intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016 - 2018

Chia sẻ: Tri Hành | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:95

34
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm 2 mục tiêu: Đánh giá được thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Hà Giang; đánh giá được thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016 - 2018

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐOÀN QUỐC TỈNH ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ GIANG, TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2016 - 2018 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên – 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐOÀN QUỐC TỈNH ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ GIANG, TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2016 - 2018 Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8 85 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHAN ĐÌNH BINH Thái Nguyên – 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày … tháng ….. năm 2019 Tác giả luận văn Đoàn Quốc Tỉnh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này. Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phan Đình Binh - Phó trưởng Khoa Quản lý tài nguyên, Giảng viên Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Khoa Quản lý tài nguyên, Phòng Đào tạo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo các cấp, các ngành: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Giang, Cơ quan ủy ban Kiểm tra – Thanh tra tỉnh Hà Giang, UBND thành phố Hà Giang, Phòng TN&MT thành phố Hà Giang, Cơ quan ủy ban Kiểm tra – Thanh tra thành phố Hà Giang và UBND các xã, phường trên địa bàn thành phố Hà Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài trên địa bàn và đóng góp những ý kiến quý báu để tôi hoàn thành tốt đề tài. Tôi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các cán bộ, đồng nghiệp và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, người thân đã động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài này. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Đoàn Quốc Tỉnh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3 3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3 Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................ 4 1.1. Cơ sở khoa học về khiếu nại, tố cáo và tranh chấp .................................... 4 1.1.1. Khiếu nại về đất đai................................................................................. 4 1.1.2. Tố cáo về đất đai ................................................................................... 10 1.1.3. Tranh chấp đất đai ................................................................................. 13 1.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 15 1.3. Tình hình khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ở Việt Nam ................ 16 1.4 . Tình hình khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn tỉnh Hà Giang ......... 20 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................................................................. 23 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 23 2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 23 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23 2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 23 2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 23 2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ...................................... 24 2.4.3. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 25 2.4.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu................................................. 25 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  6. iv Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 26 3.1. Khái quát về thành phố Hà Giang ............................................................ 26 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 26 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 28 3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất thành phố Hà Giang ............................... 31 3.2.1.Tình hình quản lý đất đai ....................................................................... 31 3.2.2. Tình hình sử dụng đất đai...................................................................... 34 3.3. Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Hà Giang, giai đoạn 2016 – 2018 ...................................... 37 3.3.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ... 37 3.3.2. Công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai . 38 3.3.3. Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ................... 42 3.3.4. Ý kiến của người dân về công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ................................................................................. 44 3.3.5. Một số vụ việc khiếu nại, tố cáo về đất đai điển hình đã được giải quyết của các cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Giang .......................... 46 3.3.6. Nguyên nhân phát sinh khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai............ 63 3.4. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Hà Giang67 3.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 67 3.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 68 3.4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Hà Giang ....................................... 73 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 80 1. KẾT LUẬN ................................................................................................. 80 2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 82 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  7. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Tình hình dân số và lao động của thành phố Hà Giang năm 2018 30 Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 của TP Hà Giang ...................... 34 Bảng 3.3. Công tác tiếp công dân tại Ban tiếp công dân thành phố Hà Giang ..... 38 Bảng 3.4. Tổng hợp tiếp nhận, phân loại và xử lý đơn thư trên địa bàn thành phố Hà Giang (2016-2018) ............................................................................. 40 Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai giai đoạn 2016 – 2018 ..................................................................................... 42 Bảng 3.6. Tổng hợp tình hình chung về đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai theo phiếu điều tra....................................................................... 45 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  8. vi DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Văn Sơn đối thoại giải quyết khiếu nại tại trụ sở BTD tỉnh Hà Giang ..................................................................... 21 Hình 2.2. Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Văn Sơn kiểm tra trực tiếp khu đất giao tái định cư tại chỗ cho gia đình bà Nguyễn Thị Rẽ để giải quyết dứt điểm vụ việc khiếu nại kéo dài trên 10 năm. ......................................... 21 Hình 3.1. Sơ đồ hành chính thành phố Hà Giang ..................................................... 26 Hình 3.2. Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất thành phố Hà Giang năm 2018......................... 35 Hình 3.3. Công tác tiếp dân tại thành phố Hà Giang ................................................ 39 Hình 3.4. Phân loại đơn thư đủ điều kiện, không đủ điều kiện ................................. 40 Hình 3.5. Tỷ lệ đơn khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai giai đoạn 2016-2018 ............. 41 Hình 3.6 Kết quả giải quyết khiếu nại ...................................................................... 43 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  9. vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BTD: Ban tiếp công dân GCNQSD: Giấy chứng nhận quyền sử dụng GT- XD-CN: Giao thông- xây dựng- Công nghiệp GCN: Giấy chứng nhận HCNN: Hành chính nhà nước KNTC: Khiếu nại, tố cáo QLNN: Quản lý nhà nước QSDĐ: Quyền sử dụng đất QPPL: Quy phạm pháp luật TN&MT: Tài nguyên và Môi trường THCS: Trung học cơ sở UBND: Ủy ban nhân dân UB: Ủy ban XHCN: Xã hội chủ nghĩa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bản chất của Nhà nước ta là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; việc quan tâm đến lợi ích của nhân dân là trách nhiệm của Đảng và Nhà nước; khiếu nại, tố cáo là quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp ghi nhận “Công dân có quyền khiếu nại, quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc bất cứ cá nhân nào" (Hiến pháp 1992); “Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá” (Hiến pháp 2013). Giải quyết khiếu nại, tố cáo là một lĩnh vực hết sức quan trọng trong hệ thống quản lý nhà nước và điều hành xã hội. Do vậy thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân sẽ củng cố và tăng cường niềm tin của nhân dân vào đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước đề ra, thể hiện mối quan hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước. Nhận thức được điều đó, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra những chính sách, văn bản pháp luật ngày càng hoàn thiện để giải quyết khiếu nại, tố cáo nhanh, đúng pháp luật, bảo vệ và khôi phục kịp thời quyền, lợi ích hợp pháp cho nhân dân, đồng thời xử lý nghiêm minh những cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật, tạo niềm tin của nhân dân vào con đường đi lên XHCN mà Đảng và Nhà nước ta đã lựa chọn. Hiện nay, tình hình khiếu nại, tố cáo vẫn diễn ra hết sức phức tạp, nhất là trong lĩnh vực đất đai, có nhiều vụ rất phức tạp, có tính chất gay gắt, hình thành nên các điểm nóng gây bức xúc trong nhân dân; đặc biệt là tại các khu vực đất có giá trị kinh tế cao ở các thành phố lớn có tốc độ đô thị hóa cao, đã và đang thực hiện nhiều dự án về phát triển kinh tế xã hội, xây dựng khu đô thị, khu công nghiệp, đường giao thông và các công trình công cộng khác... Đã có nhiều đoàn đông người đi khiếu nại được tổ chức chặt chẽ, với thái độ cực đoan, căng khẩu hiệu, biểu ngữ có nội dung kích động, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  11. 2 chính quyền, thậm trí còn có hành vi gây rối hoặc diễu hành trên đường phố, kéo vào trụ sở làm việc của cơ quan Nhà nước nhằm gây sức ép; một số trường hợp còn lợi dụng, lôi kéo, xúi giục các đối tượng chính sách, người già và trẻ em đi khiếu kiện đông người. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng nêu trên, trong đó có những nhóm nguyên nhân về thể chế, chính sách như cơ chế giải quyết khiếu nại chưa đảm bảo đầy đủ tính khách quan, công khai, dân chủ trong quá trình giải quyết; trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại chưa cụ thể, rõ ràng, nhất là giải quyết khiếu nại lần đầu còn phức tạp; chưa đề cao vai trò của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và của luật sư trong quá trình giải quyết khiếu nại; thiếu chế tài cụ thể trong việc xử lý trách nhiệm thực hiện công tác giải quyết khiếu nại; việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại đông người có những đặc thù riêng, cần có các cơ chế điều chỉnh phù hợp, hiệu quả,… Bên cạnh đó, một số văn bản pháp luật hiện hành có quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại, nhất là trong lĩnh vực đất đai… còn mâu thuẫn, chồng chéo, chưa tạo được thống nhất trong các quy định về khiếu nại, giải quyết khiếu nại. Bên cạnh những nguyên nhân về thể chế, chính sách còn có những nguyên nhân về công tác tổ chức thực hiện pháp luật như việc giải quyết khiếu nại hành chính không dứt điểm, triệt để từ cơ sở; khi giải quyết các vụ việc đông người, phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp thì sự phối hợp giữa các cấp chính quyền với các ngành, đoàn thể chưa chặt chẽ, chưa tạo được sự thống nhất, đồng thuận trong hệ thống chính trị. Việc tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại chưa kiên quyết hoặc thi hành chậm, không thực hiện nghiêm túc. Một số vụ việc quá trình giải quyết còn thiếu khách quan, phương pháp giải quyết cứng nhắc, chưa phù hợp với thực tế nên ảnh hưởng tới quyền lợi của công dân; công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở nhiều nơi còn chưa sâu rộng, chưa thường xuyên, nội dung và hình thức tuyên truyền còn đơn điệu, thiếu cụ thể và chưa phù hợp với thực tiễn. Việc nhận thức pháp luật và ý thức chấp hành pháp luật của một số công dân hạn chế, một bộ phận bị xúi giục kích động ... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  12. 3 Thành phố Hà Giang là trung tâm văn hóa, kinh tế chính trị của tỉnh Hà Giang, là đô thị loại III trực thuộc tỉnh. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai thành phố Hà Giang từ năm 2016 đến nay đã đạt được những kết quả nhất định, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn tồn tại một số hạn chế và bất cập trong công tác này như: hệ thống văn bản pháp luật chưa hoàn thiện, thiếu sự thống nhất gây khó khăn trong thực hiện; lực lượng cán bộ làm công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai còn thiếu, còn yếu về chuyên môn, vẫn xảy ra tình trạng khiếu nại, tố cáo về đất đai kéo dài do chưa được giải quyết thấu tình, đạt lý... Xuất phát từ những vấn đề mang tính thực tiễn nêu trên, được sự nhất trí của Khoa Quản lý tài nguyên - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và sự hướng dẫn của PGS.TS Phan Đình Binh, tôi chọn đề tài: “Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Hà Giang giai đoạn 2016 - 2018” là cấp thiết. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá được thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Hà Giang. - Đánh giá được thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai. 3. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa khoa học: Sử dụng kiến thức đã học áp dụng vào thực tế nâng cao tính thực tiễn, chiều sâu của kiến thức ngành học cho bản thân. Nghiên cứu vấn đề còn tồn tại trong thực tiễn để tìm ra cái mới cho lý thuyết từ đó quay trở lại áp dụng cho thực tiễn. - Ý nghĩa thực tiễn: Giúp địa phương nắm được thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên đia bàn, nêu bật những hạn chế và nguyên nhân làm ảnh hưởng. Từ đó có những định hướng trong Quản lý Nhà nước về đất đai và giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai, góp phần ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  13. 4 Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở khoa học về khiếu nại, tố cáo và tranh chấp 1.1.1. Khiếu nại về đất đai 1.1.1.1. Một số khái niệm liên quan - Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật khiếu nại quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Khiếu nại về đất đai: Có thể hiểu khiếu nại về đất đai là việc công dân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Luật Khiếu nại và Luật Đất đai đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính hay hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình. - Người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện quyền khiếu nại. - Người bị khiếu nại là cơ quan hành chính Nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại. - Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. - Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  14. 5 về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể. - Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật. - Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại. 1.1.1.2. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại - Quyền của người khiếu nại: + Tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để thực hiện quyền khiếu nại; + Được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước; + Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước; + Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại; + Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó; + Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết khiếu nại; + Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; + Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính; + Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  15. 6 - Nghĩa vụ của người khiếu nại: + Gửi đơn khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết. + Đơn phải nêu rõ lý do, nội dung khiếu nại, trình bày trung thực sự việc; cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ cần thiết (nếu có); chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khiếu nại và các thông tin, tài liệu, chứng cứ đã cung cấp. + Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại trong thời gian khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi hành. + Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật. 1.1.1.3. Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại - Quyền của người bị khiếu nại + Đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định lao động, hành vi lao động bị khiếu nại. + Được biết, đọc, sao chụp, sao chép các tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước. + Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nai cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước. + Nhận quyết định giải quyết khiếu nại lần hai. - Nghĩa vụ của người bị khiếu nại: + Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại; + Chấp hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại; + Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, giải trình về tính hợp pháp, đúng đắn của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  16. 7 nại khi người giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan, đơn vị kiểm tra, xác minh yêu cầu trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày có yêu cầu; + Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật; + Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; + Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. 1.1.1.4. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai - Thẩm quyền của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện): giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp. - Thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện: + Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình. + Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch UBND cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. - Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương: giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp. - Thẩm quyền của Giám đốc sở và cấp tương đương: + Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  17. 8 + Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. - Thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh: + Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình. + Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. + Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình. - Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ: giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp. - Thẩm quyền của Bộ trưởng: + Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp. + Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. + Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch UBND cấp tỉnh có nội dung thuộc thẩm quyền QLNN của bộ, ngành đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. + Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình. - Thẩm quyền của Tổng thanh tra Chính phủ: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  18. 9 + Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật. + Trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm. - Thẩm quyền của Chánh thanh tra các cấp: + Giúp thủ trưởng cơ quan QLNN cùng cấp tiến hành kiểm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan QLNN cùng cấp khi được giao. + Giúp thủ trưởng cơ quan QLNN cùng cấp theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan thuộc quyền quản lý trực tiếp của thủ trưởng trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì kiến nghị thủ trưởng cơ quan QLNN cùng cấp hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm. - Thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ: + Lãnh đạo công tác giải quyết khiếu nại của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp. + Xử lý các kiến nghị của Tổng thanh tra Chính phủ quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này. + Chỉ đạo, xử lý tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh (Luật Khiếu nại, 2011). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  19. 10 1.1.2. Tố cáo về đất đai 1.1.2.1. Một số khái niệm liên quan - Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật Tố cáo báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Tố cáo về đất đai: Có thể hiểu tố cáo về đất đai là việc công dân theo quy định của Luật Tố cáo và Luật Đất đai báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức về đất đai. - Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là việc công dân báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ. - Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực là việc công dân báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào đối với việc chấp hành quy định pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực. - Người tố cáo là công dân thực hiện quyền tố cáo. - Người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo. - Người giải quyết tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo. 1.1.2.2. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo - Người tố cáo có các quyền: + Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. + Được giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân khác của mình. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  20. 11 + Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông báo về việc thụ lý giải quyết tố cáo, thông báo chuyển vụ việc tố cáo sang cơ quan có thẩm quyền giải quyết, thông báo kết quả giải quyết tố cáo. + Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo không được giải quyết. + Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trả thù, trù dập. + Được khen thưởng theo quy định của pháp luật - Người tố cáo có các nghĩa vụ: + Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình. + Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được. + Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình. + Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra. 1.1.2.3. Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo - Người bị tố cáo có các quyền: + Được thông báo về nội dung tố cáo. + Đưa ra chứng cứ để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật. + Nhận thông báo kết luận nội dung tố cáo. + Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật, người cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật. + Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được xin lỗi, cải chính công khai, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo, giải quyết tố cáo không đúng gây ra. - Người bị tố cáo có các nghĩa vụ: + Giải trình bằng văn bản về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2