Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
lượt xem 4
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn la đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP PHÙNG VĂN NAM ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI MÃ NGÀNH: 8850103 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. PHÍ ĐĂNG SƠN Hà Nội - 2019
- i CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã được công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học. Hà Nội, ngày .. tháng ..... năm 2019 Người cam đoan Phùng Văn Nam
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thiện luận văn Em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của quý Thầy, cô giáo trường Đại học Lâm Nghiệp và tập thể các cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn huyện. Trước hết, Em xin chân thành cảm ơn TS. Phí Đăng Sơn_ Giảng viên Đại Học Lâm nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời gian thực hiện Luận Văn. Em xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của quý Thầy, Cô giáo trong Viện Quản lý đất đai, Ban quản lý đào tạo trường Đại Học Lâm nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho em thực hiện và hoàn thành Luận văn. Em xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì, tập thể Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Kinh tế, Phòng Thống kê, Phòng khuyến nông huyện, Trung Tâm Phát Triển Quỹ đất huyện và Cấp Ủy, Chính quyền cơ sở và bà con nhân dân ba xã Chu Minh, Minh Châu và Ba Trại trong vùng lựa chọn nghiên cứu của huyện Ba Vì đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện làm Luận văn trên địa bàn. Em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho em trong qua trình thực hiện Luận Văn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày .... tháng ..... năm 2019 Tác giả luận văn Phùng Văn Nam
- iii BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGIỆP Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BẢN NHẬN XÉT Của ngƣời hƣớng dẫn luận văn thạc sĩ Họ và tên người hướng dẫn: TS. Phí Đăng Sơn Họ và tên học viên: Phùng Văn Nam Chuyên ngành: Quản lý đất đai Khóa học: 2017 - 2019 Nội dung nhận xét: 1. Tinh thần thái độ làm việc, ý thức tổ chức kỷ luật: .................................................................................................................... .................................................................................................................... 2. Về năng lực và trình độ chuyên môn: .................................................................................................................... .................................................................................................................... 3. Về quá trình thực hiện luận văn và kết quả của luận văn: .................................................................................................................. 4. Đồng ý cho học viên bảo vệ luận văn trước Hội đồng:Có Không Hà Nội, ngày......tháng...... năm Người nhận xét
- iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. ii MỤC LỤC ................................................................................................. iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................... vi DANH MỤC BẢNG ................................................................................. vii MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................... 4 1.1. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phân loại hiệu quả sử dụng đất ... 4 1.1.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng đất .................................................... 4 1.1.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất ..................................................... 5 1.2. Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp . 9 1.2.1. Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp .............. 9 1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ..... 12 1.2.3. Đặc điểm, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nôngnghiệp . 15 1.3. Những nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam ........................................................................................ 17 1.3.1. Trên thế giới ............................................................................... 17 1.3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam ...................... 20 Chƣơng 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 24 2.1. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 24 2.1.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............................... 24 2.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 24 2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ........................................... 24 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ......................................... 25 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ........................................... 25 2.2.4. Phương pháp phân tích, xử lí số liệu ........................................... 25 2.2.5.Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dung đất nông nghiệp ............ 25 2. 2.6. Phương pháp chuyên gia ............................................................ 27
- v Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................... 28 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Ba Vì ........................... 28 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................... 28 3.1.2.Đặc điểm kinh tế, xã hội .............................................................. 31 3.2. Tình hình sản xuất đất nông nghiệp của huyện .................................... 41 3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp .............................. 41 3.2.2.Biến động diện tích đất nông nghiệp ............................................ 42 3.2.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện ................................. 43 3.2. 4. Tình hình sản xuất nông nghiệp của đại diện vùng nghiên cứu .. 44 3.3.Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp............................ 46 3.3.1. Đặc điểm một số loại hình sử dụng đất vùng đồng bằng ............. 47 3.3.2. Đặc điểm một số loại hình sử dụng đất vùng miền núi ................ 50 3.3.3.Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............................................... 51 3.4. Lựa chọn các LUT có hiệu quả và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất ................................................................................................. 89 3.4.1. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả ..... 89 3.4.2. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình sản xuất nông nghiệp tạiđịa phương ....................................................................................................... 91 3.5. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .................. 93 3.5.1. Giải pháp về thị trường tiêu thụ nông sản ................................... 93 3.5.2. Giải pháp về vốn đầu tư .............................................................. 93 3.5.3. Giải pháp về ứng dụng cơ giới hóa vào sản xuất và phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn. ...................................................................................... 94 3.5.4. Giải pháp về môi trường ............................................................. 94 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 99 PHỤ LỤC
- vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chữ viết đây đủ 1 BVTV Bảo vệ thực vật 2 CPTG Chi phí trung gian 3 GTSX/CLĐ Giá trị sản xuất/ Công lao động 4 GTSX Giá trị sản xuất 5 GTNC Giá trị ngày công 6 GTGT/CLĐ Giá trị gia tăng/ Công lao động 7 HQĐV Hiệu quả đồng vốn 9 LĐ Lao động 10 LUT Loại hình sử dụng đất 11 NTTS Nuôi trồng thủy sản 12 STT Số thứ tự 13 TB Trung bình 14 Tr. đồng Triệu đồng 15 Phòng NN & PTNT Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn
- vii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Ba Vì tính đến ngày 31/12/2018 ..................................................................................................41 Bảng 3.2. Biến động diện tích đất nông nghiệp 2015-2018........................42 Bảng 3.3. Một số cây trồng chính và kiểu sử dụng đất khu B…………….47 Bảng 3.4. Một số cây trồng chính và kiểu sử dụng đất khu A……………48 Bảng 3.5. Một số cây trồng chính và kiểu sử dụng đất vùng núi…………50 Bảng 3.6. Hiệu quả sử dụng đất của một số cây trồng chính khu B……....52 Bảng 3.7. Hiệu quả sử dụng đất của một số cây trồng chính khu A...........54 Bảng 3.8.Hiệu quả sử dụng đất của các cây trồng chính Vùng Núi............56 Bảng 3.9: Hiệu quả kinh tế của các LUT Khu B………………………….58 Bảng 3.10. Hiệu quả sử dụng đất của các LUT khu A .............................. 60 Bảng 3.11 .Tổng hợp hiệu quả sử dụng đất vùng Đồng Bằng ................... 63 Bảng 3.12. Hiệu quả sử dụng đất của các LUT tại Vùng Núi…………….64 Bảng 3.13.Tổng hợp hiệu quả sử dụng đất hai Vùng……………………..66 Bảng 3.14. Mức độ chấp nhận các LUT của khu B................................... 68 Bảng 3.15. Mức độ chấp nhận các LUT của khu A .................................. 69 Bảng 3.16. Mức độ chấp nhận các LUT của vùng 2 ................................. 71 Bảng 3.17.Giá trị Công lao động của các LUT tại khu B .......................... 73 Bảng 3.18. Giá trị Công lao động của các LUT tại Khu A ........................ 74 Bảng 3.19.Giá trị Công lao động của các LUT Vùng Núi......................... 76 Bảng 3.20. Tổng hợp lợi ích xã hội vùng Đồng Bằng ............................... 77 Bảng 3.21.Tổng hợp lợi ích xã hội giữa các vùng ..................................... 78 Bảng 3.22. Các hình thức tiêu thụ sản phẩm ............................................. 80 Bảng 3.23.Mức áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất của các hộ điều tra ...... 82 Bảng 3.24.Tổng hợp mức đầu tư phân bón tại các nông hộ điều tra với tiêu chuẩn bón phân cân đối hợp lý ................................................................. 85
