intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng dự án Đường Bắc Sơn kéo dài trên địa bàn phường Tân Thịnh, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

14
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm đánh giá thực trạng công tác bồi thường, GPMB dự án Đường Bắc Sơn, thành phố Thái Nguyên - địa phận Tân Thịnh từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư cho người dân mất đất. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng dự án Đường Bắc Sơn kéo dài trên địa bàn phường Tân Thịnh, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------------- TÔ THỊ LINH CHI ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG VÀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN ĐƯỜNG BẮC SƠN KÉO DÀI TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG TÂN THỊNH, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI THÁI NGUYÊN, 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------------- TÔ THỊ LINH CHI ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG VÀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN ĐƯỜNG BẮC SƠN KÉO DÀI TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG TÂN THỊNH, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành : Quản lý đất đai Mã số ngành : 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: TS. Dư Ngọc Thành Thái Nguyên, 2018
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số liệu sơ cấp và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác. Tác giả Tô Thị Linh Chi
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ, động viên, chỉ bảo của các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và người thân. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Dư Ngọc Thành giảng viên Đại học Nông Lâm Thái Nguyên người đã luôn theo sát, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo đã luôn giúp đỡ tạo mọi điều kiện cho tôi trong thời gian qua. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND phường Tân Thịnh, cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Thái Nguyên cùng tất cả các bạn bè đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này. Cuối cùng tôi xin cảm ơn sâu sắc tới gia đình đã động viên, tạo mọi điều kiện về vật chất cũng như tinh thần trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài này. Một lần nữa tôi xin chân trọng cảm ơn và cảm tạ ! Thá Nguyên, tháng 9 năm 2018 Tác giả Tô Thị Linh Chi
  5. iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ii MỤC LỤC .....................................................................................................................iii DANH MỤC CÁC BẢNG ..........................................................................................vi MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 2 2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................................. 2 2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................................ 2 3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu: ................................................................................. 3 3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................... 3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................... 3 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU......................................... 4 1.2. Cở sở pháp lý của đề tài ......................................................................................12 1.2.1. Các văn bản của Nhà nước ...............................................................................12 1.2.2. Các văn bản của tỉnh Thái Nguyên ..................................................................13 1.3.2. Công tác giải phóng mặt bằng tại Việt Nam ...................................................19 1.4. Công tác giải phóng mặt bằng tỉnh Thái Nguyên ..............................................20 1.4.1 Công tác giải phóng mặt bằng tại tỉnh Thái Nguyên.......................................20 1.4.2. Công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ...........21 1.5. Một số nghiên cứu liên quan đến giải phóng mặt bằng ....................................26 Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................32 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................32 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................32 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................32 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................................32 2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................32 2.3.1. Khái quát về dự án “Đường Bắc Sơn kéo dài’’ tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên..........................................................................................................32
  6. iv 2.3.2. Đánh giá công tác bồi thường GPMB tại dự án “Đường Bắc Sơn kéo dài” trên địa bàn phường Tân Thịnh, thành phố Thái Nguyên ........................................32 2.3.3 Đánh giá sự tác động của công tác bồi thường và hỗ trợ tái định cư đến đời sống của người dân sau khi bị thu hồi đất thuộc dự án “Đường Bắc Sơn kéo dài trên địa bàn phường Tân Thịnh, thành phố Thái Nguyên ........................................33 2.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác GPMB khi thực hiện dự án “Đường Bắc Sơn kéo dài” trên địa bàn phường Tân Thịnh, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ..........................................................................................................................33 2.3.5 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường GPMB ở Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .............................................33 2.4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................33 2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin tài liệu...........................................................33 2.4.2. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu ...............................................................35 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................36 3.1. Khái quát về dự án “Đường Bắc Sơn kéo dài’’ tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên..........................................................................................................36 3.2. Đánh giá công tác bồi thường GPMB tại dự án “Đường Bắc Sơn kéo dài”trên địa bàn phường Tân Thịnh, thành phố Thái Nguyên................................................41 3.2.1. Đối tượng và điều kiện bồi thường ..................................................................41 3.2.2.Tổng hợp kết quả công tác bồi thường GPMB về đất đai ..............................42 3.2.3. Kết quả công tác bồi thường về đất tại phường Tân Thịnh ...........................43 3.2.4. Kết quả công tác bồi thường về tài sản trên đất cho người bị thu hồi đất tại phường Tân Thịnh........................................................................................................43 3.2.5. Tổng hợp kinh phí hỗ trợ GPMB khi Nhà nước thu hồi đất tại phường Tân Thịnh trong dự án Đường Bắc Sơn kéo dài ...............................................................44 3.2.6. Kết quả bố trí tái định cư cho người dân khi Nhà nước thu hồi đất tại phường Tân Thịnh trong dự án Đường Bắc Sơn kéo dài .........................................45 3.2.7. Ý kiến của cán bộ chuyên môn về việc kết quả thực hiện công tác bồi thường và hỗ trợ tái định cư dự án “Đường Bắc Sơn kéo dài trên địa bàn phường Tân Thịnh, thành phố Thái Nguyên” .........................................................................47
  7. v 3.3. Đánh giá sự tác động của công tác bồi thường và hỗ trợ tái định cư đến đời sống của người dân sau khi thu hồi đất thuộc dự án “Đường Bắc Sơn kéo dài trên địa bàn phường Tân Thịnh, thành phố Thái Nguyên”..............................................49 3.3.1. Ý kiến của người dân trong việc thực hiện bồi thường và các chính sách hỗ trợ tại dự án Đường Bắc Sơn kéo dài .........................................................................51 3.3.2. Ý kiến của người dân có đất bị thu hồi trong việc tác động của dự án tới thu nhập của người bị thu hồi đất ......................................................................................53 3.3.3. Ý kiến của người dân có đất bị thu hồi trong việc tác động đến trật tự an ninh, xã hội....................................................................................................................54 3.3.4. Ý kiến của người dân có đất bị thu hồi trong việc tác động tới môi trường 55 3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác GPMB khi thực hiện dự án đường Bắc Sơn kéo dài trên địa bàn phường Tân Thịnh, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ..........................................................................................................................55 3.4.1. Yếu tố quản lý nhà nước về đất đai..................................................................56 3.4.2. Yếu tố chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng...........................57 3.4.3. Yếu tố tâm lý của người bị thu hồi đất ............................................................58 3.4.4. Yếu tố năng lực cán bộ thực hiện công tác giải phóng mặt bằng .................59 3.5 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường GPMB ở Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ..........................................................60 3.5.1. Thuận Lợi ...........................................................................................................60 3.5.3. Giải pháp chung .................................................................................................61 3.5.4. Các giải pháp cụ thể .........................................................................................63 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................................65 1. Kết luận .....................................................................................................................65 2. Kiến nghị...................................................................................................................66 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................67 PHỤ LỤC ....................................................................................................................64
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Khái quát về dự án Đường Bắc Sơn kéo dài ...................................... 38 Bảng 3.2: Khái quát về tổng mức đầu tư dự án Đường Bắc Sơn kéo dài ............ 40 Bảng 3.3: Kết quả về đối tượng bồi thường và điều kiện được bồi thường ......... 41 Bảng 3.4: Kết quả về đất đai đã thực hiện bồi thường GPMB .................. 42 Bảng 3.5: Kết quả bồi thường về đất cho người bị thu hồi đất ....................... 43 Bảng 3.6: Kết quả bồi thường về tài sản trên đất cho người ..................... 44 Bảng 3.7: Tổng hợp kinh phí hỗ trợ GPMB cho người dân bị thu hồi đất của dự án Đường Bắc Sơn kéo dài tại phường Tân Thịnh ......................... 44 Bảng 3.8: Tổng kinh phí bồi thường và hỗ trợ GPMB cho người dân bị thu hồi đất dự án Đường Bắc Sơn kéo dài tại phường Tân Thịnh ............. 45 Bảng 3.9: Số hộ và diện tích đất tái định cư cho các hộ bị thu hồi đất ..... 46 Bảng 3.10: Khu TĐC và hạ tầng các hộ đựơc bố trí TĐC ......................... 46 Bảng 3.11. Khó khăn thuận lợi trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án “Đường Bắc Sơn kéo dài trên địa bàn phường Tân Thịnh, thành phố Thái Nguyên” ........................................................................................................... 47 Bảng 3.12. Khái quát chung về thông tin của các hộ gia đình điều tra .......... 49 Bảng 3.13: Kết quả điều tra, phỏng vấn chi tiết về thu hồi ............................ 50 và bồi thường, hỗ trợ của dự án tái định cư .................................................... 50 Bảng 3.14: Kết quả điều tra, phỏng vấn chi tiết về giá bồi thường đất, tài sản, các khoản hỗ trợ .............................................................................................. 51 Bảng 3.15: Ý kiến của người dân có đất bị thu hồi trong việc thực hiện bồi thường và các chính sách hỗ trợ tại dự án đường Bắc Sơn kéo dài ................ 52 Bảng 3.16: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị hồi đất ......................... 54 Bảng 3.17: Tình hình trật tự an ninh, xã hội của người dân sau khi thu hồi đất tại dự án tái định cư tại phường Tân Thịnh..................................................... 54 Bảng 3.18. Tình hình môi trường khu vực sống của người dân sau khi thu hồi đất tại dự án Đường Bắc Sơn kéo dài - phường Tân Thịnh ............................ 55
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế văn hoá - xã hội và an ninh quốc phòng. Hiến pháp nước Cộng hoà XHCN Việt Nam quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước thống nhất quản lý. Từ một đất nước nông nghiệp lạc hậu, đất nước ta bước vào công cuộc đổi mới đường lối phát triển kinh tế - xã hội theo hướng CNH-HĐH, trong đó tiền đề là Nhà nước thu hồi đất để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong lĩnh vực giao thông, kinh tế, văn hóa xã hội.... Để triển khai được các dự án này chúng ta buộc phải sử dụng tới quỹ đất đã và đang được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau như đất sản xuất nông, lâm, thủy sản, đất ở của nhân dân, đất sử dụng vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, đất của các tổ chức.... do vậy việc thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng của một bộ phận quỹ đất hiện nay vào việc triển khai các dự án như nói trên đang diễn ra ngày một nhiều hơn theo yêu cầu phát triển cơ sở hạ tầng cho CNH, HĐH và đô thị hóa nền kinh tế. Việc đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH, đô thị hóa sẽ đòi hỏi phải xây dựng nhiều loại kết cấu hạ tầng như: Đường giao thông, cầu cống, hệ thống thông tin, kho tàng, bến bãi... Quỹ đất dành vào các mục đích này sẽ ngày càng nhiều và lớn hơn khi các cơ sở hạ tầng quy mô lớn được triển khai. Thực tế công tác bồi thường, hỗ trợ và tái đinh cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Thái Nguyên nói chung và dự án Đường Bắc Sơn kéo dài nói riêng đã và đang là vấn đề “nóng” nảy sinh nhiều bức xúc phức tạp do việc thu hồi đất phải giải quyết lợi ích vật chất giữa chính sách pháp luật của Nhà nước và lợi ích kinh tế của người bị thu hồi đất, hơn nữa việc thu hồi đã ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống, sinh hoạt, việc làm của nhiều hộ gia đình, cá nhân, trong đó chủ yếu là các hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Vì thế các cấp ủy Đảng, chính quyền từ Trung ương
  10. 2 đến địa phương rát quan tâm đến lĩnh vực quản lý đất đai nói chung và chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nói riêng. Cùng với quá trình CNH, HĐH, đô thị hóa đang diễn ra rất mạnh mẽ của Tỉnh Thái Nguyên, tại thành phố Thái Nguyên nhiều dự án đã và đang triển khai với mục đích phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế cho CNH, HĐH và đô thị hóa, trong đó nổi bật là dự án Đường Bắc Sơn kéo dài. Vấn đề chuyển đổi quỹ đất đang sử dụng hiện nay sang đất triển khai dự án đang diễn ra nhanh, quá trình phát triển mạnh về cơ sở hạ tầng phục vụ mục tiêu thu hút đầu tư ngoài tỉnh để phát triển kinh tế, xã hội. Trong những năm qua thành phố Thái Nguyên đã thực hiện bồi thường thiệt hại, GPMB và di dời nhiều hộ dân để có được quỹ đất triển khai các dự án, về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu đặt ra, tuy vậy cũng nảy sinh nhiều vấn đề chưa phù hợp, một bộ phận người dân bị mất đất chưa thỏa mãn với những gì họ được hưởng từ chính sách bồi thường thiệt hại hiện nay. Qua một thời gian công tác tại thành phố Thái Nguyên, tôi được làm việc tiếp xúc và nghiên cứu về công tác giải phóng mặt bằng của địa phương và thấy được tầm quan trọng cũng như ý nghĩa của công tác này tại thời điểm hiện nay đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Do vậy, được sự hướng dẫn trực tiếp của TS. Dư Ngọc Thành, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng dự án Đường Bắc Sơn kéo dài trên địa bàn phường Tân Thịnh, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát - Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, GPMB dự án Đường Bắc Sơn, thành phố Thái Nguyên - địa phận Tân Thịnh từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái dịnh cư cho người dân mất đất. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Khái quát dự án Đường Bắc Sơn kéo dài (dự kiến đổi tên là đường Hồ Núi Cốc).
  11. 3 - Đánh giá được hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đai của phường Tân Thịnh, thành phố Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên. - Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, GPMB dự án Đường Bắc Sơn, thành phố Thái Nguyên - địa phận Tân Thịnh thành phố Thái Nguyên - Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả và hoàn thiện chính sách công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng của dự án. 3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu: 3.1. Ý nghĩa khoa học Việc nghiên cứu đề tài giúp tôi bổ sung những kiến thức chuyên ngành Quản lý đất đai, rèn luyện khả năng nghiên cứu, viết một báo cáo khoa học, góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, phục vụ tốt cho công việc sau này. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đề tài nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống về hệ thống các chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và đề xuất hướng hoàn thiện chính sách kèm theo các giải pháp thực hiện. - Góp phần hạn chế, giải tỏa những bức xúc về khiếu kiện của người dân bị thiệt hại do phải giải tỏa mặt bằng, bàn giao đất để triển khai các Dự án trên địa bàn. - Làm tài liệu cơ sở cho công tác quản lý ở địa phương
  12. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở khoa học của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng 1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 1.1.1.1. Thu hồi đất Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai [5]. 1.1.1.2. Bồi thường, hỗ trợ. Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao.Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác mang lại.Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. [5] 1.1.1.3. Tái định cư. Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.Tái định cư (TĐC) được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.Thu hồi đất, Bồi thường giải phóng mặt bằng là giải pháp quan trọng mang tính đột phá nhằm chủ động quỹ đất, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển và triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội. Quá trình thực hiện bồi thường GPMB phải đảm bảo hài hoà giữa các lợi ích: lợi ích của Nhà nước, lợi ích của doanh nghiệp, của cộng đồng dân cư và đặc biệt là lợi ích của người dân. [5]
  13. 5 1.1.1.4. Một số khái niệm liên quan khác. - Chi phí đầu tư vào đất còn lại bao gồm chi phí san lấp mặt bằng và chi phí khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được. - Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. - Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất) là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất. - Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định. - Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất. - Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định. - Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất [5]. 1.1.1.5. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Mỗi dự án liên quan đến giải phóng mặt bằng có một đặc điểm riêng, liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội. Giải phóng mặt bằng là quá trình đa dạng và phức tạp. - Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu vực nội thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành, khu vực nông thôn, trình độ dân trí khác nhau... mật độ dân cư khác nhau, ngành nghề đa dạng
  14. 6 và đều hoạt động sản xuất theo một đặc trưng riêng của vùng đó. Do đó, giải phóng mặt bằng cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt. - Tính phức tạp thể hiện: Đất đai là tài sản có giá trị đặc biệt, có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực thành thị, đất đai có giá trị cực lớn. Còn đối với khu vực nông thôn, đất đai lại là tư liệu sản xuất chủ yếu, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất. Người dân có tâm lý, mất đất coi nhu mất tư liệu sản xuất, mất đi nguồn sống chính. Trước tình hình đó đã dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này [13]. 1.1.2. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường GPMB. 1.1.2.1. Yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai a. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó Do các đặc điểm lịch sử, kinh tế xã hội của đất nước ta trong mấy thập kỷ qua có nhiều biến động lớn, nên các chính sách về đất đai không ngừng được sửa đổi, bổ sung. Từ năm 1993 đến năm 2013, Nhà nước đã ban hành hơn 200 văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất. Sau khi Quốc hội thông qua Luật đất đai 2013 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành đã nhanh chóng đi vào cuộc sống. Với một hệ thống quy phạm khá hoàn chỉnh, chi tiết, cụ thể, rõ ràng, đề cập mọi quan hệ đất đai phù hợp với thực tế. Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai của Nhà nước đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai, giải quyết tốt mối quan hệ đất đai ở khu vực nông thôn, bước đầu đã đáp ứng được quan hệ đất đai mới hình thành trong quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa; hệ thống pháp luật đất đai luôn đổi mới, ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu phát triển kinh tế,
  15. 7 bảo đảm quốc phòng, an ninh và ổn định xã hội [15]. Theo đó, chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng cũng luôn được Chính phủ không ngừng hoàn thiện, sửa đổi nhằm giải quyết các vướng mắc trong công tác bồi thường GPMB, phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác GPMB đã đạt những kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên bên cạnh đó, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường GPMB, hỗ trợ và tái định cư. Hệ thống văn bản pháp luật đất đai còn có những nhược điểm như là số lượng nhiều, mức độ phức tạp cao, không thuận lợi trong sử dụng, nội bộ hệ thống chưa đồng bộ, chặt chẽ gây lúng túng trong xử lý và tạo kẽ hở trong thực thi pháp luật [15]. Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và phù hợp với tình hình thực tế. b. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ chức việc bồi thường GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà Nhà nước đóng vai trò là người tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường GPMB nào đều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt được các yêu cầu như là phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường đất đai trên hai khía cạnh: - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
  16. 8 - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường. Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp cơ sở khoa học kỹ thuật, khoa hoc xã hội để phân chia đất đai theo loại sử dụng nhằm sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất. Đối với công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư, nó chi phối từ khâu hình thành dự án đến khâu cuối cùng giải phóng mặt bằng và lập khu tái định cư. Những nơi chưa có quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, công tác quản lý đất đai yếu kém, số liệu không đảm bảo độ tin cậy, việc khoanh định các loại đất, định hướng sử dụng không sát với thực tế thì ở đó công tác đền bù giải phóng mặt bằng và tái định cư gặp nhiều khó khăn phức tạp, hiệu quả thấp. Nhìn chung,chất lượng quy hoạch nói chung và quy hoạch nói riêng còn thấp, thiếu đồng bộ, chưa hợp lý, tính khả thi thấp, đặc biệt là thiếu tính bền vững. Phương án quy hoạch chưa dự báo sát tình hình, quy hoạch còn mang nặng tính chủ quan duy ý chí, áp đặt, nhiều trường hợp quy hoạch theo phong trào. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng quy hoạch “treo”, dự án “treo” [12]. c. Yếu tố giao đất, cho thuê đất: Nhiệm vụ giao đất, cho thuê đất có tác động rất lớn đến công tác bồi thường GPMB và TĐC. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất, phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch là điều kiện bắt buộc, nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc này; hạn mức đất được giao và nghĩa vụ đóng thuế đất quy định không rõ ràng, tình trạng quản lý đất đai thiếu chặt chẽ dẫn đến khó khăn cho công tác đền bù [13]. d. Yếu tố điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ địa chính Trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, thì nội dung về điều tra, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ địa chính là nội dung rất quan trọng, là cơ sở để thực hiện những nội dung sau, đồng thời nó phản ánh hiện trạng sử dụng đất của khu vực dự án. Tuy nhiên, hiện nay ở nhiều địa phương công tác
  17. 9 này được thực hiện rất chậm. Những hạn chế của công tác này làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ quản lý đất đai ở các địa phương và trực tiếp là công tác xây dựng dự án đền bù thiệt hại trong công tác giải phóng mặt bằng và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Về công tác phân hạng và phân loại đất:Việc xác định chất lượng đất là cơ sở để xác định giá trị sinh lợi của mảnh đất trong điều kiện và trình độ thâm canh như nhau. Từ đó định ra giá trị quyền sử dụng đất hoặc lập bảng giá đất giúp cho việc xây dựng phương án đền bù chính xác, công bằng khi thu hồi đất. Thực tế đã chứng minh vai trò của công tác phân hạng và phân loại đất.Ở nhiều địa phương do việc phân hạng đất đai thiếu cơ sở khoa học dẫn đến hậu quả định giá đền bù khó khăn, thiếu chính xác gây bất hợp lý trong việc xác định giá đất khi đền bù thiệt hại [29]. e. Công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Đăng ký đất đai là một thành phần cơ bản quan trọng nhất của hệ thống quản lý đất đai, đó là quá trình xác lập hồ sơ về quyền sở hữu đất đai, bất động sản, sự đảm bảo và những thông tin về quyền sở hữu đất. Theo quy định của các nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy định của Luật đất đai, người sử dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cụ thể là Văn phòng đăng ký đất đai) và được cấp GCNQSDĐ. Chức năng của đăng ký đất đai là cung cấp những căn cứ chuẩn xác và an toàn cho việc thu hồi, chấp thuận và từ chối các quyền về đất [13]. Trong công tác bồi thường GPMB, GCNQSDĐ là căn cứ để xác định đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, công tác đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt công tác đăng ký biến động về sử dụng đất; việc cấp GCNQSDĐ vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà công tác bồi thường GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ thì công tác bồi thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn. [13].
  18. 10 f. Yếu tố thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và sử dụng đất đai Công tác bồi thường GPMB là một việc làm phức tạp, gắn nhiều đến quyền lợi về tài chính nên rất dễ có những hành vi vi phạm pháp luật nhằm thu lợi bất chính, chính quyền địa phương cấp trên. Hồi đồng thẩm định phải có kế hoạch thanh tra, kiểm tra và coi đây là nhiệm vụ thường xuyên trong quá trình triển khai thực hiện công tác bồi thường GPMB, kịp thời phát hiện các sai phạm, vi phạm pháp luật để xử lý tạo niềm tin trong nhân dân. [9] 1.1.2.2. Yếu tố giá đất và định giá đất - Trước khi có Luật đất đai năm 2003: Những vấn đề liên quan đến việc xác định giá đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư đều được quy định tại các văn bản dưới luật như Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ quy định khung giá các loại đất; Nghị định số 90/CP ngày 17 tháng 9 năm 1994 của Chính phủ quy định về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ Hội đồng hành quy định về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng... Giá đất để tính bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định trên cơ sở khung giá đất do Chính phủ Hội đồng hành kèm theo Nghị định số 87/CP [28]. - Từ khi có Luật đất đai 2003: Quy định giá đất được hình thành trong các trường hợp sau đây (Điều 55, Luật Đất đai): Do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định giá theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 56 của Luật này; Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất; Do người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất. - Theo quy định của Luật đất đai năm 2003, nguyên tắc định giá đất là
  19. 11 phải sát với giá thị trường trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay là giá đất do các địa phương quy định và công bố đều không theo đúng nguyên tắc đó, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường đất đai và phát sinh khiếu kiện [4]. - Từ khi có Luật Đất đai năm 2013: Theo Điều 114 giá đất gồm có bảng giá đất (được xây dựng định kỳ 05 năm một lần) và giá đất cụ thể (dùng để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất). Theo Điều 112: Nguyên tắc định giá đất là phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất. Tuy nhiên, qua một quá trình thực hiện cho thấy, giá đất cụ thể do UBND tỉnh quyết định chưa sát với giá đất phổ biến trên thị trường [5]. 1.1.2.3. Về tái định cư a. Vấn đề ổn định nơi ở - Một số khu TĐC không đảm bảo điều kiện cơ sở hạ tầng tối thiểu như: hệ thống điện, nước, đường giao thông, trường hoặc trạm xá, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của những người sử dụng đất TĐC. - Bố trí TĐC chưa quan tâm tới các yếu tố cộng đồng dân cư, tập quán sinh hoạt, sản xuất. Ví dụ người sản xuất nông nghiệp bị chuyển đến khu TĐC cao tầng không có tư liệu sản xuất trong khi việc hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm chưa có chế tài chặt chẽ. - Ổn định đời sống và phong tục tập quán của người dân: phải xây dựng khu TĐC với điều kiện sống cao hơn so với trước khi di dời. Mặt khác, phải quan tâm đến phong tục, tập quán trong nhóm người, quan hệ họ hàng, cộng đồng. Đối với khu TĐC cần xây dựng các quy định về lối sống, an ninh trật tự, tạo sự yên tâm cho người mới chuyển đến. Những tồn tại trên đây khó tránh khỏi trong quá trình CNH - HĐH phát triển đất nước, một khi các chính sách của Nhà nước chưa đồng bộ, nhận thức của các cấp, các ngành về TĐC chưa đầy đủ.
  20. 12 b. Vấn đề chuyển đổi nghề nghiệp Đa số các hộ bị thu hồi đất sống bằng nghề buôn bán nhỏ và sản xuất nông nghiệp, không có khả năng nghề nghiệp nhất định do đó thu nhập không ổn định.Việc chuyển đổi nghề nghiệp cho những người bị thu hồi đất gặp rất nhiều khó khăn. Trong những năm trước đây, việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp không được các chủ dự án quan tâm đã gây bất lợi cho đời sống của những người dân bị thu hồi đất mà kế sinh nhai của họ là gắn liền với đất, nhiều dự án thực hiện công tác hỗ trợ việc làm thông qua viện trợ bằng cách là cấp một khoản tiền nhất định. Khoản tiền này sẽ phát huy tác dụng khác nhau: với người năng động hoặc có khả năng thì nó được đầu tư sinh lợi, ngược lại với một số người khác thì khoản tiền đó được tiêu dùng cho sinh hoạt cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định, sau đó dẫn đến hết tiền, thất nghiệp, ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình và đã có những người mắc các tệ nạn xã hội. Vì vậy, tạo công ăn việc làm để người dân bị thu hồi đất có thu nhập ổn định là trách nhiệm của chủ dự án cũng như của cả người dân được hỗ trợ việc làm trong thời kỳ phát triển, tạo điều kiện ổn định cuộc sống gia đình, ổn định xã hội, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. 1.2. Cở sở pháp lý của đề tài 1.2.1. Các văn bản của Nhà nước - Luật đất đai 2013; - Hiến pháp năm 1992; - Nghị định số 43/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013; - Nghị định số 44/NĐ-CP ngày 15/05/2013 của Chính phủ Quy định về giá đất; - Nghị định số 45/NĐ-CP ngày 15/05/2013 của Chính phủ Quy định về thu tiền sử dụng đất; - Nghị định số 46/NĐ-CP ngày 15/05/2013 của Chính phủ Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2