pháp xử lý theo phương thức trước tiên là dựa vào trọng tài, sau đó khiếu tố. Theo đánh giá của một số chuyên gia tái định cư, sở dĩ Trung Quốc có những thành công nhất định trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là do: Thứ nhất, đã xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc đối với các hoạt động tái định cư, đảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho người dân tái định cư, tạo các nguồn lực sản xuất cho những người tái định cư. Thứ hai, năng lực thể chế của các chính quyền địa phương khá mạnh. Chính quyền cấp tỉnh chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc thực hiện chương trình bồi thường hỗ trợ tái định cư. Thứ ba, quyền sở hữu đất tập thể làm cho việc thực hiện bồi thường hỗ trợ tái định cư có nhiều thuận lợi, đặc biệt là ở nông thôn. Tiền đền bù cho đất đai bị mất không trả cho từng hộ gia đình mà được cộng đồng sử dụng để tìm kiếm, phát triển đất mới hoặc mua của các cộng đồng sở tại hay dùng để phát triển kết cấu hạ tầng. Chính quyền thôn, xã chịu trách nhiệm phân chia cho các hộ bị ảnh hưởng. (Thư viện Học liệu Mở Việt Nam) [30] 1.3.1.2. Tại Nhật Bản Sau chiến tranh thế giới thứ hai, đất nước Nhật bị tàn phá nặng nề, kinh tế kiệt quệ, đời sống nhân dân nói chung và nông dân nói riêng cực kì khó khăn. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Chính phủ Nhật Bản đã tiến hành 2 cuộc cải cách ruộng đất: -Lần cải cách ruộng đất thứ nhất: Dự kiến tiến hành rất nhiều công việc như định mức hạn điền cho địa chủ (không vượt quá 5ha/hộ địa chủ), chia đất và xác lập quyền sở hữu cho nông dân, quản tô và thanh toán tô bằng tiền v.v… Nhưng do sự Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  20. 11 chống lại của địa chủ và các thế lực bảo thủ nên những dự kiến cải cách ruộng đất lần thứ nhất không thực hiện được. -Trước kết quả nửa vời của cuộc cách mạng lần thứ nhất, dưới sức ép của Mỹ, Nhật bản tiến hành cuộc cải cách ruộng đất lần thứ hai. Nội dung của cuộc cải cách lần này bao gồm rất nhiều vấn đề như: Định mức hạn điền cho địa chủ, chia đất và xác định quyền sở hữu đất cho nông dân, xác định quyền của Nhà nước đối với việc trưng thu đất, cấp đất và các quyền khác v.v… Cùng với hai cuộc cải cách ruộng đất Nhật Bản còn ban hành Luật đất đai nông nghiệp. Luật quy định những biện pháp đặc biệt nhằm đảm bảo quyền sở hữu đất đai của người làm nông nghiệp. Trước yêu cầu của việc hình thành các hợp tác xã ở nông thôn, Nhật Bản quy định thoả thuận về quyền quản lí và quyền sử dụng đất đai và quyền sở hữu đất đai của hộ thành viên tham gia hợp tác xã.Đất canh tác ít nhưng nhu cầu mở rộng diện tích đất công nghiệp, dịch vụ giao thông và hệ thống kết cấu hạ tầng rất lớn. Để giải quyết hài hoà giữa yêu cầu sử dụng đất cho nông nghiệp và đất dùng cho nhu cầu kinh tế xã hội khác, Nhật Bản ban hành Luật về tổ chức lại ngành nông nghiệp ở những vùng cần phát triển. Luật và các biện pháp kinh tế, hành chính được tiến hành nhằm cùng một lúc đáp ứng các yêu cầu: -Ưu tiên đất cho nông nghiệp, thâm canh tăng năng suất nông nghiệp để giải quyết mâu thuẫn giữa đất canh tác ít lại bắt buộc phải bớt một phần dành cho các yêu cầu khác cho phát triển nông thôn, đô thị hoá, hiện đại hoá. Do đó Nhật Bản sớm trở thành quốc gia có nhiều loại cây trồng đạt năng suất cao nhất thế giới. - Có chính sách cụ thể để thúc đẩy việc dành đất đai để phát triển công nghiệp, dịch vụ, giao thông v.v… Như vậy chính sách đất đai của Nhật Bản vừa từng bước thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng đất dành cho nông nghiệp vừa thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu đất đai theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đô thị hoá. -Mặc dù hình thức sở hữu đa dạng, kể cả thừa nhận sở hữu tư nhân về đất đai, Nhà nước vẫn có quyền theo Luật pháp để thu hồi đất phục vụ cho các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. (Thư viện Học liệu Mở Việt Nam) [30] 1.3.1.3. Tại Australia Luật đất đai của Australia quy định đất đai của quốc gia thuộc sở hữu Nhà nước và sở hữu tư nhân. Luật đất đai bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa vụ của chủ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2