- 1 MỞ ĐẦU 1.1.Tính cấp thiết. Trong công tác quản lý, sử dụng đất nhiều năm qua đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả như tiến hành giao quyền sử dụng đất lâu dài ổn định cho người sử dụng đất, hoàn thiện hệ thống thủy lợi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đưa các giống cây tốt năng suất cao vào sản xuất, nhờ đó mà năng suất cây trồng, hiệu quả sử dụng đất được nâng lên. Trong đó, việc thay đổi cơ cấu cây trồng, sử dụng giống mới với năng suất và chất lượng cao, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, có biểu hiện rõ rệt đến hiệu quả sử dụng đất. Khai thác tiềm năng đất đai sao cho đạt hiệu quả cao nhất là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết, đảm bảo cho sự phát triển của sản xuất nông nghiệp cũng như của sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Cần phải có các công trình nghiên cứu khoa học, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, nhằm phát hiện ra các yếu tố tích cực và hạn chế, từ đó làm cơ sở để định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp, thiết lập các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Ba Vì là huyện thuộc vùng bán sơn địa, nằm về phía Tây Bắc thủ đô Hà Nội. Với tổng diện tích 424km2, dân số hơn 265 nghìn người (bao gồm 3 dân tộc Kinh, Mường, Dao), toàn huyện có 31 xã, thị trấn, trong đó có 7 xã miền núi, một xã giữa sông Hồng. Tình hình phát triển kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, về cơ bản là một huyện thuần nông, tình hình phát triển kinh tế nông nghiệp đang còn ở trình độ thấp do hình thức canh tác còn manh mún, đầu tư nhỏ lẻ, công cụ sản xuất phần đa là thủ công dẫn tới năng suất lao động thấp và hiệu quả kinh tế thấp. Hiện nay, mặc dù đã qua nhiều năm đổi mới, song người nông dân vẫn còn có tư tưởng trông chờ sự hỗ trợ của Nhà nước về nhiều nguồn tài chợ
- 2 khác nhau về: giống, tài chính, hình thức canh tác…, nhận thức của nhân dân về sản xuất hàng hóa trong cơ chế thị trường còn rất hạn chế, ngại thay đổi, ít quan tâm đến những chính sách ưu tiên về phát triển nông nghiệp nông thôn và những mô hình, kiểu sử dụng đất mang lại hiệu quả cao, thân thiện với môi trường sống. Vì vậy, để giúp huyện Ba Vì có hướng đi đúng trong phát triển nền kinh tế nông nghiệp bền vững, giúp người dân lựa chọn được phương thức sản xuất phù hợp trong điều kiện cụ thể của huyện, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển nền nông nghiệp bền vững là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết.Xuất phát từ những vấn đề quan trọng như trên, Tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”. 1.2. Mục tiêu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Thu thập số liệu về các loại hình sử dụng đất trên địa bàn huyện; - Bằng các phương pháp cụ thể phân tích, so sánh các loại hình sử dụng đất trên địa bàn huyện dựa vào các tiểu vùng điển hình được lựa chọn; - Phát hiện lợi thế và hạn chế trong các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện dựa vào các vùng điển hình được lựa chọn; - Đề xuất giải pháp và hướng sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả hơn. 1.3. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: địa bàn huyện Ba Vì thành phố Hà Nội dựa
- 3 trên cơ sở các xã dại diện cho vùng nghiên cứu là xã Chu Minh, xã Minh Châu và xã Ba Trại; - Phạm vi về thời gian: năm 2018; - Phạm vi về nội dung: do giới hạn thời gian làm luận văn nên Tôi chọn đất sản xuất nông nghiệp gồm: đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, ăn quả và đất nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện dựa trên 2 đại diện thổ nhưỡng điển hình để điều tra. 1.4. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của luận văn 1.4.1. Ý nghĩa khoa học - Giúp học viên củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và bước đầu áp dụng trong thực tiễn, phục vụ yêu cầu công việc sau khi ra trường. - Luận văn góp phần nâng cao nhận thức về vị trí và vai trò của vấn đề sử dụng đất để phát triển nông nghiệp trong giai đoạn phát triển kinh tế xã hội ở huyện Ba Vì nói riêng và nước ta nói chung. - Luận văn làm sáng tỏ thực trạng và yêu cầu về vấn đề sử dụng đất để phát triển nông nghiệp của huyện Ba Vì trong giai đoạn hiện nay. 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn - Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của học viên trong quá trình làm luận văn; - Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp từ đó đề xuất được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao. - Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ việc giảng dạy và nghiên cứu về vấn đề sử dụng đất nông nghiệp trong các trường cao đẳng và đại học hay các đối tượng khác có quan tâm đến vấn đề này.
- 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phân loại hiệu quả sử dụng đất 1.1.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng đất Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất để đảm bảo phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với các nước trên thế giới. Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề được chú ý hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp (Đào Châu Thu, 1999). Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người – đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, đảm bảo sự thống nhất giữa các ngành, đó là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển nền nông nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững, đồng thời phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường cao nhất (Nguyễn Đình Hợi, 1993). Các nội dung sử dụng đất có hiệu quả được thể hiện ở các mặt sau: - Sử dụng hợp lý về không gian để hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử dụng đất. - Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất. - Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mô kinh tế sử dụng đất.
- 5 - Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng đất một cách kinh tế, tập trung thâm canh. Việc sử dụng đất phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố liên quan. Vì vậy, việc xác định bản chất khái niệm hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống nghĩa là hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường (Nguyễn Thị Vòng và cs., 2001). - Phải xem xét đến lợi ích trước mắt và lâu dài. - Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng đất và lợi ích của cả cộng đồng. - Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng các nguồn lực khác. - Đảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành. 1.1.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta thường đánh giá trên 3 khía cạnh: + Hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng đất; + Hiệu quả về mặt xã hội; + Hiệu quả về mặt môi trường. 1.1.2.1. Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là một tiêu chí trong đánh giá tính bền vững quản lý sử dụng đất. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh về mặt chất lượng của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong khi các nguồn lực sản xuất có hạn, nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ của xã hội ngày càng gia tăng và đa dạng thì nâng cao hiệu quả kinh tế là một xu thế khách quan và bức xúc của sản xuất xã hội. Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế. Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi nguồn lực sản
- 6 xuất của xã hội ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội (Nguyễn Đình Hợi, 1993). Bản chất của hiệu quả kinh tế có thể được hiểu như sau: - Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan nhưng nó không phải là mục đích cuối cùng của sản xuất. - Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh, đo lường cụ thể quá trình sử dụng các yếu tố sản xuất (đất đai, vốn, lao động, khoa học kỹ thuật, tiến bộ quản lý…) để tạo ra khối lượng sản phẩm lớn hơn với chất lượng cao hơn. - Hiệu quả kinh tế phải được gắn liền với kết quả của những hoạt động sản xuất cụ thể trong các doanh nghiệp, nông hộ và nền sản xuất xã hội ở những điều kiện xác định về thời gian và hoàn cảnh kinh tế xã hội. - Hiệu quả kinh tế phải lượng hóa được cụ thể việc sử dụng các yếu tố đầu vào (chi phí) và các yếu tố đầu ra(kết quả)trong quá trình sản xuất ở từng đơn vị, ngành, nền sản xuất xã hội trong từng thời kỳ nhất định các doanh nghiệp với mục đích là tiết kiệm lợi nhuận tối đa trên cơ sở khối lượng sản phẩm hàng hóa nhiều nhất với các chi phí tài nguyên và lao động thấp nhất. Do đó hiệu quả kinh tế liên quan trực tiếp đến yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất. Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới sản xuất nông nghiệp và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì thế hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được ba vấn đề: Một là: Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời gian”, nó là động lực phát triển của lực lượng sản xuất, là điều kiện quyết định phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người qua mọi thời đại. Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ thống. Quan điểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con
- 7 người với con người trong quá trình sản xuất... Hệ thống là một tập hợp các phần tử có quan hệ với nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất và luôn vận động. Theo nguyên lý đó, khi nhiều phần tử kết hợp thành một hệ thống sẽ phát sinh nhiều tính chất mới mà từng phần tử đều không có, tạo ra hiệu quả lớn hơn tổng hiệu quả các phần tử riêng lẻ. Do vậy việc tận dụng khai thác các điều kiện sẵn có, hay giải quyết các mối quan hệ phù hợp giữa các bộ phận của một hệ thống với yếu tố môi trường bên ngoài để đạt được khối lượng sản phẩm tối đa là mục tiêu của từng hệ thống. Đó chính là mục tiêu đặt ra đối với mỗi vùng kinh tế, mỗi chủ thể sản xuất trong mọi xã hội. Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng, vì thế nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội. Các nhà sản xuất và quản lý kinh tế cần phải nâng cao chất lượng các hoạt động kinh tế nhằm đạt mục tiêu với một lượng tài nguyên nhất định tạo ra một khối lượng sản phẩm lớn nhất hoặc tạo ra một khối lượng sản phẩm nhất định với chi phí tài nguyên ít nhất. Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó. Một phương án đúng hoặc một giải pháp kinh tế kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao là đạt được tương quan tối ưu giữa kết quả thu được và chi phí nguồn lực đầu tư (Phạm Vân Đình và cs.,1998). Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: Với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một
- 8 lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. 1.1.2.2. Hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hóa các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang tính chất định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, xóa đói giảm nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống của toàn dân. Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp mà chỉ tiêu quan trọng nhất là giá trị của sản phẩm nông nghiệp đạt cao nhất trên một đơn vị diện tích (Nguyễn Duy Tính, 1995). Hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp là vấn đề đang được nhiều nhà khoa học quan tâm. Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay chủ yếu được xác định bằng khả năng thu hút lao động, đảm bảo đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn lực của địa phương được phát huy, đáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về ăn, mặc, và nhu cầu sống khác. Sử dụng đất phù hợp với tập quán, nền văn hoá của địa phương 1.1.2.3. Hiệu quả môi trường Hiện nay, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và theo nhiều chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù hợp với đặc tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động của các hoạt động sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường. Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương
- 9 lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường sinh thái (Đỗ Nguyên Hải, 1999). Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học môi trường được đánh giá thông qua mức độ sử dụng các chất hoá học trong nông nghiệp. Đó là việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm môi trường. Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra. Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để đạt được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào. Bên cạnh cách phân loại hiệu quả nói trên, người ta còn có thể căn cứ vào yêu cầu tổ chức và quản lý kinh tế, căn cứ vào các yếu tố cơ bản về sản xuất, phương hướng tác động vào sản xuất cả về mặt không gian và thời gian... Tuy nhiên, dù nghiên cứu ở bất cứ góc độ nào thì việc đánh giá hiệu quả cũng phải xem xét về mặt không gian và thời gian, trong mối liên hệ chung của toàn bộ nền kinh tế. Ở đó, hiệu quả bao gồm hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường với một mối quan hệ mật thiết thống nhất và không thể tách rời nhau. Có như vậy mới đảm bảo cho việc đánh giá hiệu quả được đầy đủ, chính xác và toàn diện. 1.2. Đặc điểm và phƣơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 1.2.1. Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp 1.2.1.1. Đất nông nghiệp Theo quan niệm của các nhà thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng “Đất là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được” và
- 10 đất đai được hiểu theo nghĩa rộng: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, động thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (trích theo Vũ Năng Dũng, 1997). Với ý nghĩa đó, đất nông nghiệp là đất được sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc sử dụng vào mục đích nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Khi nói đất nông nghiệp người ta nói đất sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành nông nghiệp, bởi vì thực tế có trường hợp đất đai được sử dụng vào mục đích khác nhau của các ngành. Trong trường hợp đó, đất đai được sử dụng chủ yếu cho hoạt động sản xuất nông nghiệp mới được coi là đất nông nghiệp, nếu không sẽ là các loại đất khác (tùy theo việc sử dụng vào mục đích nào là chính). Đất nông nghiệp: Là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. 1.2.1.2. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp Đất nông nghiệp phải được sử dụng đầy đủ, hợp lý. Điều này có nghĩa là toàn bộ diện tích đất cần được sử dụng hết vào sản xuất, với việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với đặc điểm của từng loại đất nhằm nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi đồng thời gìn giữ bảo vệ và nâng cao độ phì của đất. Đất nông nghiệp phải được sử dụng đạt hiệu quả cao. Đây là kết quả của việc sử dụng đầy đủ, hợp lý đất đai, việc xác định hiệu quả sử dụng đất thông qua tính toán hàng loạt các chỉ tiêu khác nhau: Năng suất cây trồng, chi phí đầu tư, hệ số sử dụng đất, giá cả sản phẩm, tỷ lệ che phủ đất. Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng đất phải thực hiện tốt, đồng bộ các biện pháp kỹ thuật và chính sách kinh tế - xã hội trên cơ sở đảm bảo an toàn về lượng thực, thực phẩm, tăng
- 11 cường nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và nông lâm sản cho xuất khẩu (Nguyễn Hoàng Đan, Đỗ Đình Đài, 2003). Đất nông nghiệp cần phải được quản lý và sử dụng một cách bền vững. Sự bền vững ở đây là sự bền vững cả về số lượng và chất lượng, có nghĩa là đất đai phải được bảo tồn không chỉ đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà còn cho thế hệ tương lai. Sự bền vững của đất đai gắn liền với điều kiện sinh thái, môi trường. Vì vậy, các phương thức sử dụng đất nông lâm nghiệp phải gắn liền với việc bảo vệ môi trường đất, đáp ứng được lợi ích trước mắt và lâu dài. Như vậy, để sử dụng đất triệt để và có hiệu quả, đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục thì việc tuân thủ những nguyên tắc trên là việc làm cần thiết và hết sức quan trọng với mỗi quốc gia. Để duy trì được sự bền vững của đất đai cần xác định 5 nguyên tắc có liên quan đến sự sử dụng đất bền vững là: - Duy trì hoặc nâng cao các hoạt động sản xuất. - Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất. - Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái hoá chất lượng đất và nước. - Khả thi về mặt kinh tế. - Được xã hội chấp nhận. Như vậy, theo các tác giả, sử dụng đất bền vững không chỉ thuần tuý về mặt tự nhiên mà còn cả về mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm nguyên tắc trên đây là trụ cột của việc sử dụng đất bền vững, nếu trong thực tiễn đạt được cả 5 nguyên tắc trên thì sự bền vững sẽ thành công, ngược lại sẽ chỉ đạt được ở một vài bộ phận hay sự bền vững có điều kiện. Tại Việt Nam việc sử dụng đất bền vững cũng dựa trên những nguyên tắc và được thể hiện trong 3 yêu cầu sau: - Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được thị trường chấp nhận.
- 12 - Bền vững về mặt môi trường: Loại hình sử dụng đất bảo vệ được đất đai, ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ môi trường tự nhiên. - Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Tóm lại, hoạt động sản xuất nông nghiệp của con người diễn ra hết sức đa dạng trên nhiều vùng đất khác vì vậy khái niệm sử dụng đất bền vững thể hiện trong nhiều hoạt động sản xuất và quản lý đất đai trên từng vùng đất xác định theo nhu cầu và mục đích sử dụng của con người. Đất đai trong sản xuất nông nghiệp chỉ được gọi là sử dụng bền vững trên cơ sở duy trì các chức năng chính của đất là đảm bảo khả năng sản xuất của cây trồng một cách ổn định, không làm suy giảm về chất lượng tài nguyên đất theo thời gian và việc sử dụng đất không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của con người và sinh vật. 1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất là hết sức cần thiết, nó giúp cho việc đưa ra những đánh giá phù hợp với từng loại vùng đất để trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Các nhân tố ảnh hưởng có thể chia thành 3 nhóm: - Nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên: Bao gồm điều kiện khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý, địa hình, thổ nhưỡng, môi trường sinh thái, nguồn nước chúng có ảnh hưởng một cách rõ nét, thậm chí quyết định đến kết quả và hiệu quả sử dụng đất. + Đặc điểm lý, hoá tính của đất: Trong sản xuất nông lâm nghịêp, thành phần cơ giới, kết cấu đất, hàm lượng các chất hữu cơ và vô cơ trong đất, quyết định đến chất lượng đất và sử dụng đất. Quỹ đất đai nhiều hay ít, tốt hay xấu, có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng đất. + Nguồn nước và chế độ nước là yếu tố rất cần thiết, nó vừa là điều kiện quan trọng để cây trồng vận chuyển chất dinh dưỡng vừa là vật chất giúp cho sinh vật sinh trưởng và phát triển.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
109 p | 247 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 233 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 237 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản trị Văn phòng của Tổng cục Thể dục thể thao - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
110 p | 172 | 21
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang, Tuyên Quang
122 p | 137 | 21
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện tại tỉnh Đắk Lắk
19 p | 258 | 21
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
113 p | 146 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Phát triển chính phủ điện tử ở CH dân chủ nhân dân Lào
111 p | 125 | 13
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 131 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, Lâm Đồng
28 p | 111 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
28 p | 104 | 4
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Phát triển chính phủ điện tử ở CH dân chủ nhân dân Lào
26 p | 90 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn