Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất dự án: Tuyến đường từ Cầu Kim Xuyên đến Quốc Lộ 2 và Đường Hồ Chí Minh tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm đánh giá được kết quả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi và tài sản thiệt hại khi triển khai dự án Tuyến đường từ Cầu Kim Xuyên đến Quốc lộ 2 và Đường Hồ Chí Minh trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất dự án: Tuyến đường từ Cầu Kim Xuyên đến Quốc Lộ 2 và Đường Hồ Chí Minh tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN HỮU QUÝ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THUỜNG HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT DỰ ÁN: TUYẾN ĐƯỜNG TỪ CẦU KIM XUYÊN ĐẾN QUỐC LỘ 2 VÀ ĐƯỜNG HỒ CHÍ MINH TẠI HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI THÁI NGUYÊN - 2018
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN HỮU QUÝ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THUỜNG HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT DỰ ÁN: TUYẾN ĐƯỜNG TỪ CẦU KIM XUYÊN ĐẾN QUỐC LỘ 2 VÀ ĐƯỜNG HỒ CHÍ MINH TẠI HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ Ngành: Quản lý đất đai Mã số ngành: 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông THÁI NGUYÊN - 2018
- i LỜI CAM ĐOAN - Tôi xin cam đoan những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ ở một học vị nào. - Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được ghi rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Nguyễn Hữu Quý
- ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài ngoài sự lỗ lực của bản thân, em đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các thầy cô giáo và những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể để hoàn thành bản luận văn này. Nhân dịp này em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông đã định hướng, đồng thời cũng là người tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý Đất đai, Khoa Sau Đại Học, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và thực hiện Luận văn này. Em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của UBND huyện Đoan Hùng, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, Chi cục Thống kê huyện Đoan Hùng, Ban quản lý các dự án đầu tư và xây dựng huyện Đoan Hùng, UBND các xã: Vụ Quang, Vân Đồn, Tiêu Sơn đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để hoàn thành Luận văn. Em tỏ lòng biết ơn đến người thân, gia đình cùng toàn thể các bạn học viên trong lớp và bè bạn, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ em rất nhiều trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Một lần nữa em xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Hữu Quý
- iii DANH MỤC CÁC BẢNG LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ ii DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................................iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................... vi MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu. ......................................................................................................... 2 3. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................................. 3 3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu .............................................................................. 3 3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ................................................................................................... 3 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...................................................... 4 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................................................... 4 1.1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................................. 4 1.1.3. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................................. 5 1.2. Một số khái niệm liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ...................... 6 1.2.1. Bồi thường, hỗ trợ ........................................................................................................ 6 1.2.2. Tái định cư ................................................................................................................... 6 1.2.3. Giá đất .......................................................................................................................... 7 1.2.4. Định giá đất và định giá bất động sản .......................................................................... 8 1.3. Chính sách bồi thường thiệt hại và tái định cư của các tổ chức tài trợ (WB và ADB) ...................................................................................................................................... 9 1.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng của một số nước trên thế giới ....................................................................................................................................... 10 1.4.1. Trung Quốc ................................................................................................................ 10 1.4.2. Thái Lan ..................................................................................................................... 12 1.4.3. Hàn Quốc ................................................................................................................... 13 1.5. Chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam qua các thời kỳ ............. 15 1.5.1. Thời kỳ trước 1987 .................................................................................................... 15 1.5.2. Thời kỳ 1987 đến 1993 .............................................................................................. 17 1.4.3. Thời kỳ 1993 đến 2003 .............................................................................................. 17
- iv 1.5.4. Thời kỳ từ 2003 đến tháng 7/2014 ............................................................................. 20 1.5.5. Thời kỳ từ tháng 7/2014 đến nay ............................................................................... 21 1.6. Tình hình thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại một số địa phương ở Việt Nam ............................................................................................................. 22 1.6.1. Tuyên Quang.............................................................................................................. 23 1.7. Thực trạng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tỉnh Phú Thọ ............................ 25 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 29 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 29 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 29 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 29 2.2. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................................... 29 2.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 29 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ........................................................................ 29 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ......................................................................... 30 2.3.3. Phương pháp thống kê so sánh .................................................................................. 30 2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................................... 30 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................. 31 3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ........................................................................................................................ 31 3.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Đoan Hùng ................................................................. 31 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội........................................................................................... 34 3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội .............................................. 40 3.1.4. Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Đoan Hùng .................................................... 42 3.1.5. Thực trạng công tác quản lý đất đai ........................................................................... 44 3.1.6. Đánh giá công tác quản lý đất đai. ............................................................................. 46 3.2. Đánh giá công tác bồi thường Tuyến đường từ Cầu Kim Xuyên đến Quốc lộ 2 và đường Hồ Chí Minh tại huyện Đoan Hùng ......................................................................... 47 3.2.1. Khái quát chung dự án Tuyến đường từ Cầu Kim Xuyên đến Quốc lộ 2 và đường Hồ Chí Minh tại huyện Đoan Hùng ......................................................................... 47 3.2.2. Đánh giá về trình tự thực hiện khi triển khai bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ............................................................................................................ 48
- v 3.2.3. Kết quả thu hồi đất, bồi thường về đất, tài sản, vật kiến trúc cây cối hoa màu dự án: Tuyến đường từ cầu Kim Xuyên đến Quốc Lộ 2 và đường Hồ Chí Minh. ................... 49 3.3. Những ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân khi thực hiện dự án Tuyến đường từ Cầu Kim Xuyên đến Quốc lộ 2 và đường Hồ Chí Minh tại huyện Đoan Hùng .............. 64 3.3.1. Ảnh hưởng của dự án đến đất nông nghiệp của các hộ dân....................................... 64 3.3.2. Cuộc sống, việc làm của người dân sau khi nhận tiền bồi hỗ trợ và tái định cư................ 64 3.4. Thuận lợi, khó khăn khi triển khai dự án cầu Kim Xuyên đến Quốc lộ 2 và đường Hồ Chí Minh tại huyện Đoan Hùng và kiến nghị giải pháp thức đẩy GPMB tại địa phương ................................................................................................................................. 73 3.4.1. Thuận lợi .................................................................................................................... 73 3.4.2. Khó khăn .................................................................................................................... 73 3.4.3. Những tồn tại của dự án ............................................................................................. 74 3.4.4. Kiến nghị giải pháp thúc đẩy tiến độ GPMB tại địa phương..................................... 74 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 76 1. Kết luận ............................................................................................................................ 76 2. Kiến nghị .......................................................................................................................... 77 LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................................... 78 PHỤ LỤC............................................................................................................................ 80
- vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BT : Bồi thường GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GPMB : Giải phóng mặt bằng GTVT : Giao thông vận tải HT : Hỗ trợ NN : Nông nghiệp TĐC : Tái định cư TNMT : Tài nguyên môi trường UBND : Uỷ bạn nhân dân
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ .............34 Bảng 3.2. Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp ........................................................35 Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 của huyện Đoan Hùng ........................43 Bảng 3.4. Ảnh hưởng của dự án đến các hộ dân .......................................................50 Bảng 3.5. Tổng hợp đối tượng được bồi thường, hỗ trợ của dự án ..........................50 Bảng 3.6. Loại đất, diện tích thu hồi của dự án Tuyến đường từ Cầu Kim Xuyên đến Quốc lộ 2 và đường Hồ Chí Minh .......................................54 Bảng 3.7. Kết quả công tác bồi thường đất dự án: Tuyến đường từ cầu Kim Xuyên đến Quốc Lộ 2 và đường Hồ Chí Minh .....................................55 Bảng 3.8. Tổng hợp bồi thường kiến trúc, cây cối hoa màu và di chuyển của dự án Tuyến đường từ cầu Kim Xuyên đến Quốc Lộ 2 và đường Hồ Chí Minh ................................................................................................58 Bảng 3.9. Kết quả công tác Hỗ trợ dự án: Tuyến đường từ cầu Kim Xuyên đến Quốc Lộ 2 và đường Hồ Chí Minh ........................................................60 Bảng 3.10. Kết quả phỏng vấn chi tiết về thu hồi đất nông nghiệp và bồi thường hỗ trợ ......................................................................................................64 Bảng 3.11. Phương thức sử dụng tiền bồi thường hỗ trợ của các hộ dân .................66 Bảng 3.12. Tài sản sở hữu của các hộ trước và sau khi thu hồi đất ..........................66 Bảng 3.13. Ý kiến của chủ hộ về hiệu quả sử dụng tiền bồi thường ........................67 Bảng 3.14. Việc làm của các hộ sau khi bị thu hồi đất .............................................69 Bảng 3.15. Sự thay đổi ngành nghề của người lao động trước và sau khi thu hồi đất ...70 Bảng 3.16. Ảnh hưởng của dự án tới hiệu quả dụng đất ...........................................71 Bảng 3.17. Đánh giá về tình hình tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội của các hộ dân sau công trình hoàn thành. .........................................................72
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình phục vụ cho việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng. Đất đai là tài sản vô giá của mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ, có giá trị đặc biệt quan trọng đối với đời sống của người dân, là điều kiện để sản xuất nông lâm nghiệp, sản xuất, kinh doanh giúp xã hội không ngừng phát triển. Nước ta đang trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhiều dự án như các khu công nghiệp, nhà máy, các khu đô thị mới, khu dân cư đang được triển khai một cách mạnh mẽ. Vậy, để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội, Nhà nước phải thu hồi một phần đất của người dân đang sử dụng. Cho nên trong điều kiện đất đai ngày càng khan hiếm hiện nay, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng càng đóng vai trò quan trọng và là điều kiện cần để các dự án đầu tư xây dựng có thể bắt đầu. Nhiều dự án đã bị kéo dài, không thực hiện đúng tiến độ do nhiều nguyên nhân khác nhau. Do đó, sự thống nhất của các cấp, các ngành và sự đồng thuận của người dân là yếu tố không thể thiếu và là kết quả sự thành công của dự án. Trong những năm qua công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư trên cả nước đã đạt được những hiệu quả nhất định, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của các vùng, miền, khu vực. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau, vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập trong việc thực hiện chính sách này đã và đang làm hạn chế hiệu quả đầu tư của các dự án, tình hình bất ổn định về trật tự xã hội đang xảy ra ở nhiều địa phương. Đặc biệt là tình trạng khiếu kiện đối với lĩnh vực đất đai đang chiếm tỷ lệ khá cao chủ yếu khiếu kiện về chính sách thu hồi đất, giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Vấn đề bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi bị Nhà nước thu hồi đất đang là vấn đề nóng hổi trong dư luận được nhiều người quan tâm vì trên thực tế có nhiều vướng mắc trong công tác này đang gây bức xúc trong dư luận, xã hội,
- 2 ảnh hưởng xấu đến ổn định đời sống, sản xuất,... của người dân nhiều nơi, làm chậm tiến độ triển khai dự án đầu tư. Đoan Hùng là huyện miền núi của tỉnh Phú Thọ, trong những năm gần đây được sự quan tâm của Tỉnh Uỷ, UBND tỉnh và các sở ban ngành đã đầu tư cho huyện nhiều dự án để thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn trong đó có dự án: Tuyến đường từ Cầu Kim Xuyên đến Quốc lộ 2 và Đường Hồ Chí Minh được đầu tư với tổng chiều dài là 8,4 km, chiều rộng nền đường 9,0m đi qua 03 xã: Vụ Quang, Vân Đồn, Tiêu Sơn, đoạn đường này được mở mới hoàn toàn. Mục tiêu đầu tư xây dựng tạo điều kiện thúc đấy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, tỉnh Tuyên Quang và các tỉnh trong khu vực. Cho nên muốn triển khai được các dự án cần phải có mặt bằng sạch để thi công, nhưng thực tế cho thấy có một số dự án trên địa bàn huyện Đoan Hùng từ khi tiến hành khảo sát, đo đạc, kiểm đếm... đến chi trả tiền cho các hộ mất rất nhiều thời gian do chưa giải phóng được mặt bằng vì liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các hộ phải di dời nhà ở, nhà xưởng, cây cối hoa màu trên đất, thu hồi đất của các hộ dân, chậm chi trả kinh phí bồi thường, đơn giá bồi thường, hỗ trợ còn thấp... Xuất phát từ thực tiễn trên, với sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất dự án: Tuyến đường từ Cầu Kim Xuyên đến Quốc Lộ 2 và Đường Hồ Chí Minh tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ” 2. Mục tiêu nghiên cứu. - Đánh giá được kết quả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi và tài sản thiệt hại khi triển khai dự án Tuyến đường từ Cầu Kim Xuyên đến Quốc lộ 2 và Đường Hồ Chí Minh trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ; - Đề xuất giải pháp, chính sách góp phần khắc phục những tồn tại, khó khăn trong quá trình thực hiện bồi thường hỗ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa bàn nghiên cứu.
- 3 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu Bổ sung kiến thức, kinh nghiệm thực tế và hiểu rõ về công tác quản lý nhà nước về đất đai, cụ thể là công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, những thuận lợi khó khăn khi tiến hành dự án. 3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Góp phần đề xuất các giải pháp để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ngày càng có hiệu quả hơn. - Đánh giá được thực trạng sử dụng đất, xác định những tồn tại chủ yếu trong công tác thực hiện bồi thường hỗ trợ và tái định cư, nguyên nhân và giải pháp khắc phục cho huyện Đoan Hùng trong việc thực hiện bồi thường hỗ trợ và tái định cư đạt được hiệu quả cao nhất.
- 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1.1. Cơ sở lí luận Việc Nhà nước thu hồi đất để triển khai các dự án là xu hướng tất yếu để phát triển kinh tế, xã hội và ảnh hưởng của nó đến đời sống của người dân cũng là tất yếu, có thể ảnh hưởng tốt, có thể ảnh hưởng xấu tùy thuộc chính sách và cách làm. Việc thu hồi đất để làm Tuyến đường từ Cầu Kim Xuyên đến quốc lộ 2 và đường Hồ Chí Minh có tác động đến đời sống của người dân. 1.1.2. Cơ sở pháp lý Căn cứ Luật Đất đai năm 2013; Căn cứ Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất; Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Căn cứ Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND ngày 10/09/2014, Quyết số 12/2015/QĐ-UBND ngày 14/9/2015 của UBND tỉnh Phú Thọ ban hành đơn giá, trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Căn cứ Quyết định số 40/2013/QĐ-UBND ngày 24/12/2013 của UBND tỉnh Phú Thọ về giá các loại đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ; Căn cứ Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của UBND tỉnh Phú Thọ về bảng giá đất 05 năm (2015-2019) trên địa bàn tỉnh Phú Thọ; Căn cứ Quyết định số 771/QĐ-UBND ngày 10/4/2014 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, kế hoạch đấu thầu công trình: Tuyến đường từ cầu Kim Xuyên đến Quốc Lộ 2 và đường Hồ Chí Minh;
- 5 Căn cứ Quyết định số 2964/QĐ-UBND ngày 26/11/2014 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất cụ thể (áp dụng cho các dự án thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất) khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án Nhà nước thu hồi đất trong năm 2014 trên địa bàn tỉnh; Căn cứ Quyết định số 2679/QĐ-UBND ngày 03/11/2015 của UBND tỉnh Phú Thọ V/v phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất cụ thể khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với dự án: Xây dựng tuyến đường từ cầu Kim Xuyên đến Quốc Lộ 2 và đường Hồ Chí Minh tại các xã: Vụ Quang, Vân Đồn, Tiêu Sơn, huyện Đoan Hùng; Căn cứ Quyết định số 2274/QĐ-UBND ngày 5/8/2014 của UBND huyện Đoan Hùng về việc thành lập Hội đồng Bồi thường hỗ trợ và Tái định cư dự án: Tuyến đường từ cầu Kim Xuyên đến Quốc Lộ 2 và đường Hồ Chí Minh; Căn cứ Quyết định số 02/QĐ-HĐ ngày 5/8/2014 của Hội đồng Bồi thường hỗ trợ và Tái định cư về việc thành lập Tổ công tác giúp việc Hội đồng Bồi thường hỗ trợ và Tái định cư dự án: Tuyến đường từ cầu Kim Xuyên đến Quốc Lộ 2 và đường Hồ Chí Minh. 1.1.3. Cơ sở thực tiễn Việc mở tuyến đường mới nối từ Cầu Kim Xuyên đến quốc lộ 2 và đường Hồ Chí Minh giúp giao thông được thuận lợi hơn, góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển của huyện Đoan Hùng. Tuy nhiên, việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ như thế nào để đảm bảo hài hòa lợi ích của xã hội, tập thể và cá nhân, việc chuyển đổi ngành nghề cho các hộ dân bị thu hồi đất là một quan tâm của cả nước và của tỉnh Phú Thọ nói riêng đã được các phương tiện thông tin đại chúng và nhiều nhà khoa học đã đưa ra các giải pháp tuy nhiên còn có nhiều điểm chưa thống nhất. Thu hồi đất xây dựng và phát triển các tuyến đường là một quá trình tất yếu để phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn huyện.
- 6 1.2. Một số khái niệm liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 1.2.1. Bồi thường, hỗ trợ Công tác bồi thường GPMB là việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế. Bồi thường thiệt hại là phạm trù kinh tế, phản ánh sự bồi hoàn, trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao động cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác. Việc bồi thường có thể bằng tiền hoặc vật chất khác, có thể do quy định của pháp luật điều tiết hoặc do thỏa thuận của các chủ thể. Bồi thường thiệt hại thực chất là việc giải quyết mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với người được giao đất, cho thuê đất và những người bị thu hồi đất. Bồi thường thiệt hại phải được thực hiện theo quy định theo quy định của Nhà nước về giá đất, phương thức thu hồi và thanh toán. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới. Hỗ trợ tài sản: Tài sản, vật kiến trúc hợp pháp không đủ điều kiện bồi thường thì xem xét hỗ trợ cho người có tài sản. Hỗ trợ đất là khoản hỗ trợ đối với đất không đủ điều kiện được bồi thường thì xem xét hỗ trợ cho người đang sử dụng. 1.2.2. Tái định cư Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi ở khác với nơi ở trước đây để sinh sống. TĐC bắt buộc đó là việc di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích Quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng. Tái định cư là quá trình bồi thường các thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất, chi phí di chuyển, ổn định và khôi phục cuộc sống cho những người dân bị thu hồi đất để xây dựng các dự án. Tái định cư còn bao gồm hàng loạt các hoạt động nhằm hỗ trợ cho người bị ảnh hưởng do việc thực hiện dự án gây ra, nhằm khôi phục và cải thiện mức sống, tạo điều kiện phát triển những cơ sở kinh tế và văn hoá - xã
- 7 hội. Tái định cư nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - văn hoá - xã hội đối với một bộ phận dân cư phải di chuyển nơi ở vì sự phát triển chung. Vì vậy, các dự án TĐC cũng được coi là dự án phát triển và phải được thực hiện như các dự án phát triển khác. Ngân hàng và các Nhà nước đang phát triển cần nhìn nhận vấn đề này như cơ hội chứ không phải là trở ngại. Cần thực hiện một chính sách TĐC bắt buộc sẽ tạo nên một môi trường pháp chế lành mạnh khi Nhà nước cần thu hồi đất phục vụ cho các mục đích công cộng của quốc gia. Mặt khác, cần cải tiến cách hiểu và lập kế hoạch thực hiện, sao cho các dự án luôn hướng tới sự phát triển, không chỉ mang lại lợi ích về kinh tế mà còn về môi trường, xã hội, phương thức này phù hợp với hai mục tiêu là xoá đói giảm nghèo và phát triển bền vững. Như vậy có thể hiểu công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và GPMB khi Nhà nước thu hồi đất không chỉ đơn thuần là việc bồi thường, hỗ trợ bằng tiền, vật chất khác cho người dân bị ảnh hưởng bởi quá trình thu hồi đất mà Nhà nước phải quan tâm đến đời sống của người dân sau khi bị thu hồi đất, phải có những chính sách, biện pháp nhằm đảm bảo lợi ích cho những người dân, đảm bảo cho họ có được chỗ ăn ở ổn định, có điều kiện sinh sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ để người dân có thể yên tâm sản xuất phát triển kinh tế xã hội. 1.2.3. Giá đất Giá đất phản ánh mối quan hệ đất đai - thị trường - sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước điều tiết quản lý đất đai qua giá hay nói một cách khác: giá đất là công cụ kinh tế để quản lý và người sử dụng đất tiếp cận với cơ chế thị trường, đồng thời cũng là căn cứ để đánh giá sự công bằng trong phân phối đất đai, để người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ của mình và Nhà nước điều chỉnh các quan hệ đất đai theo pháp luật. Như vậy giá đất do Nhà nước quy định chỉ nhằm để giải quyết mối quan hệ kinh tế giữa một bên là Nhà nước (chủ sở hữu đất) và một bên là người sử dụng đất (người được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất). Giá bán quyền sử dụng đất được hình thành trong các giao dịch dân sự là do các bên tự thoả thuận và giá này được gọi là “giá đất thực tế” hay “giá đất thị trường”. Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất.
- 8 Giá đất được hình thành trong các trường hợp sau đây: - Do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định giá (định kỳ 05 năm một lần); - Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất; - Do người sử dụng đất thoả thuận về giá đất với những người có liên quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất. 1.2.4. Định giá đất và định giá bất động sản * Định giá đất: Là những phương pháp kinh tế nhằm tính toán lượng giá trị của đất đai bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm xác định khi chúng tham gia trong một thị trường nhất định. Đất đai là tài sản, vì vậy về nguyên tắc việc định giá đất cũng như định giá các tài sản thông thường. Mặt khác, đất đai là một tài sản đặc biệt, nên giá đất ngoài các yếu tố về không gian, thời gian, kinh tế, pháp luật chi phối, nó còn bị tác động bởi các yếu tố tâm lý xã hội. Vì vậy có thể nói giá đất chỉ là sự ước tính về mặt giá trị mà không có thể tính đúng, tính đủ như các tài sản thông thường. * Định giá bất động sản: Khi Nhà nước giao đất cho người sử dụng đều gắn với một mục đích sử dụng cụ thể. Mục đích sử dụng có thể thay đổi theo thời gian khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép. Vì vậy, việc định giá đất phải dựa trên mục đích sử dụng đất do pháp luật quy định tại thời điểm xác định, việc định giá đất không thể tách rời với việc định giá tài sản gắn liền với đất. Bất động sản (BĐS) là một tài sản nhưng nó khác với các tài sản khác là không thể di dời được. Bất động sản bao gồm: Đất đai; nhà ở, công trình gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà ở, công trình xây dựng trên đất; Các tài sản gắn liền với đất đai; các tài sản khác do pháp luật quy định. Định giá BĐS thực chất là định giá đất và định giá các tài sản gắn liền với đất nên không tách chúng hoàn toàn độc lập với nhau. Bồi thường thiệt hại khi GPMB là vấn đề hết sức khó khăn, phức tạp, trong đó giá đất, giá BĐS để bồi thường thiệt hại là vấn đề thời sự nan giải, là nguyên
- 9 nhân chính làm chậm tiến độ thực hiện các dự án, gây khiếu kiện trong công tác bồi thường GPMB. Do đó để khắc phục cần phải có giá bồi thường phù hợp, đảm bảo cho người bị thu hồi đất tạo được cuộc sống của mình, ít nhất phải bằng nơi ở cũ. 1.3. Chính sách bồi thường thiệt hại và tái định cư của các tổ chức tài trợ (WB và ADB) Theo Ngân hàng thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) thì việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng phải đồng thời đảm bảo nguyên tắc đó là đảm bảo lợi ích cho những người bị ảnh hưởng để họ có một cuộc sống tốt hơn trước về mọi mặt. Từ đó tổ chức WB và ADB chỉ ra rằng: - Mục tiêu của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được đưa ra đó là việc bồi thường, tái định cư sẽ được giảm thiểu càng nhiều càng tốt và đưa ra những biện pháp giúp đời sống người bị ảnh hưởng được cải thiện hoặc ít ra vẫn giữ được mức sống, khả năng thu nhập như trước khi có dự án để đảm bảo tương lai, kinh tế xã hội được thuận lợi. - Quá trình bồi thường cho người dân bị thu hồi đất theo WB và ADB cũng phải được đảm bảo theo nguyên tắc cụ thể như: + Bồi thường về đất: Đối với đất nông nghiệp thì việc bồi thường cho người dân khi bị chịu ảnh hưởng của việc thu hồi đất là được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng, có cùng hiệu suất sản xuất và gần với đất bị thu hồi nhất. Đối với đất thổ cư thì được bồi thường cũng bằng đất thổ cư có cùng diện tích và phải được người bị ảnh hưởng chấp thuận. Tất cả quá trình giao đất bồi thường và tái định cư theo WB và ADB phải được diễn ra vào thời hạn ngắn nhất và diễn ra trước khi thực hiện dự án. + Bồi thường tài sản trên đất: là bồi thường theo giá xây dựng mới đối với tất cả các công trình xây dựng và quy định cụ thể thời hạn bồi thường là trước 1 tháng khi thực hiện dự án. - Ngoài ra, theo WB và ADB khi những người khi thu hồi đất làm ảnh hưởng đến đời sống như mất cơ sở sản xuất, công việc kinh doanh thì sẽ được khôi phục
- 10 thu nhập bằng việc hỗ trợ thay thế những nguồn thu nhập khác bất kể là họ có bị mất nơi ở hay không. - Cũng theo quy định của tổ chức WB và ADB là phải thông báo đầy đủ, công khai các thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường, tái định cư của dự án cho các hộ và ngoài ra phải tham khảo ý kiến và tìm mọi cách thảo mãn các yêu cầu chính đáng của họ trong suốt quá trình kế hoạch hóa cũng như thực hiện công tác tái định cư. Mặt khác, việc lập kế hoạch cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là điều bắt buộc trong quá trình thẩm định dự án, mức độ chi tiết của kế hoạch phụ thuộc vào số lượng người bị ảnh hưởng và mức độ tác động của dự án. - Một phần quan trọng và không thể thiếu theo quy định của ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) là ngoài giám sát nội bộ, cơ quan thực hiện dự án phải thuê một tổ chức bên ngoài giám sát độc lập để đảm bảo những thông tin khách quan. Nhiệm vụ của cơ quan giám sát độc lập phải kiểm tra xem các hoạt động tái định cư có được triển khai đúng không? Từ đó có những kiến nghị biện pháp giải quyết, sao cho công tác tái định cư đạt được thuận lợi nhất. 1.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng của một số nước trên thế giới 1.4.1. Trung Quốc Pháp luật đất đai của Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với pháp luật đất đai của Việt Nam. Tuy nhiên nhìn về tổng thể việc chấp hành pháp luật của người Trung Quốc rất cao. Việc sử dụng đất đai tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm, Nhà nước Trung Quốc nghiêm cấm việc mua bán chuyển nhượng đất đai. Do vậy thị trường đất đai gần như không tồn tại mà chỉ có thị trường nhà cửa. Về bồi thường thiệt hại về đất đai, do đất đai thuộc sở hữu Nhà nước nên không có chính sách bồi thường thiệt hại. Khi nhà nước thu hồi đất, kể cả đất nông nghiệp, tuỳ trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi đất. Về phương thức bồi thường thiệt hại, Nhà nước thông báo cho người sử dụng đất biết trước việc sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền lựa
- 11 chọn các hình thức bồi thường bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới. Tại thủ đô Bắc Kinh và thành phố Thượng Hải, người dân thường lựa chọn bồi thường thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với công việc, nơi làm việc của mình. Về giá bồi thường thiệt hại, tiêu chuẩn là giá thị trường, mức giá này cũng được Nhà nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được điều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác động điều chỉnh tại thị trường đó. Đối với đất nông nghiệp việc bồi thường thiệt hại theo tính chất của đất và loại đất (tốt, xấu). Về tái định cư, các khu tái định cư và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ và kịp thời, thường xuyên đáp ứng yêu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền quan tâm đến điều kiện về việc làm, đối với các đối tượng chính sách xã hội được nhà nước chú ý và có chính sách xã hội riêng. Theo báo cáo tổng kết công tác di dân TĐC của Cục di dân thuộc Quốc vụ viện Trung Quốc và các báo cáo kết quả tham quan học tập tại Trung Quốc trong thời gian gần đây của các Đoàn công tác của nước ta: Từ năm 1980 đến nay, Trung Quốc có số dân phải TĐC trong các dự án di dân lớn nhất trên thế giới (trên 30 triệu người) để xây dựng các công trình thủy điện, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, xây dựng khu công nghiệp và đô thị... Chính sách phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho hộ dân TĐC của Trung Quốc được xây dựng dần được bổ sung hoàn chỉnh hơn, phù hợp với các giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của cả nước theo hướng hài hòa các lợi ích giữa người dân TĐC và lợi ích chung của các dự án. Giai đoạn trước năm 1980: Chính sách phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho hộ dân TĐC chỉ tập trung bồi thường thiệt hại vật chất cho người dân TĐC. Giai đoạn sau năm 1980 đến nay: Chính sách phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho hộ dân TĐC được Trung Quốc quan tâm với các nội dung chính là: Thành lập hệ thống quản lý nhà nước về di dân TĐC từ trung ương đến địa phương; đảm bảo cho nông dân có đủ tư liệu cần thiết (đất và tư liệu khác) để sản xuất; phát triển
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 230 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn