Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án đường nối quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án đường nối quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) dự án đường nối quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án đường nối quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LẠI THÀNH TUYÊN ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN ĐƯỜNG NỐI QUỐC LỘ 1A ĐẾN NHÀ MÁY XI MĂNG LONG SƠN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BỈM SƠN, TỈNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên - 2018
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LẠI THÀNH TUYÊN ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN ĐƯỜNG NỐI QUỐC LỘ 1A ĐẾN NHÀ MÁY XI MĂNG LONG SƠN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BỈM SƠN, TỈNH THANH HÓA Ngành : Quản lý đất đai Mã ngành : 60 85 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Khắc Thái Sơn Thái Nguyên - 2018
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan các thông tin trích trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc./. Tác giả luận văn Lại Thành Tuyên
- ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, em đã nhận được sự giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu của tập thể và cá nhân trong và ngoài Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn sâu sắc PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn là người trực tiếp hướng dẫn và giúp em trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn. Em xin chân thành cả ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ quan Thủy Bỉm Sơn - Thanh Hóa đã tạo điều kiện để em học tập và hoàn thiện Luận văn. Em xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho em thực hiện luận văn. Em xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận tình, quý báu đó! Một lần nữa em xin trân trọng cảm ơn! Thái nguyên, ngày…… tháng 10 năm 2018 Học viên Lại Thành Tuyên
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii MỤC LỤC ......................................................................................................... iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC HÌNH ............................................................. vii MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1 1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 3 3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 3 3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ....................................... 4 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 4 1.1.1. Cơ sở lí luận ...................................................................................... 4 1.1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................. 5 1.1.3. Cơ sở pháp lí của đề tài..................................................................... 5 1.2. Khái quát về bồi thường giải phóng mặt bằng ........................................ 6 1.2.1. Các khái niệm liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ...... 6 1.2.2. Vai trò của công tác bồi thường GPMB ........................................... 7 1.2.3. Đặc điểm của quá trình bồi thường và GPMB ................................. 8 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới GPMB ..................................................... 8 1.3. Công tác giải phóng mặt bằng trên Thế giới và Việt Nam ................... 11 1.3.1. Công tác giải phóng mặt bằng một số nước trên thế giới ............... 11 1.3.2. Công tác giải phóng mặt bằng ở Việt Nam .................................... 18 1.4. Quy trình tiến hành bồi thường GPMB theo Quyết định số 999/2015/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thanh Hóa ...................................... 25 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 28 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 28 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 28
- iv 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 28 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................ 28 2.2.1. Thời gian nghiên cứu ...................................................................... 28 2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................ 28 2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 29 2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 30 2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp............................................. 30 2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .............................................. 30 2.4.3. Phương pháp xử lý, phân tích, so sánh số liệu ............................... 31 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 32 3.1. Đánh giá sơ lược tình hình cơ bản của thị xã Bỉm Sơn ........................ 32 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị xã Bỉm Sơn ...................... 32 3.1.2. Thực trạng công tác quản lý đất đai tại thị xã Bỉm Sơn ................. 35 3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất ....................................................................... 37 3.2. Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án đường giao thông nối Quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa ............................................................................ 39 3.2.1. Giới thiệu về Dự án Đường nối quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn ......................................................................................... 39 3.2.2. Thực trạng công tác giải phóng mặt bằng dự án đường nối Quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa tính theo đơn vị hành chính .................................... 40 3.2.3. Thực trạng công tác giải phóng mặt bằng dự án đường nối Quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa tính theo loại đất ..................................................... 41 3.2.4. Thực trạng công tác giải phóng mặt bằng dự án đường nối Quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa tính theo đối tượng thu hồi ..................................... 42
- v 3.2.5. Tổng hợp kết quả giải phóng mặt bằng dự án đường nối Quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn ........ 43 3.3. Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án đường giao thông nối Quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn qua ý kiến người dân ..... 50 3.3.1. Ý kiến của người dân về quy trình thu hồi đất ............................... 50 3.3.2. Ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường, hỗ trợ ...................... 55 3.3.3. Ý kiến của người dân về chính sách tái định cư khi thu hồi đất..... 57 3.3.4. Ý kiến của người dân về ảnh hưởng của dự án.................................. 59 3.4. Những khó khăn, tồn tại và giải pháp khắc phục ảnh hưởng của việc thu hồi đất thực hiện dự án đường giao thông nối Quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa đến đời sống người dân ........................................................................ 64 3.4.1. Khó khăn, tồn tại ............................................................................. 64 3.4.2. Giải pháp cụ thể .............................................................................. 65 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 66 1. Kết luận .................................................................................................... 66 2. Kiến nghị .................................................................................................. 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 67 PHIẾU ĐIỀU TRA .......................................................................................... 70
- vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT KÝ HIỆU VIẾT TẮT Ý NGHĨA BT Bồi thường CNH Công nghiệp hóa GCN Giấy chứng nhận GPMB Giải phóng mặt bằng HĐH Hiện đại hóa HĐND Hội đồng nhân dân HSĐC Hồ sơ địa chính HT Hỗ trợ KCN Khu công nghiệp KT-XH Kinh tế - xã hội SDĐ Sử dụng đất TĐC Tái định cư UBND Ủy ban nhân dân VHTDTT Văn hóa thể dục thể thao
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC HÌNH Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất thị xã Bỉm Sơn ............................................... 37 Bảng 3.2: Vị trí có đất thu hồi để thực hiện dự án ............................................... 40 Bảng 3.3: Tổng hợp các loại đất bị thu hồi trên địa bàn phường Ba Đình, Bắc Sơn, Đông Sơn ............................................................................. 41 Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả bồi thường quyền sử dụng đất ................................ 43 Bảng 3.6: Kết quả bồi thường tài sản công trình, vật kiến trúc ........................... 44 Bảng 3.7: Kết quả bồi thường hỗ trợ cây cối, hoa màu ....................................... 45 Bảng 3.8: Tổng hợp ý kiến của người dân về quy trình thu hồi đất ở địa phương ...... 54 Bảng 3.9: Tổng hợp ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường, hỗ trợ ........... 55 Bảng 3.10: Tổng hợp ý kiến của người dân về chính sách tái định cư khi thu hồi đất .................................................................................................. 58 Bảng 3.11: Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất ............ 60 Bảng 3.12: Thu nhập bình quân của người dân ..................................................... 61 Bảng 3.13: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất .......................... 62 Bảng 3.14: Bình quân diện tích đất nông nghiệp của các hộ sau khi thu hồi.............. 62 Bảng 3.15: Tổng hợp ý kiến của người dân về môi trường sau khi bị thu hồi đất thực hiện dự án .............................................................................. 63 Bảng 3.16: Tổng hợp của người dân về cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội sau khi thu hồi đất ...................................................................................... 64 Hình 3.1: Sơ đồ vị trí thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa ...................................... 32 Hình 3.2: Quy trình thu hồi đất theo quy định của pháp luật và theo thực tế của địa phương .................................................................................... 51
- 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Đất đai là một loại tài nguyên thiên nhiên, một loại tài nguyên sản xuất, là tư liệu sản xuất đặc biệt, quá trình hoạt động sản xuất của con người đều cần đến mặt bằng đất đai để phát triển, đất đai là yếu tố tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất nông nghiệp, làm mặt bằng xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, cơ sở kinh tế, văn hoá, Sử dụng đất đai vào các mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng để thực hiện mục tiêu phát triển đất nước, đặc biệt là các dự án trọng điểm của quốc gia: hệ thống giao thông, đô thị, dự án sản xuất, kinh doanh phát triển kinh tế là một tất yếu khách quan trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Cùng với sự phát triển của xã hội, đặc biệt trong giai đoạn phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước đất đai ngày càng được sử dụng vào nhiều mục đích và nhu cầu sử dụng đất ngày một tăng lên.Việc sử dụng đất có hiệu quả cả về kinh tế - xã hội và mang tính bền vững càng có ý nghĩa. Để có mặt bằng thực hiện các dự án, Nhà nước phải thu hồi đất của người dân và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các hộ dân có đất bị thu hồi, việc thu hồi đất để thực hiện các dự án trên cả nước được Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều thay đổi trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trước tình hình điều kiện quỹ đất có hạn, giá đất ngày càng cao và nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, trong quá trình hội nhập và phát triển với nền kinh tế toàn cầu, đất nước ta đang phát triển mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Theo kế hoạch, quy hoạch của Nhà nước có rất nhiều khu công nghiệp, khu kinh tế, khu đô thị được hình thành, ngoài ra để được phục vụ nhu cầu cấp thiết của nhân dân ngày một được tốt hơn thì hệ thống cơ sở hạ tầng cấp quốc gia, cấp địa phương, cấp vùng ngày càng được tu bổ và mở
- 2 rộng. Điều này đồng nghĩa với việc phải chuyển đổi mục đích sử dụng của một phần đất nông nghiệp và chưa sử dụng sang nhóm đất phi nông nghiệp bằng rất nhiều biện pháp khác nhau trong đó có biện pháp thu hồi đất. Thực trạng về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vẫn còn một số những vướng mắc và tồn tại gây nhiều bức xúc trong nhân dân, việc giải phóng mặt bằng, thu hồi đất đang diễn ra song ben cạnh đó còn gặp khó khăn trong công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư, làm ảnh hưởng đến tiến độ và thời gian thi công của các công trình gây nhiều thiệt hại cho Nhà nước. Bỉm Sơn là trung tâm kinh tế đô thị phía Bắc của tỉnh Thanh Hóa. Gồm có 6 phường và 2 xã, với dân số 57.515 người, trong đó số người trong độ tuổi lao động chiếm 61,7%. Theo thống kê đất đai năm 2013, tổng diện tích đất tự nhiên của toàn thị xã là 6.390,31 ha. Trong đó diện tích đất nông nghiệp là 3.177,25 ha, chiếm 49,72% diện tích đất tự nhiên. Hiện tại, chúng ta đã và đang triển khai nhiều dự án đầu tư xây dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng, các dự án đều cần quỹ đất. Sự phát triển đô thị, khu dân cư, an ninh quốc phòng, cơ sở sản xuất cũng đều cần có quỹ đất. Việc giải phóng mặt bằng, thu hồi đất đang diễn ra ở mọi nơi song gặp nhiều khó khăn trong công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư, làm ảnh hưởng đến tiến độ và thời gian thi công của các công trình gây nhiều thiệt hại cho Nhà nước. Trong những năm qua việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện theo các quy định của Chính phủ như: Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013, Nghị định số 43/2004/NĐ-CP ngày ngày 15 tháng 5 năm2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, Nghị định số 44/2014/NĐ- CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về giá đất, Nghị định 47/2014/ NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về BT, HT, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất, Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về khung giá đất.
- 3 Vì những lý do nêu trên và để nhìn nhận đầy đủ hơn về công tác giải phóng mặt bằng cũng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa, tôi tiến hành thực hiện Đề tài: “Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án đường nối quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa” nhằm đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện hơn công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, hướng tới giải quyết tốt hơn những bức xúc hiện nay, đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính của Nhà nước. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án đường nối quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) dự án đường nối quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu bổ sung vào kho tư liệu để giảng dạy và tham khảo cho ngành quản lí đất đai; góp phần bổ sung vào các kiến nghị đề xuất sửa đổi luật đất đai 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Nhằm củng cố và hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn. - Góp phần hạn chế, giải tỏa những bức xúc của người dân có đất, tài sản trên đất bị thu hồi, bàn giao mặt bằng triển khai dự án. - Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ giúp các nhà quản lý ở địa phương chỉ đạo và thực hiện tốt trong công tác thu hồi đất, bồi thường GPMB, cải thiện đời sống của người dân theo hướng phát triển ổn định, lâu dài, bền vững, góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở địa phương.
- 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1.1. Cơ sở lí luận Nhà nước ta đã ý thức được rất sớm việc bồi thường thiệt hại cho người bị thu hồi đất, đã có những văn bản quy định, hướng dẫn việc thực hiện từ những thập kỷ 60 của thế kỷ trước. Đến nay tổng kết lại công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cũng đã đạt những hiệu quả nhất định, giải quyết được rất lớn mặt bằng cho công cuộc xây dựng đất nước hiện đại. Đẩy nhanh công cuộc CNH-HĐH, bên cạnh đó vẫn đảm bảo quyền và lợi ích của người bị thu hồi đất, giúp sử dụng tiết kiệm và đúng mục đích quỹ đất hiện có. Đã thể hiện được tính toàn diện của các chính sách bồi thường, hỗ trợ, quy đinh rõ ràng về trình tự thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phù hợp với Hiến pháp và các văn bản luật. Bên cạnh những mặt đã đạt được trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là những công trình, các khu công nghiệp, những hạng mục công trình lớn được triển khai xây dựng, đóng góp vào công cuộc cải cách đất nước thì tại nhiều địa phương có nhiều dự án được triển khai không đạt tiến độ với nguyên nhân chủ yếu vướng mắc về GPMB. Có những dự án không thể tiếp tục triển khai công tác GPMB do nhiều nguyên nhân khác nhau. Những nguyên nhân vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chủ yếu tập trung vào chế độ, chính sách chưa thực sự thể hiện tính thực tế khách quan, đồng bộ, chưa thể hiện được cả 03 lợi ích: Nhà nước, Chủ đầu tư và người dân. Trong xây dựng chế độ, chính sách tại một số địa phương chưa bám sát với quy định của Chính phủ đã đề ra. Xây dựng giá bồi thường, hỗ trợ chưa sát với giá thị trường, chính sách đào tạo nghề sau khi thu hồi đất của người nông dân chưa thoả đáng không đáp ứng được mong mỏi
- 5 của người dân. Quy trình thực hiện còn rườm rà cần được rút gọn lại. Tại một số dự án lớn, trọng điểm tình trạng nhân dân bức xúc khiếu kiện kéo dài vẫn thường xuyên xảy ra gây mất ổn định về chính trị, xã hội. 1.1.2. Cơ sở thực tiễn Công tác giải phóng mặt bằng góp phần cải thiện môi trường đầu tư, khai thác các nguồn lực từ đất đai cho đầu tư phát triển, các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội ở nước ta thời gian qua đã được Đảng và Nhà nước quan tâm đầu tư hầu khắp các vùng, miền trên cả nước, đặc biệt tại các thành phố lớn đã đóng góp vào sự thành công bước đầu của công cuộc “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”, thúc đẩy kinh tế phát triển, đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của nhân dân. Đạt được kết quả nêu trên công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đóng vai trò không nhỏ để các dự án phát huy hiệu quả. Giải phóng mặt bằng đúng tiến độ sẽ tiết kiệm được thời gian, chi phí và sớm thực hiện dự án và đưa vào sử dụng mang lại hiệu quả kinh tế xã hội. Ngược lại, làm chậm tiến độ thực hiện dự án, lãng phí thời gian, tăng chi phí, giảm hiệu quả dự án. Thực hiện giải phóng mặt bằng tốt sẽ giảm chi phí, có điều kiện tập chung vốn cho mở rộng đầu tư. Ngược lại, chi phí bồi thường lớn, không kịp hoàn thành tiến độ dự án dẫn đến quay vòng vốn chậm gây khó khăn cho các nhà đầu tư. Các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư qua các thời kỳ thể hiện tính đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta là đảm bảo mọi công dân Việt Nam đều có nhà ở, đất ở. Trong quá trình phát triển các chính sách bồi thường, hỗ trợ do yếu tố khách quan đã chưa thể hiện được tính toàn diện tuy nhiên đã phần nào đáp ứng được quyền lợi cho người bị thu hồi đất. 1.1.3. Cơ sở pháp lí của đề tài - Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013. - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- 6 - Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về giá đất; Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ về khung giá đất. - Nghị quyết số 96/2014/NQ-HĐND ngày 16/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa, khóa XVI kỳ họp thứ 11 về Bảng giá đất thời kỳ 2015 - 2019 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. - Quyết định số 2255/QĐ-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp và thương mại tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020. - Quyết định số 3028/QĐ-CT ngày 22/9/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020. 1.2. Khái quát về bồi thường giải phóng mặt bằng 1.2.1. Các khái niệm liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng - “Giải phóng mặt bằng” là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần đất nhất định được quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới trên đó [15]. - "Bồi thường" hay “ đền bù” có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác [15]. Bồi thường thiệt hại về đất khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất [16]. - Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua chuyển đổi ngành nghề mới, đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới nhằm bảo đảm cho người bị thu hồi đất ổn định cuộc sống [16].
- 7 - Tái định cư (TĐC) là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống và làm ăn. TĐC bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi đất đai để thực hiện các dự án phát triển [12]. Tại Điều 22 Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định: “Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp”, vậy nơi ở là một trong những quyền cơ bản của công dân. Khi Nhà nước thu hồi đất ở của người SDĐ thì Nhà nước phải có trách nhiệm thực hiện tái định cư cho họ. Tái định cư được hiểu là: Đến một nơi nhất định để sinh sống lần thứ 2 (lại một lần nữa) [15]. Có thể hiểu được khái niệm về tái định cư như sau: Tái định cư là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải chuẩn bị nơi ở mới đáp ứng đầy đủ các điều kiện do pháp luật quy định cho người bị Nhà nước thu hồi đất ở để họ có thể nhanh chóng ổn định cuộc sống. Theo quy định khu tái định cư phải hoàn thành trước khi có quyết định thu hồi đất. Ở Việt Nam công tác tái định cư chưa thực hiện đúng được bản chất, việc tái định cư cho những hộ gia đình cá nhân bị thu hồi đất có đủ điều kiện để nhận được một suất tái định cư không chỉ tạo dựng cho người bị thu hồi đất nơi ở mới mà phải tạo dựng cho các đối tượng đó một nơi sinh sống mới. Nơi sinh sống mới là nơi mà họ có thể ở, hoạt động sản xuất, vui chơi giải trí tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ. 1.2.2. Vai trò của công tác bồi thường GPMB - Đảm bảo lợi ích công cộng: Thông qua công tác Bồi thường (BT), Hỗ trợ (HT), Tái định cư (TĐC) tạo ra quỹ đất cần thiết để phục vụ vào phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo an ninh quốc phòng, an sinh xã hội, phát triển kinh tế. - Đảm bảo giải quyết hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, chủ đầu tư và người bị thu hồi đất, mức BT khi Nhà nước thu hồi đất phải đảm bảo hợp lý, hài hòa lợi ích là vấn đề cần được giải quyết trong quá trình quản lý và sử dụng đất
- 8 - Góp phần duy trì ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội: Việc bồi thường GPMB có vai trò quan trọng trong sự phát triển đất nước và nó ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của người dân tại thời điểm thu hồi đất và trong tương lai. 1.2.3. Đặc điểm của quá trình bồi thường và GPMB - Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên các vùng đất khác nhau với điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và trình độ dân trí khác nhau. Đối với khu vực nội thành, mức độ tập trung dân số cao, nghành nghề của dân cư đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn dẫn đến quá trình GPMB có đặc trưng nhất định. Đối với khu ven đô, mức độ tập trung khu dân cư khá cao, nghành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ… nên quá trình GPMB cũng có ðặc trýng riêng của nó. Do đó mỗi khu vực bồi thýờng GPMB có những đặc trýng riêng và ðýợc tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể. - Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng tròng khi trình đọ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này [11]. 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới GPMB 1.2.4.1. Các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó Sau khi quốc hội thông qua Luật đất đai 2013 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành đã nhanh chóng đi vào cuộc sống. Với một hệ thống quy
- 9 phạm khá hoàn chỉnh, chi tiết, cụ thể, rõ ràng, đề cập mọi quan hệ đất đai phù hợp với thực tế. Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai của Nhà nước đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai, giải quyết tốt mối quan hệ đất đai ở khu vực nông thôn, bước đầu đã đáp ứng được quan hệ đất đai mới hình thành trong quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa; hệ thống pháp luật đất đai luôn đổi mới, ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu phát triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh và ổn định xã hội 1.2.4.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Quy hoạch sử dụng đất đai là biện pháp quản lý không thể thiếu được trong việc tổ chức sử dụng đất của các ngành kinh tế - xã hội và các địa phương, là công cụ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có tác dụng quyết định để cân đối giữa nhiệm vụ an toàn lương thực với nhiệm vụ CNH-HĐH đất nước nói chung và các địa phương nói riêng. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường đất đai trên hai khía cạnh: - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà theo quy định của Luật đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng. 1.2.4.3. Yếu tố giao đất, cho thuê đất Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất, phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch là điều kiện bắt buộc, nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc này; hạn mức đất được giao và nghĩa vụ đóng thuế đất quy định không rõ ràng, tình trạng quản lý đất đai thiếu chặt chẽ dẫn đến khó khăn cho công tác bồi thường hỗ trợ. Theo luật đất đai 2013, bổ sung điều 56 về các trường hợp Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Bổ sung nguyên tắc, điều kiện bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi tại điều 74 và điều 75 luật đất đai 2013.
- 10 1.2.4.4. Yếu tố lập và quản lý hồ sơ địa chính Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống Hồ sơ địa chính (HSĐC) có vai trò quan trọng hàng đầu để “quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trường bất động sản”, là cơ sở xác định tính pháp lý của đất đai. Thực trạng có rất nhiều địa phương chưa lập đầy đủ Hồ sơ địa chính theo quy định để phục vụ yêu cầu quản lý việc sử dụng đất đai... 1.2.4.5. Công tác đăng ký đất đai và cấp GCN quyền sử dụng đất Đăng ký đất đai là một thành phần cơ bản quan trọng nhất của hệ thống quản lý đất đai, đó là quá trình xác lập hồ sơ về quyền sở hữu đất đai, bất động sản, sự đảm bảo và những thông tin về quyền sở hữu đất. Theo quy định của các nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy định của Luật đất đai, người sử dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền 1.2.4.6. Yếu tố thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và sử dụng đất đai Công tác bồi thường GPMB là một việc làm phức tạp, gắn nhiều đến quyền lợi về tài chính nên rất dễ có những hành vi vi phạm pháp luật nhằm thu lợi bất chính, chính quyền địa phương cấp trên. Hồi đồng thẩm định phải có kế hoạch thanh tra, kiểm tra và coi đây là nhiệm vụ thường xuyên trong quá trình triển khai thực hiện công tác bồi thường GPMB, kịp thời phát hiện các sai phạm, vi phạm pháp luật để xử lý tạo niềm tin trong nhân dân. Trong đó, tại Luật đất đai 2013 bổ sung điều 204, 206, 207 về vấn đề giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai. Xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai. 1.2.4.7. Yếu tố giá đất và định giá đất Hiện nay, trên phạm vi cả nước, nơi nào cũng gặp khó khăn khi phải xác định giá đất ở vùng giáp ranh nội và ngoại thành, thành phố và nông thôn, nơi hai thửa đất hai hai huyện, hai tỉnh liền kề nhau. Về định giá đất, Luật Đất đai 2013 quy định là bảng giá đất chỉ áp dụng cho một số trường hợp; các trường hợp liên quan đến thu tiền sử dụng đất, thu
- 11 tiền thuê đất, tính tiền bồi thường khi thu hồi đất và tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đều phải quyết định giá đất cụ thể. Khung giá đất của Chính phủ và bảng giá đất của UBND cấp tỉnh được ban hành 5 năm một lần, khi có biến động lên hoặc xuống 20% thì phải điều chỉnh. Luật Đất đai 2013 quy định việc thành lập Hội đồng thẩm định giá đất để thẩm định giá trước khi UBND cấp tỉnh quyết định giá đất trong các trường hợp cụ thể, Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch UBND cấp tỉnh và trong Hội đồng bắt buộc có thành viên là đại diện của tổ chức có chức năng tư vấn định giá đất độc lập. Kết quả của dịch vụ tư vấn giá đất độc lập là căn cứ để cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét. 1.3. Công tác giải phóng mặt bằng trên Thế giới và Việt Nam 1.3.1. Công tác giải phóng mặt bằng một số nước trên thế giới 1.3.1.1. Quy định về Công tác giải phóng mặt bằng của Trung Quốc Pháp luật Đất đai Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với Pháp luật đất đai Việt Nam. Hình thức sở hữu đất đai của Trung Quốc là sở hữu Nhà nước nên ở Trung Quốc không có chính sách bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất kể cả đất nông nghiệp. Tùy từng trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi đất. Nhà nước chỉ bồi thường cho các công trình gắn liền với đất khi bị thu hồi đất của các chủ sử dụng [10]. Về phương thức bồi thường, Nhà nước thông báo cho người sử dung đất biết trước họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền lựa chọn các hình thức bồi thường hoặc bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới. Giá bồi thường là giá thị trường. Mức giá này cũng được Nhà nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được điều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác động điều chỉnh lại chính thị trường đó. Đối với đất nông nghiệp được bồi thường theo tính chất đất và loại đất. Về tái định cư, các khu TĐC và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ và kịp thời, thường xuyên đáp ứng nhu cầu nhiều loaị căn hộ cới các nhu cầu
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 231 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 237 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện tại tỉnh Đắk Lắk
19 p | 258 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Phát triển chính phủ điện tử ở CH dân chủ nhân dân Lào
111 p | 125 | 13
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 27 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
28 p | 104 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Phát triển chính phủ điện tử ở CH dân chủ nhân dân Lào
26 p | 90 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn