intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017 - 2019

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

55
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá được công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai thuộc thẩm quyền giải phân tích được nguyên nhân, thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017 - 2019

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TÔ THỊ TIẾN ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2017 – 2019 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên, 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TÔ THỊ TIẾN ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2017 - 2019 Ngành: Quản lý đất đai Mã số ngành: 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thanh Hải Thái Nguyên, 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, đầy đủ và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc nghiên cứu thực tế tại địa phương để thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./. Tác giả luận văn Tô Thị Tiến
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được bản luận văn này, trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thanh Hải đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo tại khoa Quản lý Tài Nguyên, Phòng Đào tạo, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn phòng tập thể lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên Ủy ban nhân dân huyện Vân Đồn, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Vân Đồn, Cơ quan Thanh tra - Kiểm tra huyện Vân Đồn, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Vân Đồn, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn thuộc huyện Vân Đồn đã giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn tới những người thân trong gia đình và đồng nghiệp đã động viên, khích lệ, tạo những điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Tô Thị Tiến
  5. iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... viii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................2 3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................3 3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................3 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4 1.1. Cơ sở lý luận và vai trò của công tác tiếp dân, xử lý đơn thư tranh chấp và khiếu nại về đất đai .....................................................................................................4 1.1.1. Cơ sở lý luận .....................................................................................................4 1.1.2. Vai trò của giải quyết đơn thư, tranh chấp, khiếu nại trong lĩnh vực đất đai hiện nay .......................................................................................................................6 1.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác tiếp dân, xử lý đơn thư, tranh chấp và khiếu nại về đất đai ..........................................................................................................................7 1.2. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai của một số nước trên thế giới...............................................................................................................................9 1.2.1. Nhật Bản ............................................................................................................9 1.2.2. Cộng hòa Liên bang Đức ................................................................................12 1.2.3. Hàn Quốc ........................................................................................................14 1.3. Tình hình tiếp dân, xử lý tranh chấp, khiếu nại về đất đai tại Việt Nam ...........17 1.3.1. Khái quát chung ..............................................................................................17 1.3.2. Chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về giải quyết đơn thư, tranh chấp và khiếu nại về đất đai......................................................................19
  6. iv 1.3.3. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết đơn thư, tranh chấp, khiếu nại về đất đai hiện nay ...............................................................................................................20 1.3.4. Kết quả tiếp nhận và xử lý đơn thư, tranh chấp, khiếu nại về đất đai ở Việt Nam giai đoạn 2017-2019 .........................................................................................28 1.4. Tình hình tiếp dân, xử lý đơn thư tranh chấp, khiếu nại đất đai tại Quảng Ninh ..........................................................................................................................29 1.5. Đánh giá chung ..................................................................................................31 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .33 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................33 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................33 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................33 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................33 2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................33 2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng công tác quản lý, sử dụng đất đai của huyện Vân Đồn .......................................................................................33 2.3.2. Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai của huyện Vân Đồn giai đoạn 2017 - 2019 ........................................................................................33 2.3.3. Khó khăn, tồn tại và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai tại huyện Vân Đồn ................................34 2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................34 2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ................................................34 2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ................................................34 2.3.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu .............................................35 2.3.4. Phương pháp so sánh đánh giá ........................................................................35 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................36 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng công tác quản lý, sử dụng đất đai của huyện Vân Đồn .............................................................................................36 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường ...............................36 3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội................................................................39 3.1.3. Thực trạng công tác quản lý, sử dụng đất đai của huyện Vân Đồn ................41
  7. v 3.2. Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai của huyện Vân Đồn giai đoạn 2017 - 2019 ........................................................................................47 3.2.1. Công tác chỉ đạo và quy trình công tác tiếp dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai của huyện Vân Đồn ............................................................................47 3.2.2. Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai của huyện Vân Đồn giai đoạn 2017 - 2019 ........................................................................................51 3.2.3. Đánh giá giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai của huyện Vân Đồn thông qua ý kiến của người dân .................................................................65 3.3. Khó khăn, tồn tại và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai tại huyện Vân Đồn .......................................67 3.3.1. Khó khăn, tồn tại trong công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai tại huyện Vân Đồn .........................................................................................................67 3.3.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai tại huyện Vân Đồn ....................................................................70 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................74 1. Kết luận .................................................................................................................74 2. Kiến nghị ...............................................................................................................75 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................77
  8. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNQSD Chứng nhận quyền sử dụng đất ĐGHC Địa giới hành chính GCN Giấy chứng nhận GPMB Giải phóng mặt bằng QĐHC Quyết định hành chính QSDĐ Quyền sử dụng đất QPPL Quy phạm pháp luật TN&MT Tài nguyên và Môi trường UBND Ủy ban nhân dân VPĐKQSDĐ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Tổng hợp công tác tiếp dân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.......................31 Bảng 1.2. Tổng hợp công tác giải quyết khiếu nại tại tỉnh Quảng Ninh ...................31 Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của huyện Vân Đồn ............................46 Bảng 3.2. Tổng hợp phiếu điều tra về thực hiện công tác tiếp dân, xử lý đơn thư ...50 Bảng 3.3. Tổng hợp công tác tiếp dân trên địa bàn huyện Vân Đồn giai đoạn 2017 - 2019 ................................................................................................52 Bảng 3.4. Tổng hợp tiếp nhận, phân loại và xử lý đơn thư trên địa bàn huyện Vân Đồn giai đoạn 2017 - 2019 ........................................................................................53 Bảng 3.5. Phân loại nội dung tranh chấp, khiếu nại trên địa bàn huyện Vân Đồn giai đoạn 2017 - 2019 .......................................................................................................56 Bảng 3.6. Kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai tại huyện Vân Đồn giai đoạn 2017- 2019 .................................................................................................58 Bảng 3.7. Tổng hợp kết quả giải quyết tranh chấp đất đai tại huyện Vân Đồn giai đoạn 2017 - 2019 .......................................................................................................59 Bảng 3.8. Tổng hợp kết quả giải quyết khiếu nại đất đai tại huyện Vân Đồn giai đoạn 2017 - 2019 ................................................................................................60 Bảng 3.9. Nguyên nhân, hạn chế chính dẫn đến tranh chấp, khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện Vân Đồn .............................................................................................64 Bảng 3.10. Tổng hợp ý kiến của hộ gia đình, cá nhân có đơn thư kiến nghị, phản ánh, tranh chấp, khiếu nại về đất đai đối với kết quả giải quyết của cơ quan có thẩm quyền .........................................................................................................................66
  10. viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Vị trí địa lý huyện Vân Đồn (Khu kinh tế Vân Đồn)................................35 Hình 3.2. Sơ đồ quy trình tiếp công dân tại Trụ sở tiếp dân của huyện Vân Đồn ....49 Hình 3.3. Sơ đồ quy trình phân loại, xử lý đơn thư tại UBND huyện Vân Đồn.......50
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và là thành quả cách mạng của cả dân tộc Việt Nam. Không chỉ vậy, đất đai còn có vị trí cố định, tính giới hạn về không gian, tính vô hạn về thời gian sử dụng. Những đặc tính không một loại tư liệu nào có thể thay thế trong quá trình sản xuất. Tốc độ đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ cùng với sức ép của sự gia tăng dân số kéo theo nhu cầu sử dụng đất ngày càng cao, đất đai trở thành bất động sản có giá trị cực lớn. Do đó, việc quản lý nhà nước bằng pháp luật về đất đai ngày càng được tăng cường, điều chỉnh cho phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và trở thành cơ sở pháp lý quan trọng huy động nguồn lực đất đai phát triển nền kinh tế thị trường nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong những năm gần đây, công tác quản lý Nhà nước về đất đai vẫn còn nhiều bất cập, bên cạnh những địa phương, đơn vị thực hiện quản lý và sử dụng đất đúng pháp luật vẫn còn không ít địa phương, đơn vị buông lỏng công tác quản lý đất đai. Việc thực hiện pháp luật đất đai chưa tốt không chỉ đối với các chủ sử dụng đất mà ngay cả với cơ quan Nhà nước. Do vậy, vẫn xảy ra nhiều vi phạm: sử dụng đất không đúng mục đích, lấn chiếm đất đai, mua bán trái phép, giao đất và cấp đất không đúng thẩm quyền... dẫn đến các tranh chấp, đơn thư, kiếu nại ngày càng nhiều. Theo thống kê của Thanh tra nhà nước, hàng năm có khoảng 10 vạn vụ khiếu kiện liên quan đến đất đai, chiếm 70% tổng số vụ khiếu kiện của công dân gửi đến cơ quan nhà nước. Trong đó phần lớn các vụ việc liên quan khiếu nại về đền bù, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất. Tính phức tạp của tranh chấp đất đai, khiếu nại không chỉ bắt nguồn từ những xung đột gay gắt về lợi ích kinh tế, từ hệ quả của sự quản lý thiếu hiệu quả của cơ quan công quyền, sự bất hợp lý và thiếu đồng bộ của hệ thống chính sách, pháp luật đất đai... mà còn do những nguyên nhân có tính lịch sử trong quản lý và sử dụng đất qua các thời kỳ.
  12. 2 Giải quyết đơn thư, tranh chấp, khiếu nại là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai nhằm giải quyết các mâu thuẫn, bức xúc trong quan hệ đất đai, liên quan đến nhiều quy định pháp luật, các quan hệ xã hội phức tạp và quyền lợi của người dân, tổ chức. Do đó, đây là vấn đề luôn được nhiều cấp, nhiều ngành quan tâm, thậm chí thu hút sự quan tâm của toàn xã hội đối với những vụ việc có tính chất điển hình. Những năm qua, công tác giải quyết đơn thư, tranh chấp, khiếu nại của cơ quan nhà nước đã thu được nhiều kết quả khả quan, đã từng bước khôi phục, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, đồng thời qua công tác giải quyết cấc cấp, ngành đã kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh những sơ hở trong quản lý nhà nước. Nhưng vẫn tồn tại một số vụ việc giải quyết chưa đúng, còn chậm, chưa mạnh và dứt điểm, số vụ việc phát sinh tăng, số vụ được giải quyết hiệu quả chưa cao dẫn tới tình trạng khiếu nại vượt cấp ngày càng tăng. Vân Đồn là một huyện đảo của tỉnh Quảng Ninh, đang trên đà phát triển, trọng tâm là ngành du lịch - dịch vụ với định hướng trở thành một trong 03 đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt của Việt Nam đã thu hút các tập đoàn lớn trong và ngoài nước triển khai dự án đầu tư, nổi bật như Dự án Cảng hàng không Quảng Ninh, Casino quốc tế Vân Đồn, Khu đô thị Phương Đông... Do đó, công tác quản lý nhà nước về đất đai luôn được cấp uỷ, chính quyền đặc biệt chú trọng và cũng đã đạt được những kết quả nhất định. Song bên cạnh đó, tồn tại nhiều nguyên phát sinh đơn thư, tranh chấp, kiếu nại về đất đai, đặc biệt liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tranh chấp quyền sử dụng đất ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế và ổn định xã hội của địa phương. Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017 - 2019”. 2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá được công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND huyện Vân Đồn giai đoạn 2017 - 2019.
  13. 3 - Phân tích được nguyên nhân, thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật hiện hành về quy trình, trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai hiện nay. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ giúp các cơ quan quản lý đất đai của huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai trong thời gian tới. Là tài liệu tham khảo cho người dân thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong sử dụng đất và thực hiện đúng các thủ tục khiếu nại trong lĩnh vực đất đai.
  14. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở lý luận và vai trò của công tác tiếp dân, xử lý đơn thư tranh chấp và khiếu nại về đất đai 1.1.1. Cơ sở lý luận Từ năm 1945, ngay sau khi đất nước giành độc lập, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến việc sử dụng đất. Tuy nhiên, quản lý xã hội bằng pháp luật của Nhà nước còn bộc lộ không ít khuyết điểm, yếu kém; chưa ngang tầm với nhiệm vụ của thời kỳ đổi mới và chưa đáp ứng được yêu cầu hiện tại. Sự lạc hậu và những bất cập trong xây dựng và thực thi chính sách, pháp luật đã tạo ra những khe hở trong sản xuất, kinh doanh và các mặt hoạt động khác, làm nảy sinh những hiện tượng tiêu cực và vi phạm pháp luật, phần nào làm giảm hiệu quả quản lý nhà nước nảy sinh mâu thuẫn, những mâu thuẫn này được thể hiện thông qua các vụ tranh chấp, khiếu nại về đất đai có xu hướng tăng và ngày càng phức tạp (Lê Tiến Hào, 2011). Giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai là một trong những nội dung quản lý nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật đất đai 1993, Luật đất đai năm 2003, Luật đất đai năm 2013. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai với ý nghĩa là một nội dung của công tác quản lý nhà nước đối với đất đai, là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm giải quyết những bất đồng, mâu thuẫn, hành vi vi phạm pháp luật trong nội bộ các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân tham gia vào quan hệ đất đai, tìm ra các giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm phục hồi lại các quyền lợi bị xâm phạm, đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật đất đai (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007). Với chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai thì tranh chấp, khiếu nại về đất đai thường chỉ là vấn đề liên quan đến quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng liên quan đến địa giới hành chính hoặc quyền sử dụng liên quan đến tài sản. Giải quyết mọi trường hợp tranh chấp về đất đai phải đảm bảo nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước làm đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý; kiên quyết bảo vệ những thành quả cách mạng về ruộng đất, đồng thời sửa lại theo đúng pháp luật những trường hợp xử lý không đúng. Giải quyết tranh chấp về đất đai phải
  15. 5 nhằm mục đích phát triển sản xuất, ổn định và từng bước cải thiện đời sống của nhân dân. a. Khái niệm về tiếp công dân và xử lý đơn thư Việc tiếp nhận và xử lý đơn thư là bước đầu trong quy trình giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai và những bức xúc của công dân về quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc những thắc mắc, tranh chấp... của người dân tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết. - Tiếp công dân: là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm tiếp công dân theo quy định tại Điều 4 của Luật Tiếp công dân 2013 đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại hành chính, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại hành chính, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật (Luật Tiếp công dân, 2013). - Xử lý đơn thư: là công việc của cán bộ chuyên môn và cán bộ tiếp dân thực hiện trước và sau khi tiếp nhận đơn thư nhằm giúp công tác khiếu nại của người dân và công tác giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền diễn ra nhanh gọn và đúng pháp luật (Luật Tiếp công dân, 2013). b. Khái niệm khiếu nại và giải quyết khiếu nại - Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hành vi đó là trái pháp luật, xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của mình (Luật Khiếu nại, 2013). - Giải quyết khiếu nại: Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính (Luật Đất đai, 2013). c. Khái niệm về tranh chấp và giải quyết tranh chấp đất đai - Tranh chấp đất đai: là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
  16. 6 - Giải quyết tranh chấp đất đai: Giải quyết tranh chấp đất đai là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm giải quyết các bất đồng, mâu thuẫn giữa các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân để tìm ra giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ đất đai. 1.1.2. Vai trò của giải quyết đơn thư, tranh chấp, khiếu nại trong lĩnh vực đất đai hiện nay Đơn thư, tranh chấp, khiếu nại liên quan đến lĩnh vực đất đai là hiện tượng xảy ra ngày càng phổ biến khi nền kinh tế đất nước thay đổi từ bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Nhà nước thực hiện phương thức quản lý đất đai mới thông qua việc trao quyền sử dụng đất cho cá nhân, hộ gia đình, tổ chức nhằm tạo quyền chủ động cho cá nhân, tổ chức trong sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, việc đổi mới phương thức quản lý cùng những bất cập từ hệ thống pháp luật cũng như sự thiếu hiệu quả trong công tác quản lý đất đai trước đã khiến tình trạng đơn thư, khiếu nại, tranh chấp về đất đai ngày càng gia tăng về số lượng và là nguyên nhân gây mất ổn định về chính trị, xã hội. Do đó, việc giải quyết đơn thư, tranh chấp, khiếu nại về đất đai một cách hiệu quả đóng vai trò, ý nghĩa quan trọng: Thứ nhất, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và là biện pháp thực thi dân chủ thực sự. Mục đích của khiếu nại là để bảo vệ, khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp do pháp luật quy định của chủ thể khiếu nại trước sự xâm phạm của cá nhân có thẩm quyền hoặc cơ quan nhà nước. Quyền khiếu nại của công dân luôn giữ một vị trí quan trọng trong chế độ quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được Hiến pháp và pháp luật công nhận. Việc mở rộng và đảm bảo các quyền của công dân, trước hết là quyền khiếu nại là sự phản ánh khách quan, đầy đủ hiện thực nền dân chủ. Thứ hai, đảm bảo quyền khiếu nại của công dân là một trong những hình thức giám sát việc thực hiện pháp luật của cơ quan nhà nước, hạn chế những sai lầm, thiếu sót trong hoạt động quản lý. Trao quyền khiếu nại cho công dân cũng là cách Nhà nước bảo vệ lợi ích của mình, củng cố, giám sát bộ máy của mình tránh những sai lầm, thiếu sót trong quá trình quản lý, đồng thời tăng cường mối quan hệ giữa nhà nước và công dân, xây dựng lòng tin của quần chúng đối với Đảng, đối với
  17. 7 Nhà nước, đối với chế độ. Hình thức giám sát này thực tế cho thấy rất hiệu quả vì khi lợi ích bị cá nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xâm phạm, bất kỳ chủ thể nào cũng có những phản ứng để bảo vệ lợi ích của mình. Những phản ứng này theo tính tự giác và thường rất quyết liệt cho đến khi quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể khiếu nại được khôi phục. Sở dĩ như vậy vì xuất phát từ tâm lý chủ thể khiếu nại là luôn muốn được cơ quan, cá nhân, tổ chức có thẩm quyền giải quyết sự việc theo ý nguyện của mình một cách nhanh chóng, do đó chủ thể khiếu nại sẽ bằng mọi cách chứng minh sự sai xót, vi phạm trong quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo nhận thức chủ quan của họ. Bên cạnh đó, pháp luật cho phép chủ thể khiếu nại có thể tự mình thực hiện quyền khiếu nại hoặc ủy quyền cho người khác khiếu nại. Trao quyền khiếu nại cho công dân, Nhà nước được cung cấp những tài liệu, chứng cứ hoặc được tiếp nhận những phản ánh về sai xót trong quá trình quản lý của mình. Do đó, những thiếu xót, sai phạm của cá nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền được phát hiện và giải quyết kịp thời. Tuy nhiên, quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể khiếu nại chỉ được đảm bảo thực hiện nếu có sự phối hợp, hỗ trợ, giúp đỡ của cá nhân, cơ quan quản lý nhà nước giải quyết đơn thư, khiếu nại, tranh chấp. Điều đó đòi hỏi cá nhân, cơ quan giải quyết phải công tâm, thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ giải quyết tranh chấp, khiếu nại đã được pháp luật quy định. 1.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác tiếp dân, xử lý đơn thư, tranh chấp và khiếu nại về đất đai - Luật Đất đai năm 2013. - Luật Khiếu nại năm 2011. - Luật Tiếp công dân năm 2013. - Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012. - Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại. - Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Tiếp công dân.
  18. 8 - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. - Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất. - Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về miễn giảm tiền sử dụng đất. - Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Tiếp công dân. - Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. - Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ quy định về khung giá đất. - Thông tư số 07/2011/TT-TTCP ngày 28/7/2011 của Thanh tra Chính phủ về hướng dẫn quy trình tiếp công dân. - Thông tư liên tịch số 18/2011/TTLT-BTP-BNV ngày 19/10/2011 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ về hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Sở tư pháp thuộc UBND cấp tỉnh và phòng Tư pháp thuộc UBND cấp huyện về bồi thường Nhà nước. - Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành hính. - Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình tiếp công dân. - Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh. - Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ TN&MT quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. - Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo.
  19. 9 1.2. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai của một số nước trên thế giới Giải quyết tranh chấp, khiếu nại là hoạt động bình thường của bất kỳ nhà nước nào khi mà nền hành chính hướng tới việc phục vụ và cung cấp dịch vụ đến người dân. Có thể nói, trong quá trình hoạt động, kể cả việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật đến việc tổ chức thực hiện không trách khỏi những sai sót làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của cá nhân, hộ gia đình và tổ chức sử dụng đất. Trên thực tế, việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại của mỗi nước do mô hình tổ chức phù hợp đã dẫn tới những thành công trong hoạt động tranh chấp, khiếu nại hành chính như Nhật Bản, Cộng hòa Liên bang Đức, Hàn Quốc... Với lý do trên, việc tham khảo qua các mô hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại hành chính ở một số nước trên thế giới sẽ có những tác dụng nhất định cho việc sửa đổi Luật Đất đai, Luật Khiếu nại, Luật Tố tụng hành chính... nhằm tiến tới ổn định các vấn đề xã hội trong cả nước. 1.2.1. Nhật Bản Để giải quyết khiếu nại hành chính, năm 1962 Nhật Bản ban hành Luật Thẩm tra hành chính, từ đó đến nay đã sửa đổi, bổ sung, song không nhiều. Theo đó, giải quyết khiếu nại hành chính chủ yếu được thông qua hoạt động tư vấn hành chính do các chuyên gia tư vấn hành chính thực hiện. Hiến pháp của Nhật Bản cho phép người dân có quyền biểu thị chính kiến của mình bằng phương pháp trưng cầu dân ý về mọi lĩnh vực và đặc biệt là về sự tồn tại của chính quyền. Công dân có quyền khiếu nại bất cứ hành vi và quyết định nào của Nhà nước kể cả các văn bản qui phạm pháp luật, các chính sách của Nhà nước nếu như họ cho rằng những hoạt động đó ảnh hưởng bất lợi đến quyền và lợi ích của họ. Hệ thống các cơ quan tiếp nhận và giải quyết khiếu nại hành chính của Nhật Bản được tổ chức thực sự đầy đủ, toàn diện và linh hoạt ở cả hệ thống hành pháp, tư pháp và lập pháp đảm bảo bất cứ một khiếu nại nào của người dân cũng được xem xét thấu đáo và thoả đáng. Hệ thống này tùy theo từng địa phương có thể thành lập ra cơ quan Thanh tra, hiện Nhật Bản có khoảng 32 địa phương thành lập ra cơ quan Thanh tra để tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại của địa phương. Các cơ quan Trung ương có các bộ phận
  20. 10 tiếp nhận đơn thư ở hầu hết các cơ quan hành pháp, lập pháp, tư pháp. Bộ Nội vụ và Truyền thông có Cục Đánh giá hành chính được giao chuyên trách đảm nhận chức năng tiếp nhận đơn khiếu nại gửi các cơ quan hành chính ở Trung ương và khu vực. Khi có đơn thư gửi đến thì bộ phận tiếp nhận phải phân tích và gửi cho các cơ quan chức năng mà chủ yếu là các cơ quan hành chính theo thẩm quyền để giải quyết. Để làm tốt chức năng này, Bộ Nội vụ và Truyền thông thành lập 50 Văn phòng đại diện đặt ở hầu hết các tỉnh, thành phố để trực tiếp tiếp nhận và một phần giải quyết khiếu nại của công dân. Ngoài ra Bộ Nội vụ và Truyền thông còn có Hội cứu trợ hành chính để tư vấn cho những vụ việc khiếu nại về chính sách có tính chất phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều địa phương, ngành. Một phương thức khác nữa là có khoảng 5000 người (thường là cán bộ về hưu) tự nguyện tham gia việc tiếp nhận các khiếu nại của người dân, họ không hưởng lương nhưng được Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Truyền thông ủy quyền để tiếp nhận và tư vấn cho công dân. Như vậy, chức năng chính của Cục Đánh giá hành chính là tiếp nhận, tư vấn, chuyển đơn cho các cơ quan hành chính ở trung ương xem xét giải quyết các vấn đề liên quan đến người dân và thông báo cho người dân biết. Trong trường hợp mà những thông báo đó không được thực hiện thì phải nêu rõ lý do, trường hợp không thực hiện nhưng không được trả lời thì sẽ được báo cáo lên cấp trên và có thể bị xem xét, đánh giá về hiệu quả hoạt động. Về cơ chế giải quyết khiếu nại hành chính, công dân tự mình khiếu nại tới cơ quan hành chính nhà nước cấp trên quản lý trực tiếp cơ quan hành chính nhà nước có quyết định hành chính bị khiếu nại hoặc ủy nhiệm cho Luật sư khiếu nại. Trong quá trình giải quyết, cơ quan hành chính có thẩm quyền giải quyết tiến hành thẩm tra nội dung khiếu nại, tổ chức để công dân trình bày nội dung khiếu nại, yêu cầu của họ và để cơ quan hành chính có quyết định hành chính bị khiếu nại biện minh về việc ra quyết định đó; những người có quyền lợi, nghĩa vụ có liên quan được tham gia buổi làm việc này. Để giải quyết khiếu nại, cơ quan hành chính có thẩm quyền giải quyết ra quyết định có nội dung bãi khiếu nại khi có đủ căn cứ khiếu nại vi phạm các quy định thủ tục hoặc chấm dứt việc khiếu nại khi có đủ căn khiếu nại là không có cơ sở và khẳng định quyết định hành chính ban hành đúng pháp luật;
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2