intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 - 2019

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

15
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm đánh giá được công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai của huyện Hưng Nguyên theo ý kiến người dân và cán bộ chuyên môn. Chỉ ra được khó khăn, tồn tại và giải pháp tăng cường công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai của huyện Hưng Nguyên. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 - 2019

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG SƠN HẢI ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯNG NGUYÊN, TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2015 – 2019 Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn Thái Nguyên - 2020
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong luận văn nào khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Hoàng Sơn Hải
  3. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này ngoài sự nỗ lực của mình, tôi còn nhận được sự giúp đỡ quý báu của các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lí Tài nguyên, cùng gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Có được kết quả như ngày hôm nay, trước hết tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và cảm ơn chân thành đối với Ban chủ nhiệm Khoa Quản lí Tài nguyên; các thầy giáo, cô giáo; đặc biệt là Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này. Tôi xin cảm ơn Văn phòng UBND huyện, Thanh tra huyện, Tòa án nhân dân Hưng Nguyên, cùng nhân dân đã hỗ trợ và giúp đỡ tôi tận tình trong quá trình thực hiện luận văn và các cơ quan ban ngành khác có liên quan tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để thực hiện luận văn. Tuy nhiên với kinh nghiệm và tầm nhìn còn hạn chế nên bài luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong được sự góp ý chân thành của giáo viên hướng dẫn và các thầy, cô giáo Khoa Quản lí Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên để tôi khắc phục hạn chế, đúc kết thêm kinh nghiêm trong học tập, và công tác. Trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Sinh viên Hoàng Sơn Hải
  4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1 2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2 3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 2 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.............................. 3 1.1. Cơ sở lý luận các vấn đề liên quan đến khiếu nại, tố cáo .......................... 3 1.1.1. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai ........................................... 3 1.1.2. Tố cáo và giải quyết tố cáo về đất đai ..................................................... 6 1.1.3. Nội dung giải quyết khiếu nại, tố cáo ..................................................... 7 1.1.4. Một số khái niệm liên quan đến đất đai và khiếu nại, tố cáo .................. 8 1.2. Cơ sở thực tiễn về giải quyết khiếu nại, tố cáo ở một số nước trên thế giới .. 13 1.2.1. Mỹ ......................................................................................................... 13 1.2.2. Trung Quốc ........................................................................................... 14 1.2.3. Pháp và Đức .......................................................................................... 15 1.3. Các quy định và tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai ở Việt Nam ................................................................................................................. 15 1.3.1. Định hướng và các văn bản pháp luật quy định giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai ................................................................................................... 15 1.3.2. Tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai ở Việt Nam .................. 22 1.3.3. Tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn tỉnh Nghệ An .......................................................................................................... 24 1.3.4. Yếu tố ảnh hưởng của giải quyết khiếu nại, tố cáo đất đai ................... 28
  5. iv 1.4. Một số nghiên cứu về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo ở Việt Nam ........ 31 CHƯƠNG 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 35 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 35 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 35 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 35 2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 36 2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 36 2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................... 36 2.4.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu .................................................... 37 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 39 3.1. Khái quát về tình hình cơ bản của huyện Hưng Nguyên ......................... 39 3.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên của huyện Hưng Nguyên ................... 39 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Hưng Nguyên ............................. 39 3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Hưng Nguyên năm 2019 .. 40 3.1.4. Công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện Hưng Nguyên ................. 41 3.2. Thực trạng giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Hưng Nguyên .................................................................................................. 44 3.2.1. Thực trạng khiếu nại tố cáo đất đai về đất đai trên địa bàn huyện Hưng Nguyên ............................................................................................................ 44 3.2.2. Nguyên nhân dẫn đến khiếu nại, tố cáo về đất đai ............................... 59 3.2.3. Đánh giá hiện trạng đội ngũ cán bộ làm công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo ................................................................................. 65 3.4. Đánh giá chung về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An .......................................................................... 70 3.4.1 Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Hưng Nguyên ............................................................................................................ 70 3.4.2. Những khó khăn, tồn tại và nguyên nhân trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và nguyên nhân .................................................................... 76
  6. v 3.5. Giải pháp tăng cường công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai của huyện Hưng Nguyên ..................................................................... 79 1. Kết luận ....................................................................................................... 82 2. Kiến nghị ..................................................................................................... 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 83
  7. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Cụm từ được viết tắt CHXHCNVN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam GPMB Giải phóng mặt bằng GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất HCNN Hành chính nhà nước HĐND Hội đồng nhân dân HVHC Hành vi hành chính KN Khiếu nại TC Tố cáo QĐHC Quyết định hành chính QSDĐ Quyền sử dụng đất QLĐĐ Quản lý đất đai TCĐĐ Tranh chấp đất đai TCD Tiếp công dân UBND Uỷ ban nhân dân
  8. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Danh mục các văn bản pháp luật quy định về giải quyết khiếu nại, Bảng 1.2. Tổng hợp công tác tiếp dân trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn năm 2017-2019.................................................................................................... 25 Bảng 3.1. Diện tích cơ cấu các loại đất ở huyện Hưng Nguyên năm 2019 ........ 40 Bảng 3.2. Tổng hợp các nguồn thu từ đất giai đoạn 2015 đến 2019 .................. 43 Bảng 3.3. Tình hình tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo về đất đai giai đoạn 2015 - 2019...................................................................................................... 45 Bảng 3.4. Tình hình tiếp nhận và phân loại đơn thư khiếu nại về đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND huyện Hưng Nguyên giai đoạn 2015 – 2019 ................................................................................................................. 46 Bảng 3.5. Tình hình tiếp nhận và phân loại đơn thư khiếu nại về tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND huyện Hưng Nguyên giai đoạn 2015 – 2019 ................................................................................................................. 48 Bảng 3.6. Đánh giá nguyên nhân dẫn đến khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Hưng Nguyên..................................................................................... 64 Bảng 3.7. Thực trạng cán bộ liên quan đến công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của huyện Hưng Nguyên năm 2019 ............................................................. 68 Bảng 3.8. Thái độ, mức độ hướng dẫn của cán bộ xử lý khiếu nại, tố cáo ......... 69 Bảng 3.9. Thời gian giải quyết các khiếu nại tố cáo về đất đai .......................... 70 Bảng 3.10. Kết quả xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo về đất đai ........................... 71 Bảng 3.11. Kết quả giải quyết Đơn khiếu nại về đất đai .................................... 72 giai đoạn 2015-2019 ............................................................................................ 72 Bảng 3.12. Kết quả giải quyết Đơn tố cáo về đất đai giai đoạn 2015 - 2019 ..... 74
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Khiếu nại, tố cáo là một là một trong những quyền cơ bản của công dân, là công cụ pháp lý để công dân đấu tranh đối với các hành vi vi phạm pháp luật nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; đồng thời là hình thức dân chủ trực tiếp để công dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Nguyên nhân gia tăng số vụ việc khiếu nại, tố cáo và tính chất phức tạp của các vụ việc này là do chính sách pháp luật của chúng ta còn nhiều bất cập, chồng chéo, thiếu các quy định cụ thể; bản thân các cơ quan được giao nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo cũng chưa hợp lý; những người làm công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo cũng chưa được đào tạo nghiệp vụ chính quy, thường xuyên bị thay đổi, thiếu kinh nghiệm. Trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang ở thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bộ máy quản lý nhà nước về đất đai, khiếu nại, tố cáo chưa thể hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu của người dân một cách tốt nhất. Những hạn chế về năng lực, đạo đức của một bộ phận cán bộ, công chức và vận hành bộ máy nhà nước chưa có hiệu quả cao; đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn và sự hạn chế trong nhận thức của người dân đã làm cho khiếu nại, tố cáo nhất là khiếu nại, tố cáo về đất đai đã trở thành vấn đề mang tính thời sự. Huyện Hưng Nguyên đang trong giai đoạn xây dựng và phát triển do đó công tác thu hồi, bồi thường về đất trong thời gian qua diễn ra mạnh mẽ, mặt khác công tác quản lý nhà nước về đất đai, xây dựng đang được hoàn thiện chính vì vậy tình khiếu nại tố cáo liên quan đến đất đai có chiều hướng gia tăng, mặt khác từ trước đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, chi tiết liên quan đến khiếu nại tố cáo nói chung và khiếu nại tố cáo về đất đai nói riêng trên địa bàn huyện Hưng Nguyên giúp cho cấp ủy, chính quyền địa phương tham khảo từ đó làm tốt công tác quản lý đất đai, giải
  10. 2 quyết khiếu nại tố cáo góp phần xây dựng và phát triển huyện Hưng Nguyên trên tất cả các lĩnh vực. Từ thực trạng trên và nhằm từng bước tăng cường tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, đề tài “Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 - 2019” được thực hiện là có ý nghĩa khoa học và thực tiễn hiện nay. 2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá được thực trạng khiếu nại, tố cáo và kết quả giải quyết khiếu tố về đất đai trên địa bàn huyện Hưng Nguyên - Đánh giá được công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai của huyện Hưng Nguyên theo ý kiến người dân và cán bộ chuyên môn - Chỉ ra được khó khăn, tồn tại và giải pháp tăng cường công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai của huyện Hưng Nguyên 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về khiếu nại, tố cáo và pháp luật khiếu nại, tố cáo, những yêu cầu đặt ra của việc nâng cao hiệu quả hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo theo con đường hành chính.Luận văn cũng góp phần bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận về khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai. Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn là một trong những tài liệu tham khảo cho các học viên các khóa khác. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Đây sẽ là đề tài đầu tiên nghiên cứu về tình hình khiếu nại, tố cáo và công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Hưng Nguyên. Những giải pháp mà Luận văn đưa ra sẽ giúp các nhà lãnh đạo, những người đang được giao trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo tại các địa phương nói chung và huyện Hưng Nguyên nói riêng vận dụng để nâng cao chất lượng giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, góp phần ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
  11. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận các vấn đề liên quan đến khiếu nại, tố cáo 1.1.1. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai *Khái niệm khiếu nại Khái niệm về khiếu nại của Nhà nước Việt Nam được sử dụng lần đầu tiên tại Điều 2, Sắc lệnh số 64/SL ngày 23/11/1945 do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký, trong đó quy định: “…Ban Thanh tra đặc biệt có toàn quyền: Nhận các đơn khiếu nại của nhân dân…” (Chính phủ, 1945). Khiếu nại của nhân dân ở đây là sự khiếu nại đối với chính quyền khi người khiếu nại cho rằng cán bộ, nhân viên nhà nước đang làm việc trong bộ máy chính quyền có những hành vi vi phạm pháp luật hoặc vi phạm quyền lợi của mình. Thực chất, đó chính là sự khiếu nại những hành vi nảy sinh trong bộ máy hành chính nhà nước, do những người làm trong các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện. Ngày nay, khái niệm về khiếu nại thường được sử dụng trong các văn bản pháp luật quy định: “Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do pháp luật quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình” (Khoản 1, Điều 2, Luật Khiếu nại 2011). *Khái niệm khiếu nại đất đai Khiếu nại về đất đai là việc các cơ quan, tổ chức, công dân đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét lại các quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính trong quản lý đất đai khi có căn cứ cho rằng các quyết định, hành vi đó là xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Quyết định hành chính bị khiếu nại trong quản lý đất đai bao gồm: quyết định giao
  12. 4 đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; quyết định bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư; quyết định cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất. Hành vi hành chính trong quản lí đất đai bị khiếu nại là hành vi của cán bộ, công chức nhà nước khi thực hiện công việc liên quan đến các hoạt động nói trên. Trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất, việc giải quyết khiếu nại nhằm đảm bảo mọi quan hệ giữa Nhà nước và người sử dụng đất và giữa những người sử dụng đất với nhau được thực hiện theo đúng chính sách, pháp luật đất đai. Tại Khoản 2 Điều 264 Luật số 64/2010/QH12 Luật Tố tụng Hành chính đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai về khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai, trong đó quy định: “Người sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai” (Quốc hội, 2010). *Giải quyết khiếu nại Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể. hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật (Khoản 8, Điều 2, Luật Khiếu nại 2011). Các quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính bị khiếu nại được quy định tại Điều 162 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai. quyết định hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại bao gồm: Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; Quyết định bồi thường, hỗ trợ, GPMB, tái định cư; Quyết
  13. 5 định cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận QSDĐ; Quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất (Chính phủ, 2004). Hành vi hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại theo quy định của pháp luật là hành vi của cán bộ công chức nhà nước khi thực hiện công việc liên quan trực tiếp đến các quyết định hành chính về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất; cấp và thu hồi giấy chứng nhận QSDĐ, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và hành vi gia hạn thời hạn sử dụng đất cho người sử dụng đất (Khoản 9, Điều 2, Luật Khiếu nại 2011). Như vậy, các quyết định hành chính và hành vi hành chính nêu trên nếu bị khiếu nại sẽ được giải quyết theo quy định của Luật Đất đai. Ngoài các trường hợp nêu trên, nếu các quyết định hành chính, hành vi hành chính trong quản lý đất đai mà bị khiếu nại thì việc giải quyết tuân thủ theo quy định của pháp luật khiếu nại. Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại. Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật (Khoản 6 và Khoản 11, Điều 2, Luật Khiếu nại 2011). Như vậy, có thể hiểu, giải quyết khiếu nại về đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước là hoạt động kiểm tra, xác minh kết luận về tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực đất đai bị khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính nhà nước để có biện pháp giải quyết theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức và lợi ích chung của nhà nước và xã hội. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai của cơ quan hành chính nhà nước là nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước nhân danh Nhà nước tiến hành xem xét, đánh giá tính hợp pháp, hợp lý của các quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý và
  14. 6 sử dụng đất theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định nhằm bảo về quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. 1.1.2. Tố cáo và giải quyết tố cáo về đất đai *Khái niệm tố cáo Tố cáo được hiểu dưới góc độ pháp lý là việc công dân theo thủ tục do pháp luật quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức (Khoản 1, Điều 2, Luật Tố cáo năm 2011). Pháp luật hiện hành quy định, khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng đất gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì mọi công dân có quyền báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết để giải quyết theo quy định của pháp luật. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là việc công dân báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ. *Tố cáo đất đai Tố cáo về đất đai là sự phát hiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật về quản lí và sử dụng đất của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cá nhân thuộc các đơn vị đó hoặc của những người khác, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước, lợi ích tập thể và lợi ích của người sử dụng đất *Giải quyết tố cáo Giải quyết tố cáo là việc tiếp nhận, xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và việc xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo. Người tố cáo là công dân thực hiện quyền tố cáo. Người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành
  15. 7 vi bị tố cáo. Người giải quyết tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo (Khoản 7, Điều 2, Luật Tố cáo năm 2011). Điều 139 Luật Đất đai năm 2003 quy định: “Cá nhân có quyền tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai. Việc giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo” (Chính phủ, 2003). Đây là một quy định mang tính dẫn chiếu, theo đó thẩm quyền, trình tự thủ tục giải quyết tố cáo về đất đai sẽ thực hiện theo các quy định của Luật Tố cáo. Như vậy, có thể hiểu, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai là việc công dân báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào đối với việc chấp hành quy định pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai. Giải quyết tố cáo trong lĩnh vực đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước là việc kiểm tra, xác minh, kết luận về tính hợp pháp của hành vi bị tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính nhà nước để có biện pháp giải quyết theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ lợi ích của nhà nước, của các hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. 1.1.3. Nội dung giải quyết khiếu nại, tố cáo Phải đề ra yêu cầu giải quyết khiếu nại rõ ràng (nhân dân, cơ quan, tổ chức, cá nhân) phải tiến hành những hoạt động gì và không tiến hành những hoạt động gì nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của người khiếu nại, người bị khiếu nại, nạn nhân cũng như hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức. Những biện pháp xử lý đối với cá nhân, cơ quan, tổ chức có lỗi trong việc ban hành quyết định hành chính và hành vi hành chính hoặc là đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý. Quyết định các biện pháp thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại (những biện pháp gì, ai thực hiện, thời gian thực hiện là bao lâu).
  16. 8 Phải ghi rõ quyền được khiếu nại tiếp hoặc khiếu kiện theo quy định của pháp luật 1.1.4. Một số khái niệm liên quan đến đất đai và khiếu nại, tố cáo 1.1.4.1. Khái niệm về đất đai và Quản lý Nhà nước về đất đai Trong quản lý Nhà nước về đất đai khẳng định: Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh - quốc phòng. Quản lý là sự tác động, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt được mục tiêu đề ra, đúng ý chí của con người quản lý và bao gồm 5 yếu tố quản lý: xã hội, chính trị, tổ chức, quyền uy, thông tin. Quản lý Nhà nước về đất đai là nghiên cứu toàn bộ những đặc trưng có thể của đất đai nhằm nắm chắc về số lượng, chất lượng từng loại đất của từng vùng, từng địa phương theo đơn vị hành chính ở mỗi cấp. Từ đó thống nhất về quy hoạch, kế hoạch sử dụng, khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai để xây dựng thành một hệ thống quản lý đồng bộ, thống nhất, tránh tình trạng phân tán đất, sử dụng đất không đúng mục đích hoặc để đất hoang, hoá, làm cho đất xấu đi. Như vậy, để quản lý tốt về đất đai thì ở mỗi chế độ chính trị khác nhau và tại mỗi thời điểm khác nhau, Nhà nước cần có chính sách quản lý đất đai khác nhau. Tuy vậy, mục đích cuối cùng là thâu tóm toàn bộ quyền lực của Nhà nước về quản lý tài nguyên đất, đề ra những quyết định quản lý, sử dụng và tổ chức thực hiện, thanh tra, kiểm tra về đất đai. Thông qua đất đai để điều chỉnh chi phối các hoạt động khác của xã hội. Điều 17 và Điều 18 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân. Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng
  17. 9 đúng mục đích và có hiệu quả...” (Quốc hội, 1992). Điều 54 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định: " Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý" (Quốc hội, 2013). Luật Đất đai 2003 cũng quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu. Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai”. Điều này đã khẳng định tính chất quan trọng của đất đai; đồng thời là cơ sở pháp lý để Nhà nước thống nhất quản lý đất đai nhằm đưa chính sách quản lý và sử dụng đất đúng đối tượng, đúng mục đích và có hiệu quả. Tại Khoản 2 Điều 6 Luật Đất đai năm 2003 quy định 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm: Ban hành các văn bản QPPL về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó; Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; Đăng ký QSDĐ, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận QSDĐ; Thống kê, kiểm kê đất đai; Quản lý tài chính về đất đai; Quản lý và phát triển thị trường QSDĐ trong thị trường bất động sản; Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai; Giải quyết KNTC các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai; Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai (Quốc hội, 2003). Ngoài 13 nội dung đã quy định trong Luật Đất đai năm 2003 thì tại Điều 22 Luật Đất đai năm 2013 (có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2014) quy định bổ sung 02 nội dung quản lý nhà nước về đất đai đó là: Xây dựng hệ thống thông tin đất đai và phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai (Quốc hội, 2013). 1.1.4.2. Người sử dụng đất Theo quy định của pháp luật đất đai, người sử dụng đất bao gồm: Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
  18. 10 xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức sự nghiệp công, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức khác theo quy định của Chính phủ được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất; tổ chức kinh tế nhận chuyển quyền sử dụng đất; Hộ gia đình, cá nhân trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất; Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc và các điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất; Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hoặc giao đất; Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất; Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư, hoạt động văn hoá, hoạt động khoa học thường xuyên hoặc về sống ổn định tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam giao đất, cho thuê đất, được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở; Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về đầu tư được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất (Điều 9, Luật Đất đai 2003). 1.1.3.3. Về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư, giải phóng mặt bằng - Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại QSDĐ hoặc thu lại đất đã được giao cho tổ chức, UBND xã, thị trấn, thị trấn quản lý theo quy định của pháp luật (Khoản 5, Điều 4, Luật Đất đai 2003). - Giải phóng mặt bằng: Khi Nhà nước cần thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng và phát
  19. 11 triển kinh tế thì sẽ Tiến hành các bước theo đúng qui định của pháp luật nhằm mục đích lấy được mặt bằng khu đất cần sử dụng cho các mục đích trên gọi là giải phóng mặt bằng. - Bồi thường: "Bồi thường" hay "Đền bù" (hiểu theo quy định của pháp luật cũ) có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì mọi hành vi của chủ thể khác. Việc bồi thường thiệt hại này có thể vô hình (xin lỗi) hoặc hữu hình (bồi thường bằng tiền hoặc bằng vật chất khác) theo đúng qui định của pháp luật hoặc do thoả thuận của các chủ thể. Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị QSDĐ đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất (Khoản 6, Điều 4, Luật Đất đai 2003). - Hỗ trợ: Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua việc đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới, ổn định đời sống, ổn định sản xuất (Khoản 7, Điều 4, Luật Đất đai 2003). - Bố trí tái định cư: Người bị thu hồi đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị QSDĐ tại thời điểm có quyết định thu hồi. Đối với các dự án tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở và tiến hành phân lô theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để bố trí lại cho các hộ giải phóng mặt bằng sau khi đã thi công hạ tầng cơ sở thì được gọi là tái định cư tại chỗ. Việc bố trí lại đất tái định cư tại nơi ở mới phải có điều kiện sinh hoạt tốt hơn hoặc bằng nơi cũ (Chính phủ, 2004). Giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế là những hành vi được qui định tại Hiến pháp năm 1992, mục 4 chương II Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
  20. 12 1.1.3.4. Giá đất Luật Đất đai năm 1993, lần đầu tiên khái niệm giá đất chính thức được quy định ở Việt Nam: “Nhà nước xác định giá các loại đất để tính thuế chuyển QSDĐ, thu tiền khi giao đất hoặc cho thuê đất, tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại về đất khi thu hồi đất. Chính phủ quy định khung giá các loại đất đối với từng vùng và theo từng thời gian” (Quốc hội nước CHXHCNVN, 1993). Theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 thì giá QSDĐ (sau đây gọi là giá đất) là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về QSDĐ. Giá trị QSDĐ là giá trị bằng tiền của QSDĐ đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2003). Một số nước trên thế giới có hai loại giá đất: giá đất do Nhà nước quy định và giá đất hình thành trên thị trường. Giá đất do Nhà nước quy định trên cơ sở giá đất thị trường nhằm phục vụ mục đích của Nhà nước. Giá đất thị trường được hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa bên sở hữu đất và các bên có liên quan. Cả hai loại giá đất có mối quan hệ mật thiết và chi phối lẫn nhau, trong đó giá đất do Nhà nước quy định là cố định trong một khoảng thời gian xác định, còn giá đất thị trường luôn biến đổi. Giá đất được hình thành bởi sự tác động qua lại và ảnh hưởng lẫn nhau của ba mặt là hiệu quả, tính khan hiếm tương đối và yêu cầu hữu hiệu, mà những nhân tố này lại luôn luôn ở thế biến động. Các nguyên tắc cơ bản trong định giá đất là những nguyên tắc kinh tế, chúng có liên quan mật thiết tới học thuyết kinh tế và có ảnh hưởng trực tiếp đến quan niệm giá thị trường. Những nguyên tắc này rất ít khi được xem xét một cách riêng rẽ mà người ta thường sử dụng các nguyên tắc này trong mối liên quan chặt chẽ với nhau, bởi vì chúng luôn đi với nhau và bổ sung cho nhau. 1.1.3.5. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2