Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình
lượt xem 5
download
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của các hộ dân tham gia sản xuất nông nghiệp tại các xã trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình từ đó tìm được thuận lợi và khó khăn trong quá trình sản xuất và giải pháp khắc phục khó khăn, nâng cao hiệu quả sử dụng đất và nâng cao đời sống cho người dân tại địa phương. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NGUYỄN KIM CHI ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÀ BẮC TỈNH HÒA BÌNH CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI MÃ NGÀNH: 8850103 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ THANH BÌNH Hà Nội, 2020
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chưa được sử dụng trong bất kỳ nghiên cứu nào. Các tài liệu tham khảo đã được trích dẫn đầy đủ. Hà Nội ngày 01 tháng 11 năm 2020 Tác giả Nguyễn Kim Chi
- ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong Viện Quản lý đất đai và Phát triển nông thôn, ban lãnh đạo các phòng ban và nhân dân huyện Đà Bắc đã tạo điều kiện hướng dẫn giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để tôi thực hiện tốt đề tài, hoàn chỉnh luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Thị Thanh Bình, người đã tận tình hướng dẫn, định hướng và giúp đỡ tôi về chuyên môn trong suốt thời gian thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân và bạn bè, những người luôn ủng hộ, động viên tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, công tác và thực hiện luận văn. Luận văn này khó tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô, đồng nghiệp và bạn đọc. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội ngày 01 tháng 11 năm 2020 Tác giả Nguyễn Kim Chi
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................. ii MỤC LỤC ................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................ vi DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................... vii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, CÁC HÌNH ............................................. viii MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................... 4 1.1. Những vấn đề chung về sử dụng đất nông nghiệp.................................. 4 1.1.1. Khái niệm đất đai và vai trò của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp . 4 1.1.2. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất ............................................................. 8 1.2. Xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới..................................... 17 1.2.1. An ninh và an toàn thực phẩm vẫn là vấn đề toàn cầu trong 50 năm tới18 1.2.2. Môi trường toàn cầu và môi trường canh tác nông nghiệp đang bị thu hẹp và hủy hoại nghiêm trọng ............................................................................. 18 1.2.3. Diện tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp do xây dựng đô thị, phát triển công nghiệp, sa mạc hóa và nước biển dâng ............................................ 18 1.2.4. Nông nghiệp hướng biển và đại dương .................................................... 19 1.2.5. Rau quả và thủy sản chiếm ưu thế trên thị trường nông sản toàn cầu.. 20 1.3. Những nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam ...................................................................................................... 21 1.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam .................................. 21 1.3.2. Một số kết quả nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam ................................................................................ 23 Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 27 2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 27 2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 27 2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 27
- iv 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ..................................................... 27 2.3.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ........................................................ 28 2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ....................................................... 28 2.3.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất ......................................... 28 2.3.5. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu ............................................ 29 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................... 30 3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khu vực nghiên cứu ....... 30 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 30 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ........................................ 36 3.2. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Đà Bắc ảnh hưởng đến quản lý, sử dụng đất nông lâm nghiệp ................................ 41 3.2.1. Thuận lợi ..................................................................................................... 41 3.2.2. Khó khăn, hạn chế ...................................................................................... 42 3.3. Công tác quản lý, sử dụng đất tại huyện Đà Bắc .................................. 42 3.3.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện ................................................................................................... 42 3.3.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính43 3.3.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ địa trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra đánh giá tài nguyên đất ; xây dựng bảng giá đất .............................................................. 43 3.3.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ............................................... 44 3.3.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất ................................................................................................................. 44 3.3.6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất .................. 44 3.3.7. Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính ................................................................................................................ 45 3.3.8. Thống kê, kiểm kê đất đai .......................................................................... 45 3.3.9. Quản lý tài chính về đất đai ...................................................................... 45 3.3.10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất 46
- v 3.3.11. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai............... 46 3.3.12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất.......................................................................................... 46 3.4. Cơ cấu đất đai và hiện trạng sản xuất nông lâm nghiệp ....................... 46 3.4.1. Cơ cấu đất đai............................................................................................. 46 3.4.2. Biến động các loại đất nông nghiệp tại huyện Đà Bắc .......................... 49 3.4.3. Hiện trạng sản xuất nông lâm nghiệp ...................................................... 51 3.5. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu ................................................................................................................ 54 3.5.1. Loại hình sử dụng đất chuyên Lúa ........................................................... 56 3.5.2. Loại hình sử dụng đất lúa - màu ............................................................... 57 3.5.3. Loại hình sử dụng đất chuyên màu và công nghiệp ngắn ngày............. 58 3.5.4. Loại hình cây ăn quả (Cam và Bưởi) ....................................................... 60 3.5.5. Loại hình cây lâm nghiệp (Keo lai, bạch đàn) ....................................... 61 3.5.6. Loại hình nuôi trồng thủy sản .................................................................. 61 3.6. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình ............................................................................................... 62 3.6.1. Hiệu quả kinh tế ......................................................................................... 62 3.6.2. Hiệu quả xã hội .......................................................................................... 66 3.6.3. Hiệu quả môi trường .................................................................................. 69 3.6.4. Hiệu quả tổng hợp của các loại hình sử dụng đất .................................. 72 3.7. Đề xuất giải pháp sử dụng đất nông nghiệp hợp lý và bền vững ......... 74 3.7.1. Quan điểm phát triển nền nông nghiệp bền vững ................................... 74 3.7.2. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 của huyện Đà Bắc74 3.7.3. Đề xuất giải pháp sử dụng đất .................................................................. 75 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................................. 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 82 PHỤ LỤC
- vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ BVTV Bảo vệ thực vật CT Canh tác Tổ chức nông lương thế giới (Food and Agriculture FAO Organization) KHCN Khoa học công nghệ KT-XH Kinh tế - xã hội LUT Loại hình sử dụng đất (Land Use Type) MH Mô hình NXB Nhà xuất bản SVCK So với cùng kỳ UBND Ủy ban nhân dân. Hội nghị Liên hiệp quốc về thương mại và phát triển (United UNSTAD Nations conference on trade and development)
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Kết quả điều tra diện tích cơ cấu đất đai của huyện Đà Bắc (Đơn vị: ha) ........................................................................................... 47 Bảng 4.2. Biến động sử dụng đất huyện Đà Bắc giai đoạn 2017 - 2019 ........ 49 Bảng 4.3. Một số chỉ tiêu sản xuất nông nghiệp giai đoạn năm 2017-2019 ... 52 Bảng 4.4. Tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm giai đoạn 2017-2019 ........... 53 Bảng 4.5. Giá trị sản xuất của ngành lâm nghiệp giai đoạn 2017-2019 ......... 53 (Giá trị sản xuất tính theo giá hiện hành) ........................................................ 53 Bảng 4.6. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình ....55 Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế của các LUT ........................................................ 63 Bảng 4.8. Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất ............................... 67 Bảng 4.9. Hiệu quả môi trường của các loại hình canh tác ............................ 70 Bảng 4.10: Đánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại hình sử dụng đất .......... 72
- viii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, CÁC HÌNH Biểu đồ 4.1. Cơ cấu đất đai tại các địa điểm trên địa bàn nghiên cứu ............ 48 Hình 4.1. Trồng lúa tại xã Mường Chiềng ...................................................... 57 Hình 4.2. Trồng rau màu tại xã Tu Lý ............................................................ 58 Hình 4.3. Trồng ngô tại xã Mường Chiềng .................................................... 58 Hình 4.4. Thu hoạch dong riềng tại xã Tu Lý ................................................. 60 Hình 4.5. Mô hình trồng mía ........................................................................... 60 Hình 4.6. Cây cam được trồng tại xã Tu Lý ................................................... 61 Hình 4.7. Bưởi được trồng tại xã .................................................................... 61 Tu Lý ............................................................................................................... 61
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con người. Đất đai tham gia vào tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế, là nền tảng để sinh sống và tổ chức các hoạt động kinh tế, xã hội, nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất đặc biệt đối với sản xuất nông nghiệp. Hiện nay, nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa cùng với sự tăng nhanh của dân số và phát triển của nền kinh tế đã gây áp lực rất lớn đối với đất đai, trong khi đó diện tích đất không hề tăng lên. Vì vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất một cách hiệu quả và hợp lí là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu hiện nay. Riêng với sản xuất nông nghiệp thì đất đai có vai trò đặc biệt quan trọng. Đất đai là chỗ đứng, chỗ tựa của lao động, mà còn là nguồn cung cấp thức ăn cho cây trồng và thông qua sự phát triển của sản xuất trồng trọt mà cung cấp thức ăn cho gia súc. Do đó, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp mà không gì có thể thay thế. Theo kết quả cuộc tổng điều tra dân số lần thứ 5 tại Việt Nam của Tổng cục Thống kê công bố: năm 2019, Việt Nam hiện nay có trên 96,2 triệu dân đứng thứ 15 trên thế giới, là một thị trường lớn tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp và nhu cầu này sẽ ngày một tăng lên nhanh chóng theo từng năm. Thế nhưng việc sử dụng đất nông nghiệp hiện nay chưa thực sự được hiệu quả. Việc sử dụng đất đai phải ưu tiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp đầu tiên. Sự thay đổi vị trí của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế đang đặt ra nhiều thách thức cho các nhà quản lý. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu sử dụng đất phi nông nghiệp cũng tăng cao dẫn tới việc đất nông nghiệp đang dần bị thu hẹp gây ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó chất lượng đất nông nghiệp cũng đang bị uy hiếp do ô
- 2 nhiễm môi trường, do thiên tai, do các hoạt động của con người. Mặt khác kinh tế phát triển mạnh, nhu cầu sống của con người cũng tăng nên đòi hỏi các sản phẩm nông nghiệp phải có chất lượng cao. Đây là một sức ép không nhỏ đối với ngành nông nghiệp. Do vậy, để đáp ứng được nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho con người, đòi hỏi chúng ta phải liên tục áp dụng các phương pháp canh tác mới và kỹ thuật công nghệ hiện đại trong cả chăn nuôi và trồng trọt, mang lại năng suất cao, giải quyết được vấn đề an ninh lương thực. Huyện Đà Bắc là một huyện vùng cao của tỉnh Hòa Bình, huyện có điều kiện tự nhiên tương đối đặc thù, có địa hình đồi, núi, sông, suối xen kẽ tạo thành nhiều dải hẹp bị cắt phá mạnh mẽ nên đất có độ dốc lớn (bình quân 35º), mặc dù có diện tích đất tự nhiên lớn nhất so với các huyện trong tỉnh nhưng đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ rất ít . Nền kinh tế của huyện chủ yếu dựa vào phát triển lâm nghiệp và nông nghiệp nhưng hiệu quả từ sản xuất nông nghiệp của người dân trong huyện vẫn còn chưa cao. Vì vậy, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài: "Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình”. Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng đất thông qua chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường. Trên cơ sở đó, tìm được thuận lợi và khó khăn trong quá trình sản xuất và giải pháp khắc phục khó khăn, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và nâng cao đời sống cho người dân tại địa phương. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu tổng quát Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của các hộ dân tham gia sản xuất nông nghiệp tại các xã trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình từ đó tìm được thuận lợi và khó khăn trong quá trình sản xuất và giải pháp khắc phục khó khăn, nâng cao hiệu quả sử dụng đất và nâng cao đời sống cho người dân tại địa phương.
- 3 - Mục tiêu cụ thể + Đánh giá được hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất điển hình. + Đề xuất được một số hướng giải pháp cho quản lý sử dụng đất nông nghiệp theo hướng hiệu quả và bền vững. 3. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung vào việc phân tích hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp, đánh giá hiệu quả kinh tế, lợi ích về xã hội và môi trường của một số loại hình sử dụng đất canh tác phổ biến trên địa bàn nghiên cứu. - Phạm vi không gian: trên địa bàn huyện Đà Bắc, thành phố Hòa Bình. - Phạm vi thời gian: + Số liệu được thu thập từ kết quả điều tra năm 2017 - 2019. + Số liệu thu thập hiệu quả sản xuất nông nghiệp tại năm 2019.
- 4 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Những vấn đề chung về sử dụng đất nông nghiệp 1.1.1. Khái niệm đất đai và vai trò của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm đất đai và đất nông nghiệp a. Đất đai Đất đai về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng như sau: "Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên vỏ dưới bề mặt đó bao gồm: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dáng địa hình, mặt nước (hồ, sông, suối, đầm lầy,...). Các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật và động vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường xá, nhà cửa...)". (Hội nghị quốc tế về Môi trường ở Rio de Janerio, Brazil, 1993). Như vậy, "đất đai" là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất), theo chiều nằm ngang trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, đại hình, thuỷ văn,thảm thực vật cùng các thành phần khác) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người. Đất đai là một trong những tài nguyên vô cùng quý giá của con người, điều kiện sống cho động vật, thực vật và con người trên trái đất. Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội. Đất đai là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc các công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi vá các công trình thuỷ lợi khác. Đất đai cung cấp nguyên liệu cho
- 5 ngành công nghiệp, xây dựng như gạch ngói, xi, măng, gốm sứ... Đất đai là nguồn của cải, là một tài sản cố định hoặc đầu tư cố định; là thước đo sự giàu có của một quốc gia. Đất đai còn là sự bảo hiểm cho cuộc sống, bảo hiểm về tài chính, như là sự chuyển nhượng của cải qua các thế hệ và như là một nguồn lực cho các mục đích tiêu dùng. Luật Đất đai năm 1993 trước đây đã nêu rõ: “Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao nhiêu công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay!". Thực vậy, trong các điều kiện vật chất cần thiết, đất đai giữ vị trí và ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là điều kiện đầu tiên, là cơ sở đầu tiên của mọi quá trình sản xuất, là nơi tìm được công cụ lao động, nguyên liệu lao động và nơi sinh tồn của xã hội loài người. b. Đất nông nghiệp Đất nông nghiệp là tổng thể các loại đất được xác định là tư liệu sản xuất chủ yếu phục vụ cho việc trồng trọt và chăn nuôi, nghiên cứu thí nghiệm về trồng trọt vẽ chăn nuôi, bảo vệ môi trường sinh thái, cung ứng sản phẩm cho các ngành công nghiệp và dịch vụ. Theo điều 10, Luật Đất đai năm 2013, nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: - Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; - Đất trồng cây lâu năm; - Đất rừng sản xuất; - Đất rừng phòng hộ; - Đất rừng đặc dụng;
- 6 - Đất nuôi trồng thủy sản; - Đất làm muối; - Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh; 1.1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp Đất đai tham gia vào tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế. Tuy vậy, đối với từng ngành cụ thể thì đất đai có nhũng vai trò cụ thể khác nhau. Riêng với sản xuất nông nghiệp thì đất đai có vai trò đặc biệt quan trọng. Nông nghiệp là quá trình sản xuất dựa nhiều vào yếu tố tự nhiên, do những quy luật vận động của tự nhiên tạo nên. Đất đai không chỉ là chỗ đứng, chỗ tựa của lao động, mà còn là nguồn cung cấp thức ăn cho cây trồng và thông qua sự phát triển của sản xuất trồng trọt mà cung cấp thức ăn cho gia súc. Do đó, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp mà không gì có thể thay thế. Không có đất đai, không thể tiến hành sản xuất kinh doanh nông nghiệp vì đất đai vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động. - Đất đai là đối tượng lao động: Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, con người với kinh nghiệm, khả năng lao động và các phương pháp canh tác khác nhau như: thâm canh, tăng vụ… tác động vào đất đai, làm thay đổi chất lượng đất đai nhằm tạo ra những điều kiện thuận lợi phù hợp với từng mục đích sử dụng như đất trồng lúa, đất trồng cây lâu năm, đất trồng hoa màu, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thuỷ sản… - Đất đai là tư liệu lao động: Trong quá trình lao động nông nghiệp, con người đã sử dụng yếu tố đất đai như là một tư liệu lao động không thể thiếu được. Đất đai là điều kiện sống của cây trồng, vật nuôi cung cấp các chất dinh
- 7 dưỡng, các yếu tố lý học, hoá học, sinh vật và các tính chất khác để cây trồng, vật nuôi có thể sinh trưởng và phát triển Vì vậy việc sử dụng đất đai phải ưu tiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp đầu tiên. Sự thay đổi vị trí của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế đang đặt ra nhiều thách thức cho các nhà quản lý. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu sử dụng đất phi nông nghiệp cũng tăng cao theo dẫn tới việc đất nông nghiệp đang dần bị thu hẹp để thay vào đó là các khu công nghiệp, các sân golf, các khu chung cư… gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó, chất lượng đất nông nghiệp cũng đang bị uy hiếp của các hiện tượng xói mòn do mất rừng đầu nguồn hay đất nhiễm mặn, nhiễm phèn ở các khu vực cửa sông, cửa biển… do hiện tượng nước biển dâng cao hay là ô nhiễm đất, ô nhiễm các mạch nước ngầm do hoạt động sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh của con người gây ra những tổn thương lâu dài hoặc vĩnh viễn cho đất đai. Trong khi đó, nhu cầu đối với gỗ tự nhiên và các sản phẩm lâm nghiệp đang thu hẹp diện tích rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng cây lâu năm đang gây những tác động xấu tới cả diện tích và chất lượng của đất nông nghiệp. Theo kết quả cuộc tổng điều tra dân số lần thứ 5 tại Việt Nam tính đến 1/4/2019, Việt Nam hiện nay có trên 96,2 triệu dân đứng thứ 15 trên thế giới, là một thị trường lớn tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp và nhu cầu này sẽ ngày một tăng lên nhanh chóng theo từng năm. Điều này cho thấy nhu cầu sản xuất nông nghiệp là rất lớn, kéo theo đó là nhu cầu sử dụng đất trong nông nghiệp cũng tăng lên nhanh chóng. Thế nhưng việc sử dụng đất nông nghiệp hiện nay chưa thực sự mang lại hiệu quả kinh tế cao. Việc nông dân trồng trọt, chăn nuôi không theo quy hoạch vùng, quy hoạch ngành mang tính tự phát cao đang gây ra lãng phí tài nguyên đất rất lớn. Để giải quyết nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp, con người phải thâm canh, tăng vụ, tăng năng suất cây trồng và mở rộng diện tích đất nông nghiệp. Việc điều tra, nghiên cứu đất đai để nắm vững số lượng và chất lượng đất bao
- 8 gồm điều tra lập bản đồ đất, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, đánh giá phân hạng đất và quy hoạch sử dụng đất hợp lý là vấn đề đặc biệt quan trọng đang rất quan tâm nhằm ngăn chặn những suy thoái tài nguyên đất đai do sự thiếu hiểu biết của con người, đồng thời nhằm hướng dẫn những quyết định về sử dụng và quản lý đất đai sao cho nguồn tài nguyên này có thể được khai thác tốt nhất mà vẫn duy trì được sản xuất của nó trong tương lai. 1.1.2. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất Trong quá trình sử dụng đất, tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả. Do đó, tiêu chuẩn đánh giá việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông - lâm nghiệp là mức độ tăng thêm các kết quả sản xuất trong điều kiện nguồn lực hiện có hoặc mức tiết kiệm về chi phí các nguồn lực khi sản xuất ra một khối lượng nông - lâm sản nhất định. Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mức đạt được các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường. Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông - lâm nghiệp, đến môi trường sinh thái, đến đời sống người nông dân. Vì vậy, đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải theo quan điểm sử dụng đất bền vững hướng vào ba tiêu chuẩn chung là bền vững về mặt kinh tế, xã hội và môi trường (FAO, 1994) 1.1.2.1. Phân loại hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta thường đánh giá trên 3 khía cạnh: Hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng đất, hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả về mặt môi trường. a. Hiệu quả kinh tế Theo Các Mác, quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo nhà khoa học kinh tế
- 9 Samuelson Nordhuas "Hiệu quả có nghĩa là không lãng phí". Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội. "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một hàng hoá này mà không cắt giảm sản lượng một loại hàng hoá khác. Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội. Hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được ba vấn đề: - Một là, mọi hoạt động sản xuất của con người đều tuân theo quy luật "tiết kiệm thời gian". - Hai là, hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm lý thuyết hệ thống. - Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của con người . Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó. Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. b. Hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ
- 10 mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù thống nhất. Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay là phải thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn lực của địa phương được phát huy; đáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về ăn, mặc, và nhu cầu đời sống khác. Sử dụng đất phù hợp với tập quán, nền văn hoá của địa phương thì việc sử dụng đó bền vững hơn, ngược lại sẽ không được người dân ủng hộ. Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp. c. Hiệu quả môi trường Hiệu quả môi trường là môi trường được sản sinh do tác động của sinh vật, hoá học, vật lý v.v..., chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường của các loại vật chất trong môi trường. Hiệu quả môi trường phân theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh vật môi trường. Hiệu quả sinh vật môi trường là hiệu quả khác nhau của hệ thống sinh thái do sự phát sinh biến hoá của các yếu tố môi trường dẫn đến. Hiệu quả hoá học môi trường là hiệu quả môi trường do các phản ứng hoá học giữa các vật chất chịu ảnh hưởng của điều kiện môi trường dẫn đến. Hiệu quả vật lý môi trường là hiệu quả môi trường do tác động vật lý dẫn đến . Từ những quan điểm về hiệu quả như trên chúng ta thấy rằng: - Hiệu quả là một phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của khoa học kinh tế và quản lý; - Việc xác định hiệu quả là hết sức khó khăn và phức tạp mà nhiều vấn đề về lý luận cũng như thực tiễn chưa giải đáp hết được; - Bản chất của hiệu quả xuất phát từ mục đích sản xuất và phát triển kinh tế xã hội là đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về đời sống vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Muốn vậy sản xuất phải không ngừng phát
- 11 triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. - Việc nâng cao hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp, mỗi người sản xuất mà là của mọi ngành, mọi vùng. Đây còn là vấn đề mang tính toàn cầu vì xu hướng chung của thế giới ngày nay là phát triển kinh tế theo chiều sâu, sao cho với nguồn lực hạn chế mà sản xuất ra một lượng sản phẩm hàng hoá có giá trị sử dụng cao nhất với mức hao phí ít nhất. Quá trình sản xuất là sự liên hệ mật thiết giữa yếu tố đầu vào (input) và đầu ra (output), là biểu hiện kết quả của các mối quan hệ thể hiện tính hiệu quả của sản xuất. Ngày nay chúng ta sống trong thời đại "một trái đất một gia đình" nên con người ngày càng nhận thức được các quy luật tự nhiên kinh tế, xã hội và môi trường. Trong điều kiện cụ thể của nền kinh tế mở như hiện nay mọi hoạt động sản xuất của con người không chỉ quan tâm đến vấn đề kinh tế, xã hội mà môi trường ngày càng trở nên quan trọng đòi hỏi phải được quan tâm đúng mức. Một quan niệm về hiệu quả trong điều kiện hiện nay là phải thoả mãn vấn đề tiết kiệm thời gian, tiết kiệm tài nguyên trong sản xuất, mang lại lợi ích xã hội và bảo vệ được môi trường. 1.1.2.2. Đặc điểm việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất Trong quá trình khai thác, sử dụng đất nông nghiệp con người luôn mong muốn thu được nhiều sản phẩm nhất trên một đơn vị diện tích với chi phí thấp nhất. Điều đó khẳng định khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước hết phải được xác định bằng kết quả thu được trên một đơn vị diện tích cụ thể thường là một ha, tính trên một đồng chi phí, một lao động đầu tư. Như vậy, một trong những đặc điểm để đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là hiệu quả kinh tế. Hoạt động sản xuất nông nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc. Chính vì vậy khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần phải quan tâm đến
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 227 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn