Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng và chỉnh trang đường Quốc lộ 6 tại huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội
lượt xem 3
download
Luận văn trình bày đánh giá được thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng và chỉnh trang đường Quốc lộ 6 tại huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng và chỉnh trang đường Quốc lộ 6 tại huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NGUYỄN THANH LÃI ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN CẢI TẠO, NÂNG CẤP, MỞ RỘNG VÀ CHỈNH TRANG ĐƢỜNG QUỐC LỘ 6 TẠI HUYỆN CHƢƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI MÃ NGÀNH: 8850103 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HỒNG HẢI TS. XUÂN THỊ THU THẢO Hà Nội, 2019
- i CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học. Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2019 Người cam đoan NGUYỄN THANH LÃI
- ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Hồng Hải và TS. Xuân Thị Thu Thảo đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Phòng đào tạo sau đại học, Bộ môn Quản lý đất đai, Viện Quản lý đất và phát triển nông nghiệp - Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội, Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện Chương Mỹ đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn. Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2019 Tác giả luận văn NGUYỄN THANH LÃI
- iii BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2019 BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ của ngƣời hƣớng dẫn khoa học Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hồng Hải, TS. Xuân Thị Thu Thảo Đơn vị công tác: Bộ môn Điều tra-Quy hoạch Rừng, Khoa Lâm học Họ và tên học viên: Nguyễn Thanh Lãi Chuyên ngành: Quản lý đất đai Tên đề tài: Đánh giá công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất để thực hiện dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng và chỉnh trang đƣờng Quốc lộ 6 tại huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội NỘI DUNG NHẬN XÉT 1. Về thái độ và tinh thần của học viên trong quá trình thực hiện luận văn: Nghiêm túc và chủ động trong việc xây dựng đề cương, thu thập số liệu, xử lý số liệu và hoàn thiện luận văn. 2. Nội dung khoa học của luận văn và khả năng ứng dụng của đề tài: Đề tài đã đã đánh giá công tác tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất của một dự án cụ thể mà học viên là người trực tiếp tham gia. Đề tài có ý nghĩa thực tiễn cao đối với học viên trong công tác quản lý đất đai tại địa bàn huyện Chương Mỹ, TP. Hà nội. 3. Kêt luận chung: Học viên có thể bảo vệ đề tài này trước hội đồng khoa học. Ngƣời hƣớng dẫn khoa học (Ký và ghi rõ họ tên) TS. Nguyễn Hồng Hải
- iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................... iv DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................ vii DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................... viii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ................................................... viii Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1 1.2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................. 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................. 2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 3 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 3 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3 1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài .................................................... 3 Phần 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 4 2.1. Công tác bồi thường (BT), hỗ trợ (HT) và tái định cư (TĐC) .............. 4 2.1.1. Sự cần thiết của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ........... 4 2.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .............. 5 2.2. Tình hình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại một số nước trên thế giới và ở Việt Nam ........................................................................ 6 2.2.1. Tình hình bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở một số nước trên thế giới ......................................................................................................... 6 2.2.2. Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số tổ chức tài trợ (WB và ADB) .............................................................................. 9 2.2.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam ..................................................................................... 10 2.2.4. Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại một số địa phương ở Việt Nam ............................................................. 21
- v Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 25 3.1. Địa điểm nghiên cứu.......................................................................... 25 3.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 25 3.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội ........................................................................................... 25 3.2.2. Tình hình quản lý sử dụng đất và biến động đất đai trên địa bàn huyện Chương Mỹ. ............................................................................... 25 3.2.3. Khái quát chung về thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Chương Mỹ. ............................................... 25 3.2.4. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Chương Mỹ thông qua Dự án. ................................ 25 3.2.5. Đánh giá chung về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn Huyện Chương Mỹ, Thành hố Hà Nội thông qua dự án ........... 26 3.2.6. Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ trong công bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ........................................................................................ 26 3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 26 3.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ........................................... 26 3.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu............................ 27 3.3.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu ................................. 28 3.3.4. Phương pháp chuyên gia ............................................................. 28 3.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá trong đề tài ................................................ 28 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 29 4.1. Ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Chưong Mỹ, thành phố Hà Nội. ..................................................................................................... 29 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................... 29 4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .......................................... 31 4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất tại huyện Chương Mỹ ................... 36 4.2.1. Tình hình quản lý đất đai tại huyện Chương Mỹ ......................... 36 4.2.2. Tình hình sử dụng đất tại huyện Chương Mỹ .............................. 41 4.3. Khái quát chung về tình hình công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại huyện Chương Mỹ ........................................ 46
- vi 4.3.1. Khái quát tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Chương Mỹ ...................... 46 4.3.2. Căn cứ xác định giá đất; giá bồi thường đất, giá bồi thương tài sản, vật kiến trúc và cây cối, hoa màu trên đất ............................................. 48 4.3.3. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Chương Mỹ thông qua dự án .................................. 50 4.3.4. Đời sống và việc làm của người dân có đất bị thu hồi tại dự án .. 67 4.3.5. Ðánh giá chung về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội thông qua dự án............ 67 4.4. Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ và nâng cao hiệu quả cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại huyện Chương Mỹ.................................................................................... 73 4.4.1. Giải pháp về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ........... 73 4.4.2. Tăng cường vai trò cộng đồng trong việc tham gia công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư................................................................. 74 4.4.3. Nâng cao năng lực và hiệu quả làm việc của cán bộ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ..................................................... 75 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 80 PHỤ LỤC
- vii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT WB : Ngân hàng thế giới ADB : Ngân hàng phát triển Châu Á UBND : Uỷ ban nhân dân GPMB : Giải phóng mặt bằng BT : Bồi thường HT : Hỗ trợ TĐC : Tái định cư GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Tổng giá trị sản xuất một số ngành chủ yếu tại huyện Chương Mỹ giai đoạn 2016 - 2018 (đvt: triệu đồng) ........................................................ 31 Bảng 4.2. Tình hình biến động dân số qua một số năm trên địa bàn huyện Chương Mỹ giai đoạn 2016 - 2018 ............................................................... 33 Bảng 4.3. Kết quả cấp giấy chứng nhận tại huyện Chương Mỹ tính đến 31/12/2018 ................................................................................................... 39 Bảng 4.4. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 huyện Chương Mỹ................... 41 Bảng 4.5. Biến động diện tích đất đai theo loại đất giai đoạn 2016 - 2018 .... 43 Bảng 4.6. Khái quát sơ lược về dự án ........................................................... 51 Bảng 4.7. Tổng hợp về diện tích đất thu hồi; tiền bồi thường, hỗ trợ về đất đai, tài sản cây, hoa màu gắn liền với đất. ........................................................... 59 Bảng 4.8. Tổng hợp về chính sách hỗ trợ tại dự án ....................................... 63 Bảng 4.9. So sánh giá bồi thường đất ở của UBND Thành phố Hà Nội ban hành với giá thị trường tại thời điểm bồi thường .......................................... 68 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 4.1. Sơ đồ vị trí huyện Chương Mỹ ..................................................... 29
- 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đô thị hóa nên việc triển khai các dự án đầu tư trong nhiều lĩnh vực, chẳng hạn như: Các khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm - điểm công nghiệp làng nghề, khu đô thị; phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng là một việc hết sức cần thiết, tạo ra lợi thế canh tranh của quốc gia và địa phương, qua đó thu hút đầu tư của các tổ chức, doanh nghiệp. Để thực hiện các công việc trên cần sử dụng diện tích đất đai rất lớn và việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng chắc chắn sẽ phải được thực hiện. Một trong những nội dung được quan tâm nhất là công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và đây cũng chính là điều kiện ban đầu để triển khai các dự án đầu tư. Vì thế, nó có thể góp phần thúc đẩy các dự án được triển khai nhanh, đúng tiến độ hoặc có thể trở thành rào cản làm chậm quá trình triển khai dự án và thậm chí có thể gây mất ổn định xã hội. Để các dự án được triển khai thuận lợi, sớm phát huy hiệu quả thì công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giữ vai trò quan trọng quyết định hiệu quả trong công tác đầu tư xây dựng của các dự án và nhìn rộng hơn, ảnh hưởng tới tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Hà Nội là thủ đô, là trung tâm kinh tế, chính trị và văn hóa của cả nước nên quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa đang diễn ra hết sức mạnh mẽ. Chương Mỹ là một huyện nằm ở phía Tây thủ đô Hà Nội, cách trung tâm thành phố 20km. Là cửa ngõ kết nối Thủ đô Hà Nội với các tỉnh phía Tây Bắc qua tuyến đường Quốc lộ 6; huyện Chương Mỹ đang đẩy mạnh phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng nông thôn mới, phấn đấu đạt chuẩn huyện nông thôn mới vào năm 2020. Hiện nay, trên địa bàn huyện có nhiều dự án đầu tư đang được triển khai thực hiện trong đó có Dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng và chỉnh trang đường Quốc lộ 6 (đoạn km 19+920 đến km
- 2 22+220). Quá trình thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người sử dụng đất nên việc GPMB gặp rất nhiều khó khăn do các nguyên nhân khác nhau. Hậu quả là phát sinh nhiều vấn đề kinh tế, xã hội phức tạp, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của nhà nước, người dân và các nhà đầu tư. Bản thân đang công tác tại Phòng Tài nguyên và Môi trường, liên quan trực tiếp đến công tác thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Do đó tôi nhận thấy cần phải không ngừng học hỏi, nghiên cứu nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để áp dụng, vận dụng vào thực tiễn. Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi quyết định thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng và chỉnh trang đường Quốc lộ 6 tại huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ quản lý đất đai của tôi. 1.2. Mục đích nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá được thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng và chỉnh trang đường Quốc lộ 6 tại huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (1) Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi, thường hỗ trợ và tái định cư tại địa phương; (2) Đánh giá việc thực hiện, áp dụng các quy định, chính sách bồi thường hỗ trợ và tái định cư đối với người bị thu hồi đất tại dự án. (3) Xác định, phân tích được các nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. (4) Đề xuất giải pháp khắc phục khó khăn và nâng cao hiệu quả công
- 3 tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội. 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu - Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng và chỉnh trang đường Quốc lộ 6 (đoạn km 19+920 đến km 22+220) có các đối tượng liên quan gồm: (1) Hộ gia đình, cá nhân và tổ chức thuộc diện bị thu hồi đất để thực hiện Dự án. (2) Các cán bộ thuộc các Phòng, ban chuyên môn của huyện; các cán bộ trong Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án, tổ công tác điều tra, đo đạc, kiểm đếm lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, đại diện hệ thống chính trị tại khu dân cư nơi có đất bị thu hồi. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi về không gian: Dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng và chỉnh trang đường Quốc lộ 6 (đoạn km 19+920 đến km 22+220) đoạn qua thị trấn Chúc Sơn, xã Ngọc Hòa và xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội. + Phạm vi về thời gian: Từ tháng 5/2019 đến tháng 11/2019. - Thời gian nghiên cứu số liệu thứ cấp: Từ năm 2011 đến tháng 7/2019. - Thời gian nghiên cứ số liệu sơ cấp: Trong năm 2019. 1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài * Ý nghĩa khoa học: Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận và pháp lý trong công tác thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. * Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cho các nhà quản lý đất đai có các giải pháp đẩy nhanh công tác thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện dự án, đảm bảo quyền lợi của các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức có đất bị thu hồi theo quy định của pháp luật.
- 4 Phần 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Công tác bồi thƣờng (BT), hỗ trợ (HT) và tái định cƣ (TĐC) 2.1.1. Sự cần thiết của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 2.1.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất, theo quy định tại “Khoản 12, Điều 3, Luật Đất đai 2013 (Quốc hội, 2013)”. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển, được quy định tại “Khoản 14, Điều 3, Luật Đất đai 2013” Khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế thì phải thực hiện công tác BT, HT và TĐC nhằm đảm bảo quyền lợi cho những tổ chức, cá nhân có đất bị thu hồi. 2.1.1.2. Nhu cầu thu hồi đất trong công cuộc CNH-HĐH đất nước CNH- HĐH và đô thị hoá là con đường phát triển của mọi quốc gia trên thế giới. Sức ép về việc phân bổ quỹ đất phù hợp để có thể phục vụ quá trình phát triển sản xuất cũng như phục vụ cuộc sống sinh hoạt của người dân.Vì vậy việc sử dụng quỹ đất hợp lý phục vụ cho nền kinh tế luôn là nhiệm vụ hàng đầu và công tác quản lý, sử dụng vốn đất quốc gia cũng cần được nâng cao trước xu thế vận động của nền kinh tế. Xuất phát từ những lý do trên mà việc thu hồi đất để phục vụ quá trình CNH- HĐH là vấn đề tất yếu và không thể tránh khỏi. Công cuộc giải phóng mặt bằng (GPMB), thu hồi đất đang diễn ra ở nhiều nơi, song còn tồn tại nhiều bất cập:
- 5 Một là, chưa đảm bảo được cân bằng giữa lợi ích chung (Nhà nước, xã hội, cộng đồng) và lợi ích riêng (cá nhân, hộ gia đình, tổ chức bị ảnh hưởng). Hai là, kinh phí dùng để BT, HT và TĐC từ ngân sách Nhà nước trong khi lợi ích cho phát triển mang lại chưa trở thành nguồn thu đầy đủ, ổn định và hợp pháp của nhà đầu tư. Ba là, việc dựa vào chứng cứ pháp lý để giải quyết bồi thường chưa thỏa đáng vì hệ thống pháp luật chưa đồng bộ và còn chồng chéo. 2.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Quá trình BT, HT và TĐC mang tính đa dạng và phức tạp, cụ thể như sau: * Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên địa bàn khác nhau với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu vực trung tâm, mật độ dân cư cao, giá trị đất và tài sản lớn, dẫn đến quá trình BT, HT và TĐC có những thuận lợi, khó khăn khác với khu vực ven đô, khu vực nông thôn. * Tính phức tạp: Ở khu vực nông thôn, dân cư sống chủ yếu nhờ sản xuất nông nghiệp. Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng, đặc biệt là khi trình độ dân trí, trình độ sản xuất của người dân còn hạn chế, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp không cao. Công tác tuyên truyền, vận động dân cư di chuyển là rất khó khăn, việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp rất cần thiết. Mặt khác, công tác định giá bồi thường trên khu vực này gặp nhiều khó khăn, do cây trồng, vật nuôi vừa đa dạng vừa không tập trung. Việc bồi thường đối với đất ở có nhiều phức tạp hơn vì: Đất ở có giá trị lớn, liên quan trực tiếp tới đời sống người dân. Bên cạnh đó là tâm lý không muốn di chuyển chỗ ở, thay đổi môi trường sống của người dân. Từ những điểm trên có thể nhận thấy công tác BT, HT và TĐC tại những khu vực khác nhau thì sẽ có những đặc điểm khác nhau và cần phải có phương án bồi thường sao cho phù hợp, thoả đáng.
- 6 2.2. Tình hình thực hiện bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ tại một số nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam 2.2.1. Tình hình bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở một số nước trên thế giới Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không chỉ riêng Việt Nam quan tâm, mà tất cả các nước trên thế giới đều quan tâm bởi tầm quan trọng của nó cho sự phát triển cũng như công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Tùy vào điều kiện và khả năng của mình, mỗi quốc gia có những chính sách khác nhau trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Từ việc tìm hiểu chính sách của các quốc gia đó, chúng ta có thể rút ra những kinh nghiệm quý giá. Tại Trung Quốc: Trung Quốc thi hành chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa về đất đai, gồm hai dạng: 1- đất đô thị thuộc sở hữu nhà nước; 2- đất nông thôn và ngoại thành, ngoại thị thuộc sở hữu tập thể. Hiến pháp sửa đổi mới nhất năm 2005 quy định: “Quốc gia do sự cần thiết vì lợi ích công cộng, có thể căn cứ vào pháp luật mà trưng thu hay trưng dụng đất đai và trả bồi thường”. Các nhà làm luật giải thích rằng trưng thu áp dụng đối với đất thuộc sở hữu tập thể do phải chuyển quyền sở hữu tập thể sang sở hữu nhà nước, còn trưng dụng thì áp dụng đối với đất thuộc sở hữu nhà nước vì chỉ thay đổi mục đích sử dụng đất. Luật Đất đai ra đời năm 1986, đã qua nhiều lần sửa đổi bổ sung vào các năm 1988, 1998 và 2004, chia đất đai thành đất nông dụng, đất dùng vào xây dựng và đất chưa lợi dụng. Luật quy định mọi đơn vị và cá nhân khi cần đất đai để tiến hành xây dựng thì phải căn cứ vào pháp luật mà xin sử dụng đất thuộc sở hữu nhà nước, trừ trường hợp xây dựng xí nghiệp hương trấn, nhà ở nông thôn, cơ sở hạ tầng và công ích hương trấn. Đối với đất thuộc sở hữu nhà nước, khi nhu cầu đất vì lợi ích công cộng hoặc để cải tạo các khu đô thị cũ đã được cấp có thẩm quyền phê chuẩn thì được thu hồi quyền sử dụng đất có bồi thường. Khi đó để thu hồi đất buộc
- 7 phải di dời nhà cửa, vì vậy năm 1991 Quốc vụ viện ban hành Điều lệ quản lý di dời nhà cửa đô thị, đến năm 2001 thì thay bằng Điều lệ mới. Theo điều lệ này thì bên di dời phải bồi thường về nhà cửa cho bên bị di dời bằng tiền tính theo giá thị trường hoặc bằng cách chuyển đổi tài sản. Không bồi thường nhà xây trái phép hoặc nhà tạm đã hết hạn. Nói chung, chính quyền các thành phố lớn đều dựa trên văn bản pháp quy của nhà nước để ban hành các quy định, điều lệ của địa phương về trưng thu đất và di dời nhà cửa. Tuy nhiên nhiều học giả Trung Quốc cho rằng thể chế và chính sách trưng thu đất hiện hành tồn tại các nhược điểm. Để khắc phục các nhược điểm kể trên, họ đề xuất một loạt giải pháp, chủ yếu là hoàn thiện khung pháp lý và áp dụng cơ chế thị trường. Tại Indonesia: Đối với Indonesia di dân tái định cư, bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế xã hội từ trước đến nay vẫn được coi là sự hi sinh mà một số người phải chấp nhận vì lợi ích của cộng đồng. Các chương trình bồi thường TĐC chỉ giới hạn trong phạm vi bồi thường theo luật cho đất bị dự án chiếm dụng hoặc một số ít trường hợp bị thu hồi đất để xây dựng khu TĐC. TĐC được thực hiện theo 3 yếu tố quan trọng: - Bồi thường tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất. - Hỗ trợ di chuyển trong đó có trợ cấp, bố trí nơi ở mới với các dịch vụ và phương tiện phù hợp. - Trợ cấp khôi phục để ít người bị ảnh hưởng có được mức sống đạt hoặc gần đạt so với mức sống trước khi có dự án. Đối với các dự án có di dân, phải bố trí tái định cư, việc lập kế hoạch, thiết kế nội dung di dân là yếu tố không thể thiếu ngay từ khi chu kỳ đầu tiên của việc lập dự án đầu tư và những nguyên tắc chính phải đề cập đến gồm: + Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của các dự án để giảm thiểu việc di
- 8 dân bắt buộc, vấn đề khó tránh được khi triển khai thực hiện các dự án đầu tư. + Người bị ảnh hưởng phải được bồi thường và hỗ trợ để triển vọng kinh tế, xã hội của họ thuận lợi, phát triển bằng hoặc hơn so với trường hợp không có dự án. + Các dự án về tái định cư phải đạt hiệu quả ở mức càng cao càng tốt. + Người bị ảnh hưởng được thông báo đầy đủ, được tham khảo ý kiến chi tiết về các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. + Các chủ đầu tư đặc biệt chú ý đến tầng lớp những người nghèo nhất, trong đó có những người không hoặc chưa có quyền lợi hợp pháp về đất đai. Tại Kenya: Kenya là một quốc gia thuộc miền Đông Châu Phi. Trong quá trình phát triển đất nước, Kenya đang đẩy mạnh việc xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt chú ý đến phát triển hệ thống điện quốc gia. Chính vì vậy, một trong những vấn đề có tầm quan trọng sống còn là giải phóng mặt bằng để phát triển mạng lưới điện. Chính phủ Kenya đã đề ra các chính sách BT,HT và TĐC cụ thể đối với công việc này. Khung áp dụng cho tất cả những người bị di dời, bất kể tổng số bị ảnh hưởng, mức độ nghiêm trọng của các tác động và dù có hoặc không có quyền pháp lý đối với đất. Chú ý đặc biệt sẽ được dành cho các nhu cầu của các nhóm dễ bị tổn thương trong số những người phải di dời; đặc biệt là những người sống dưới mức nghèo khổ; người không có đất, các người già, phụ nữ và tr em, các nhóm bản địa và các dân tộc thiểu số và tôn giáo hay người di dời khác, những người có thể không được pháp luật Kenya bảo vệ. Để giải quyết các tác động của chính sách này, các phương án tái định cư và bồi thường sẽ bao gồm các biện pháp để đảm bảo rằng những người di dời được: - Thông báo về quyền và các tùy chọn liên quan đến tái định cư của họ và bồi thường.
- 9 - Tham khảo ý kiến, được lựa chọn / tùy chọn và được cung cấp những giải pháp tái định cư và bồi thường khả thi về mặt kinh tế và kỹ thuật. - Cung cấp bồi thường nhanh chóng và hiệu quả với chi phí thay thế đầy đủ thiệt hại tài sản và tiếp cận liên quan đến dự án. - Cung cấp các cơ hội để cải thiện hoặc ít nhất khôi phục sinh kế và mức sống của họ. 2.2.2. Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số tổ chức tài trợ (WB và ADB) Theo Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) và các tổ chức phi chính phủ thì bản chất việc BT, HT và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất để phục vụ cho mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng phải đồng thời đảm bảo lợi ích của những người bị ảnh hưởng để họ có cuộc sống tốt hơn trước về mọi mặt. Từ quan điểm đó chính sách bồi thường công bằng là bồi thường ngang bằng với tình trạng như không có dự án được sử dụng bằng giá thay thế sao cho đời sống của người bị ảnh hưởng sau khi được bồi thường ít nhất phải đạt được ngang mức cũ của họ trước khi có dự án. Tuy vậy các chính sách này cũng có những khác biệt so với chính sách của nhà nước Việt Nam như: Theo WB và ADB thì thiếu chứng thư hợp pháp về đất sẽ không ảnh hưởng tới bồi thường cho một số nhóm dân bị ảnh hưởng và được mở rộng đối với cả đối tượng không bị thiệt hại về đất và tài sản mà chỉ bị ảnh hưởng tới mặt tinh thần. Ở Việt Nam trước kia chỉ bồi thường cho những người có chứng thư hợp pháp nhưng ở Nghị định 197/2004/NĐ-CP đã mở rộng khái niệm hợp pháp, đồng thời có quy định rõ ràng các trường hợp không được bồi thường về đất, nếu xét thấy cần được hỗ trợ thì UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định đối với từng trường hợp cụ thể. Theo chính sách của ADB thì việc BT, HT và TĐC bao giờ cũng phải hoàn thành xong trước khi tiến hành công trình xây dựng. Trong khi ở Việt
- 10 Nam có rất nhiều dự án vừa tiến hành giải phóng mặt bằng vừa triển khai thi công, thực hiện thi công đối với phần đất đã được giải phóng mặt bằng nhằm tránh bị lấn chiếm đất, đảm bảo tiến độ của dự án. Quy định của ADB là không những phải thông báo đầy đủ các thông tin về dự án cũng như chính sách BT, HT và TĐC của dự án cho các hộ nông dân mà còn tham khảo ý kiến và tìm mọi cách thoả mãn các yêu cầu chính đáng của họ trong suốt quá trình kế hoạch hoá cũng như thực hiện công tác tái định cư. Theo quy định của ngân hàng ADB, ngoài giám sát nội bộ, cơ quan thực hiện dự án phải thuê một tổ chức bên ngoài giám sát độc lập để đảm bảo những thông tin khách quan. Các chính sách hiện hành tại Việt Nam chưa có quy định cụ thể về giám sát độc lập về tái định cư cho nên việc giám sát độc lập công tác tái định cư là công tác khá mới m ở Việt Nam và ít cá nhân thành thạo với công việc này. Phạm vi ảnh hưởng của dự án phải quan tâm theo ADB là rất rộng còn theo chính sách hiện hành của Việt Nam thì vẫn còn có những hạn chế. 2.2.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam 2.2.3.1. Các văn bản có liên quan trong quản lý Nhà nước về đất đai Luật Đất đai khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu. Chủ sở hữu về đất đai có các quyền chiếm hữu, định đoạt và sử dụng đất đai. Một trong các quyền định đoạt của Nhà nước đối với đất đai là giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Với tư cách là đại diện chủ sở hữu, Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đất đai trong trường hợp thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; thu hồi đất đối với những trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai, sử dụng đất sai mục đích, sử dụng đất không hiệu quả; thu hồi đất khi người sử dụng đất không còn nhu cầu sử dụng. Nhà nước chỉ thực hiện việc BT, HT và TĐC đối với người đang sử
- 11 dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quốc phòng, an ninh; để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương; căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền xét duyệt, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm lập và thực hiện các dự án tái định cư để đảm bảo phục vụ nhà, đất TĐC cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở. Một số chính sách của Nhà nước về bồi thường thiệt hại cho người có đất bị thu hồi để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế từ trước đến nay: Nghị định số 90/CP ngày 17/8/1994 (Chính phủ, 1994) quy định cụ thể các chính sách và phân biệt chủ thể sử dụng đất, cơ sở pháp lý để xem xét tính hợp pháp của thửa đất để lập kế hoạch bồi thường, GPMB theo quy định khi Nhà nước thu hồi đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 (Chính phủ, 1998) về việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Nghị định 22/1998/NĐ-CP quy định chi tiết, hoàn chỉnh, toàn diện, tiến bộ và hợp lý hơn Nghị định 90/CP; chi tiết hơn về phạm vi áp dụng, quy định thêm một số chính sách hỗ trợ mới về TĐC, giá đất để tính bồi thường thiệt hại được xác định trên cơ sở giá đất của địa phương ban hành theo quy định của Chính phủ nhân với hệ số k. Thông tư số 145/1998/TT-BTC (Bộ Tài chính, 1998) hướng dẫn thi hành Nghị định 22/1998/NĐ-CP quy định phương pháp xác định hệ số K để định giá đất bồi thường, lập phương án bồi thường, nội dung và chế độ quản lý các khoản chi phí phục vụ cho công tác đền bù giải phóng mắt bằng.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 231 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 27 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn