Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại một số dự án trên địa bàn huyện Bình chánh, thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 4
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư tại các dự án trên địa bàn huyện Bình Chánh. Từ đó đưa ra những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư theo quy định của nhà nước. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại một số dự án trên địa bàn huyện Bình chánh, thành phố Hồ Chí Minh
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ KIM DUYÊN ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI THÁI NGUYÊN - 2020
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ KIM DUYÊN ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8 85 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phan Đình Binh THÁI NGUYÊN - 2020
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin can đoan mọi số liệu và kết quả sử dụng để nghiên cứu viết luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ học vị nào. Tôi xin cam đoan mọi trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và mọi sự giúp đỡ trong quá trình làm luận văn đều đã được cảm ơn. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Kim Duyên
- ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình thực hiện luận văn tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của các cá nhân, tập thể, các cơ quan, đơn vị có liên quan tạo điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phan Đình Binh, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Quản lý Tài nguyên, phòng Đào tạo, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện tốt luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn ! Tác giả luận văn Nguyễn Thị Kim Duyên
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... 1 LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 2 3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ................................................................................. 2 3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ .............................................................................................................. 3 1.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ................................................... 3 1.1.2. Đặc điểm quá quá trình bồi thường, hỗ trợ ....................................................... 4 1.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ................................................................................................................................ 5 1.1.4. Cơ sở pháp lý về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam qua các thời kỳ. .................................................................................................................. 8 1.2. CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ Ở MỘT SỐ MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ KHU VỰC ......................................................... 19 1.2.1. Khái quát về chính sách giải phóng mặt bằng của một số nước trên thế giới 19 1.2.2. Khái quát về chính sách giải phóng mặt bằng của Nhà nước Việt Nam ........ 22 1.3. Kết luận chung về vấn đề nghiên cứu ................................................................ 25 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 27 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 27 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 27 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 27
- iv 2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 27 2.2.1. Thực trạng quản lý và sử dụng đất huyện Bình Chánh, TP Hồ Chí Minh .............. 27 2.2.2. Khái quát các dự án nghiên cứu và các chính sách liên quan đến thực hiện bồi thường GPMB khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................................................. 27 2.2.3. Đánh giá việc thực hiện bồi thường GPMB ở huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh........................................................................................................................... 27 2.2.4. Đánh giá công tác bồi thường GPMB của 2 dự án qua ý kiến của người dân..... 28 2.2.5. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp nâng cao hiệu quả về công tác bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất trên địa huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh ........... 28 2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 28 2.3.1. Chọn địa điểm nghiên cứu .............................................................................. 28 2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập, tài liệu, số liệu .............................................. 28 2.3.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu điều tra ......................................... 29 2.3.4. Phân tích và xử lý số liệu ................................................................................ 29 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 30 3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và tình hình quản lý, sử dụng đất tại huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................ 30 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ..................................................... 30 3.1.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh .............. 35 3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2019...................................................................... 35 3.2.2. Đánh giá hiệu quả KT, XH, môi trường của việc sử dụngđất ......................... 37 3.2. Khái quát các dự án nghiên cứu và các chính sách liên quan đến thực hiện bồi thường GPMB khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................................................. 39 3.2.1. Khái quát chung về 2 dự án ............................................................................. 41 3.2.2. Trình tự thực hiện theo quy định bồi thường giải phóng mặt bằng của huyện Bình Chánh................................................................................................................ 42 3.3. Đánh giá việc thực hiện bồi thường GPMB ở huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh........................................................................................................................... 44 3.3.1. Xác định đối tượng và điều kiện để được bồi thường ..................................... 44
- v 3.3.2. Kết quả điều tra, xác định các đối tượng và điều kiện được bồi thường ở 02 dự án trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh .................................... 46 3.3.3. Loại đất, diện tích thu hồi của 2 dự án nghiên cứu ......................................... 46 3.3.4. Bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về đất và tài sản trên đất ..................................... 49 3.3.5. Đánh giá tiến độ thực hiện bồi thường GPMB của 2 dự án ............................ 53 3.4. Đánh giá công tác bồi thường GPMB của 2 dự án qua ý kiến của người dân .......... 53 3.4.1.Ý kiến người dân về đơn giá bồi thường ........................................................ 53 3.4.2. Ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách thu hồi, bồi thường đất đến đời sống của người dân ............................................................................................................. 55 3.5. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN TỐT HƠN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH CHÁNH ............................................................. 67 3.4.1. Đánh giá chung công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Bình Chánh ........................................................................... 67 3.5.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Bình Chánh .............................. 69 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 72 1. Kết luận ................................................................................................................. 72 2. Kiến nghị ............................................................................................................... 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 72 PHỤ LỤC
- vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADB : Ngân hàng phát triển châu Á BAH : Bị ảnh hưởng BTC : Bộ Tài chính CNH – HĐH : Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá CP : Chính phủ GPMB : Giải phóng mặt bằng HSĐC : Hồ sơ địa chính QĐ : Quyết định TĐC : Tái định cư TNMT : Tài nguyên môi trường TT : Thông tư TTg : Thủ tướng UBND : Uỷ ban nhân dân WB : Ngân hàng thế giới
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Hệ thống sông, rạch chính của huyện Bình Chánh .................................. 32 Bảng 3.2: Thống kê các loại đất huyện Bình Chánh ................................................. 33 Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 ............................................................. 36 Bảng 3.2. Quy mô 2 dự án nghiên cứu ..................................................................... 42 Bảng 3.3: Tổng hợp đối tượng được bồi thường, hỗ trợ của 2 dự án ....................... 46 Bảng 3.4: Bảng tổng hợp diện tích, loại đất thu hồi của 2 dự án .............................. 47 Bảng 3.5: Kinh phí bồi thường GPMB của hai dự án nghiên cứu ............................ 49 Bảng 3.6. Tiến độ thực hiện bồi thường BPMB của 2 dự án .................................... 53 Bảng 3.7: Tổng hợp ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường GPMB ............... 54 Bảng 3.8. Kết quả phỏng vấn chi tiết về thu hồi đất nông nghiệp............................. 57 và bồi thường hỗ trợ của các hộ dân tại 2 dự án ....................................................... 57 Bảng 3.9. Phương thức sử dụng tiền các hộ dân tại 2 dự án nghiên cứu....................... 58 Bảng 3.10: Trình độ văn hoá, chuyên môn của số người trong độ tuổi lao động tại 02 dự án nghiên cứu .......................................................................................... 59 Bảng 3.11: Tình hình lao động, việc làm của các hộ thuộc khu vực bồi thường GPMB 2 dự án .......................................................................................................... 60 Bảng 3.12: Thu nhập bình quân của người dân trước và sau thu hồi đất tại 02 dự án nghiên cứu .................................................................................................... 61 Bảng 3.13: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất Đường cao tốc Bến Lức - Long Thành......................................................................................... 62 Bảng 3.14. Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất tại dự án nâng cấp quốc lộ 50 ..................................................................................................... 63 Bảng 3.15: Thu nhập bình quân nhân khẩu/năm phân theo nguồn thu tại 02 dự án nghiên cứu .................................................................................................... 64 Bảng 3.16. Đánh giá của người dân về cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội sau khi thu hồi đất ................................................................................................................. 65 Bảng 3.17. Tình hình an ninh trật tự xã hội của người dân sau khi thu hồi đất ............... 66
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu không có đất sẽ không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người, là nguồn tài nguyên thiên nhiên, là tài sản quốc gia, địa bàn để phân bố dân cư và các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; là nguồn nội lực để xây dựng và phát triển bền vững quốc gia. Cùng với sự hội nhập của khu vực đặc biệt là việc phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Trong những năm qua công tác quản lý Nhà nước về đất đai ngày càng được coi trọng và Nhà nước luôn coi việc quản lý Nhà nước về đất đai là một vấn đề trọng tâm để phát triển đất nước, cho nên công tác quản lý Nhà nước về đất đai bước đầu đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường sinh thái. Trong điều kiện nước ta hiện nay, “Giải phóng mặt bằng” là một trong những công việc quan trọng phải làm trên con đường CNH-HĐH đất nước. Sự cần thiết triển khai xây dựng nhiều công trình cơ sở hạ tầng, nhiều khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, theo đó các cơ sở văn hóa giáo dục, thể dục thể thao cũng được phát triển, tốc độ đô thị hóa cũng diễn ra nhanh chóng. Công tác GPMB là một việc làm hết sức khó khăn và phức tạp bởi nó có liên quan đến tài sản rất có giá trị là đất đai. Đất đai có giá trị cả về vật chất lẫn tinh thần. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các tổ chức, cá nhân, các hộ gia đình và thực tế qua nhiều dự án đó cho thấy công tác GPMB vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, và gặp nhiều khó khăn. Khó khăn chủ yếu của công tác GPMB là việc xác định giá trị bồi thường. Giá trị bồi thường thường thấp hơn so với thực tế. Do vậy nó đã tác động rất lớn đến tâm lý người dân, họ luôn cảm thấy mức bồi thường như vậy là chưa thoả đáng. Động chạm trực tiếp đến quyền lợi của người dân thì họ không tự nguyện chuyển đi, không ủng hộ công tác bồi thường GPMB cũng là điều dễ hiểu. Huyện Bình Chánh là một trong năm huyện ngoại thành, nằm ở phía Tây thành phố Hồ Chí Minh, có 15 xã và một thị trấn với tổng diện tích tự nhiên 25.255,99 ha
- 2 chiếm 12% diện tích toàn Thành phố. Trong đó diện tích đất nông nghiệp 17.036,24ha chiếm 67.45% tổng diện tích tự nhiên của huyện. Trên toàn địa bàn huyện với chưa nhiều dự án được đầu tư, nhưng công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư đang gặp rất nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân và một trong những nguyên nhân chủ yếu nhất đó là đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất chính, làm ảnh hưởng nhiều đến sản xuất và đời sống của nhân dân, đất ở và nhà cửa cũng như vật kiến trúc, hoa màu trên đất là tài sản rất lớn của nông dân nơi đây. Việc bồi thường, hỗ trợ chưa tương xứng với mức độ thiệt hại đã gây ra nhiều bức xúc trong nhân dân, từ đó đã có không ít trường hợp người dân không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ dẫn đến khiếu kiện kéo dài. Xuất phát từ thực tiễn trên chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại một số dự án trên địa bàn huyện Bình chánh, thành phố Hồ Chí Minh” 2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư tại các dự án trên địa bàn huyện Bình Chánh. - Đánh giá của người dân về kết quả thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư của các dự án trên địa bàn huyện Bình Chánh. - Đưa ra những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư theo quy định của nhà nước. 3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 3.1. Ý nghĩa khoa học Những kết quả khoa học thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ sung cơ sở thực tiễn để đánh giá chung tình hình đời sống việc làm của người dân trước và sau khi bị Nhà nước thu hồi đất. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả của đề tài sẽ đóng góp để giải quyết vấn đề thực tiễn bức xúc đang đặt ra hiện nay ở huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh; ngoài ra kết quả nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo cho các địa phương có cùng điều kiện tương đồng.
- 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ 1.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Bồi thường thiệt hại có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác. Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất thực chất là việc giải quyết mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước, người được giao đất, thuê đất và người bị thu hồi đất. Bồi thường thiệt hại về đất phải được thực hiện theo quy định của Nhà nước. Việc bồi thường thiệt hại về đất không giống với việc trao đổi, mua bán tài sản, hàng hoá trên thị trường mà phải đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, người bị thu hồi đất và người nhận quyền sử dụng đất thu hồi, có nghĩa là phải giải quyết một cách hài hoà giữa các đối tượng tham gia. - Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người sử dụng đất (Quốc hội, luật đất đai 2013). - Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát (Quốc hội, luật đất đai 2013). - Tái định cư: Là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển. Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất, tinh thần tại đó. Như vậy, tái định cư là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung. - Giải phóng mặt bằng: Là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần đất nhất định được quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới trên đó.
- 4 - Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng là công việc được thực hiện từ khi thành lập Hội đồng giải phóng mặt bằng cho tới khi bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư. 1.1.2. Đặc điểm quá quá trình bồi thường, hỗ trợ Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các công trình mang tính đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác nhau đối với mỗi một dự án, liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội. 1.1.2.1. Tính đa dạng Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực đô thị, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; khu vực nông thôn, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do đó mỗi khu vực bồi thường GPMB có những đặc trưng riêng và được tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể. 1.1.2.2. Tính phức tạp Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này.
- 5 1.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất 1.1.3.1. Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đất đai Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và phù hợp với tình hình thực tế. Theo đó, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng cũng luôn được Chính phủ không ngừng hoàn thiện, sửa đổi nhằm giải quyết các vướng mắc trong công tác bồi thường GPMB, phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác GPMB đã đạt những kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên bên cạnh đó, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường GPMB. Hệ thống văn bản pháp luật đất đai còn có những nhược điểm như là số lượng nhiều, mức độ phức tạp cao, không thuận lợi trong sử dụng, nội bộ hệ thống chưa đồng bộ, chặt chẽ gây lúng túng trong xử lý và tạo kẽ hở trong thực thi pháp luật. 1.1.3.2. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử dụng đất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Ở nước ta, theo quy định của Luật đất đai, người sử dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được xét duyệt lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hệ thống hồ sơ địa chính và giấy chứng nhận QSD đất có liên quan mật thiết với công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tái định cư và là một trong những yếu tố quyết định khi xác định nguồn gốc sử dụng đất, đối tượng và mức bồi thường hỗ trợ. Lập và quản lý hệ thống hồ sơ địa chính (HSĐC) có vai trò quan trọng hàng đầu để “quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trường bất động sản”, là cơ sở xác định tính pháp lý của đất đai.
- 6 Trong công tác bồi thường, GPMB, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ để xác định đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, công tác đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt công tác đăng ký biến động về sử dụng đất; việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà công tác bồi thường GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì công tác bồi thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn. 1.1.3.3. Xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Đất đai là có hạn, không gian sử dụng đất đai cũng có hạn. Để tồn tại và duy trì cuộc sống của mình con người phải dựa vào đất đai, khai thác và sử dụng đất đai để sinh sống. Quy hoạch sử dụng đất đai là biện pháp quản lý không thể thiếu được trong việc tổ chức sử dụng đất của các ngành kinh tế - xã hội và các địa phương, là công cụ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có tác dụng quyết định để cân đối giữa nhiệm vụ an toàn lương thực với nhiệm vụ CNH-HĐH đất nước nói chung và các địa phương nói riêng. Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ chức việc bồi thường GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà Nhà nước đóng vai trò là người tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường GPMB nào đều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt được các yêu cầu như là phương án có hiệu quả kinh tế-xã hội cao nhất. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới công tác bồi thường đất đai trên hai khía cạnh: - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà theo quy định của Luật đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng; - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường. Tuy nhiên chất lượng quy hoạch nói chung và kế hoạch nói riêng còn thấp, thiếu đồng bộ, chưa hợp lý, tính khả thi thấp, đặc biệt là thiếu tính bền vững. Phương án quy hoạch chưa dự báo sát tình hình, quy hoạch còn mang nặng tính chủ quan duy
- 7 ý chí, áp đặt, nhiều trường hợp quy hoạch theo phong trào. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng quy hoạch “treo”, dự án “treo". 1.1.3.4. Yếu tố giá đất và định giá đất Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành thì giá đất được hình thành trong các trường hợp sau đây: (1) Do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là UBND cấp tỉnh) quy định (căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất và và khung giá đất do Chính phủ quy định) và được công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm; (2) Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất; (3) Do người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Định giá đất đó là những phương pháp kinh tế nhằm tính toán lượng giá trị của đất bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm khi chúng tham gia trong một thị trường nhất định. Hay nói cách khác, định giá đất được hiểu là sự ước tính về giá trị quyền sử dụng đất bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích cụ thể đã được xác định tại một thời điểm xác định. Khi định giá đất người định giá phải căn cứ vào mục đích sử dụng của từng loại đất tại thời điểm định giá để áp dụng phương pháp định giá đất cho phù hợp với thực tế. Hiện nay, việc định giá đất chủ yếu sử dụng một số phương pháp truyền thống như các nước trên thế giới thực hiện, đó là phương pháp so sánh trực tiếp và phương pháp thu nhập. Giá đất tính bồi thường thiệt hại về đất là thước đo phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước, người bị thu hồi đất và nhà đầu tư. Theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, nguyên tắc định giá đất là phải sát với giá thị trường trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay là giá đất do các địa phương quy định và công bố đều chưa sát với giá thực tế của thị trường, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường đất đai và phát sinh khiếu kiện (Quốc hội, luật đất đai 2003). Kết quả kiểm tra thi hành Luật Đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy trong 17.480 đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai thì có tới 12.348 trường hợp là khiếu nại về bồi thường, GPMB (chiếm 70,64%). Trong các trường hợp khiếu nại về bồi thường GPMB thì có tới 70% là khiếu nại về giá đất nông nghiệp bồi
- 8 thường quá thấp so với giá đất chuyển nhượng thực tế trên thị trường hoặc giá đất ở được giao tại nơi tái định cư lại quá cao so với giá đất ở đã được bồi thường tại nơi bị thu hồi (Bộ Tài nguyên và môi trường, 2005). Như vậy, nếu công tác định giá đất để bồi thường GPMB không được làm tốt sẽ làm cho công tác GPMB ách tắc, dẫn tới không có mặt bằng đầu tư, làm chậm tiến độ triển khai dự án hoặc làm lỡ cơ hội đầu tư. 1.1.3.5. Thị trường bất động sản Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta, thị trường bất động sản ngày càng được hình thành và phát triển. Ngày nay thị trường bất động sản đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống các loại thị trường của nền kinh tế quốc dân, nó có những đóng góp vào ổn định xã hội và thúc đẩy nền kinh tế đất nước trong thời gian qua và trong tương lai. Việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư (do người đầu tư có thể đáp ứng nhu cầu về đất đai thông qua các giao dịch trên thị trường); đồng thời người bị thu hồi đất có thể tự mua hoặc cho thuê đất đai, nhà cửa mà không nhất thiết phải thông qua Nhà nước thực hiện công tác TĐC và bồi thường. Giá cả của Bất động sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ tác động tới giá đất tính bồi thường. 1.1.4. Cơ sở pháp lý về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam qua các thời kỳ. 1.1.4.1. Thời kỳ trước khi có luật đất đai năm 1988 Sau cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, lần đầu tiên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ban hành Hiến pháp vào năm 1946. Đến năm 1953, Nhà nước ta thực hiện cuộc cải cách ruộng đất và Luật cải cách ruộng đất được ban hành. Một trong những mục tiêu đầu tiên của cuộc cải cách là thủ tiêu quyền chiếm hữu ruộng đất của thực dân Pháp và đế quốc xâm lược ở Việt Nam, xóa bỏ chế độ chiếm hữu ruộng đất của giai cấp địa chủ, thực hiện chế độ sở hữu ruộng đất của nông dân. Sau đó, Đảng và Nhà nước ta đã vận động nông dân vào các hợp tác xã; thành lập các nông, lâm trường quốc doanh, trạm trại nông nghiệp với hình thức sở hữu tập thể.
- 9 Ngày 14/4/1959, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định 151/TTg quy định thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất. Đây có thể coi là văn bản pháp quy đầu tiên liên quan đến việc bồi thường bắt buộc ở Việt Nam. Ngày 06/7/1959, Liên bộ Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ nội vụ ban hành Thông tư liên tịch số 1424/TTLB hướng dẫn thi hành Nghị định 151/TTg. Nghị định này quy định những nguyên tắc cơ bản trong việc trưng dụng ruộng đất của nhân dân trong việc xây dựng những công trình do Nhà nước quản lý, đó là: "Đảm bảo kịp thời và đủ tiện ích cần thiết cho công trình xây dựng, đồng thời chiếu cố đúng mức quyền lợi và đời sống của người có ruộng đất. Những người có ruộng đất được trưng dụng được bồi thường và trong những trường hợp cần thiết được giúp giải quyết công ăn việc làm... hết sức tiết kiệm ruộng đất cày cấy, trồng trọt, tận dụng đất hoang để không phải trưng dụng hoặc chỉ trưng dụng ít ruộng đất của nhân dân... hết sức tránh những nơi dân cư đông đúc, nghĩa trang liệt sĩ, nhà thờ, đền, chùa. Trường hợp đặc biệt phải bàn kỹ với nhân dân địa phương. Trường hợp không thực hiện được như vậy, về đất sẽ được bồi thường bằng tiền từ 1 đến 4 năm sản lượng thường liên của ruộng đất bị trưng dụng. Mức bồi thường căn cứ thực tế ở từng nơi, đời sống nhân dân cao hay thấp, ruộng ít hay nhiều, tốt hay xấu mà định. Đối với ruộng đất bị đào để tu bổ đường sá, làm đập thì tuỳ theo đất bị đào sâu hay nông, sản lượng bị giảm nhiều hay ít mà định mức bồi thường không quá 2 năm sản lượng thường niên...” 1.1.4.2. Thời kỳ từ Luật Đất đai năm 1988 đến Luật Đất đai năm 1993 Hiến pháp 1980 quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Chính vì vậy mà khi nhà nước thu hồi đất thì người sử dụng đất không được bồi thường về giá trị quyền sử dụng đất mà chỉ được bồi thường những tài sản có trên đất hoặc những thiệt hại do việc thu hồi đất gây nên (Quốc hội, Hiến pháp 1980). Luật Đất đai năm 1988 ban hành quy định về việc bồi thường cũng cơ bản dựa trên những điều quy định tại Hiến pháp 1980. Ngày 31/5/1990 Hội đồng Bộ trưởng ban hành quyết định số 186/HĐBT về việc đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi bị chuyển mục đích sử dụng vào mục đích khác thì phải bồi thường. Căn cứ để tính bồi thường thiệt hại về đất
- 10 nông nghiệp và đất có rừng theo quyết định này là diện tích, chất lượng và vị trí đất. Mỗi hạng đất tại mỗi vị trí đều quy định giá tối đa, tối thiểu. UBND các tỉnh, thành phố quy định cụ thể mức bồi thường thiệt hại của địa phương mình sát với giá đất thực tế ở địa phương nhưng không thấp hơn hoặc cao hơn khung giá định mức. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp, đất có rừng để sử dụng vào mục đích khác thì phải bồi thường về đất nông nghiệp, đất có rừng cho Nhà nước. Khoản tiền này được nộp vào ngân sách Nhà nước và sử dụng vào việc khai hoang, phục hóa, trồng rừng, cải tạo đất nông nghiệp, ổn định cuộc sống, định canh, định cư cho người dân vùng bị thu hồi đất. Hiến pháp 1992 ra đời là bước ngoặt quan trọng trong việc xây dựng công tác pháp luật đất đai nói chung và công tác bồi thường, GPMB nói riêng, đó là: + Tại Điều 17 quy định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật”. + Tại Điều 18 quy định “Các tổ chức và cá nhân được Nhà nước giao đất sử dụng lâu dài và được chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật”. + Tại Điều 23 quy định “Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không bị quốc hữu hoá. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích của quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của cá nhân hoặc tổ chức theo thời giá thị trường. Thể thức trưng mua, trưng dụng do luật định (Quốc hội, hiến pháp 1992). 1.1.4.3. Thời kỳ từ Luật Đất đai năm 1993 đến Luật Đất đai năm 2003 a) Luật Đất đai 1993 Luật Đất đai 1993 có hiệu lực từ ngày 15/10/1993 thay thế cho Luật đất đai 1988. Đây là văn bản pháp luật quan trọng nhất đối với việc thu hồi đất và bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất. Luật Đất đai quy định các loại đất và nguyên tắc sử dụng từng loại đất; quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; xác lập cơ sở pháp lý cho người sử dụng đất đó là quyền được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất làm căn cứ cho việc được bồi thường giá trị quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất .
- 11 - Điều 12 đã quy định: “Nhà nước xác định giá các loại đất để tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất hoặc cho thuê đất. Tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại về đất. Chính phủ quy định khung giá các loại đất đối với từng vùng theo thời gian”. - Điều 27 quy định: “Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì người thu hồi đất được đền bù thiệt hại” (Quốc hội, Luật đất đai 1993). Căn cứ Luật Đất đai 1993, Chính phủ đã ban hành Nghị định 90/CP ngày 17/8/1994 quy định về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Để đáp ứng yêu cầu của xã hội và sự chuyển biến mạnh mẽ của nền kinh tế, Quốc hội đã liên tục sửa đổi Luật đất đai vào các năm 1998 và 2001. Theo đó, Chính phủ và các bộ ngành đã ban hành các văn bản quy định về công tác bồi thường GPMB. + Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia và lợi ích công cộng. + Thông tư 145/1998/TT-BTC ngày 04/11/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ. b) Luật sửa đổi một số điều của Luật Đất đai năm 1998 Luật sửa đổi một số điều của Luật Đất đai năm 1998 được Quốc hội thông qua ngày 02/12/1998. Về cơ bản, Luật Đất đai sửa đổi năm 1998 vẫn dựa trên nền tảng cơ bản của Luật Đất đai năm 1993 và bổ sung một số điều cho phù hợp thực tế. Tháng 10/1999, Cục quản lý Công sản - Bộ Tài chính đã tiến hành dự thảo lần thứ nhất về sửa đổi bổ sung Nghị định 22/1998/NĐ-CP về việc bồi thưòng thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất đề nghị sửa đổi một số nội dung như xác định mức đất để tính bồi thường, giá bồi thường, lập khu tái định cư, quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải chuyển đến nơi ở mới, các công tác hỗ trợ và các điều kiện bắt buộc phải có của khu tái định cư, về Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng và thẩm định Phương án bồi thường giải phóng mặt bằng.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 301 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 230 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn