Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm đề xuất được các giải pháp phù hợp, có tính khả thi cao để nâng cao hiệu quả một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ THOAN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẬU LỘC TỈNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên, năm 2018
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ THOAN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẬU LỘC TỈNH THANH HÓA NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI MÃ SỐ NGÀNH: 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lợi Thái Nguyên, năm 2018
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thanh Hóa, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thoan
- ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu của tập thể và cá nhân trong và ngoài Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc TS. Nguyễn Thị Lợi là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Phòng Tài Nguyên và Môi trường huyện Hậu Lộc và các cơ quan ban ngành khác có liên quan, các hộ gia đình tham gia phỏng vấn tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để thực hiện luận văn này. Tôi cũng xin được chân thành cám ơn cơ quan tôi công tác đã tạo điều kiện thuận lợi và thời gian để tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, tôi xin được cám ơn gia đình, bạn bè đã luôn đồng hành và động viên tôi trong suất quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận tình, quý báu đó! Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thoan
- iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Đặt vấn đề ...............................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2 3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu .................................................................................2 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................3 1.1.1. Đất nông nghiệp và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ....................................3 1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .........................6 1.1.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .....................................................8 1.1.4. Xác định loại hình sử dụng đất bền vững .......................................................10 1.2. Những nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở trên thế giới và Việt Nam ...................................................................................................................12 1.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới ......................................................................12 1.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................................16 1.2.3. Nghiên cứu về tình hình sử dụng đất tại tỉnh Thanh Hóa ...............................18 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......28 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................28 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: ....................................................................................28 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu:........................................................................................28 2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................28 2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội và tình hình quản lý sử dụng đất đai huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa ...................................................................28 2.2.2. Đánh giá hiệu quả và lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa ...........................28 2.2.3. Định hướng và đề xuất một số giải pháp đề nâng cao hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa ..........................................................................................28 2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................29 2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ...............................................................29
- iv 2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu ...............................................30 2.3.3. Phương pháp đánh giá khả năng sử dụng đất bền vững..................................30 2.3.4. Phương pháp chuyên gia .................................................................................31 2.3.5. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu...........................................................31 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................32 3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội và tình hình quản lý sử dụng đất đai huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa. ..............................................................................32 3.1.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội ..................................................................32 3.1.2. Tình hình quản lý sử dụng đất đai huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa. .............37 3.1.2.1.Hiện trạng sử dụng đất của huyện Hậu Lộc. .................................................37 3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến hiệu quả SDĐ nông nghiệp của huyện ......................................................................45 3.2. Đánh giá hiệu quả và xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa. ..........................46 3.2.1. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện Hậu Lộc .........46 3.2.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Hậu lộc. ........................................................................................52 3.2.3. Đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Hậu Lộc. .......................................................................................60 3.2.3. Đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Hậu Lộc ...............................................................................66 3.3. Đề xuất một số giải pháp đề nâng cao hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa. .......................69 3.3.1. Đề xuất lựa chọn các LUT có hiệu quả ...........................................................69 3.3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Hậu Lộc. ....................................................................................................................69 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................72 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................74
- v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Biến động diện tích đất phân theo huyện .................................................23 Bảng 1.2. Hiện trạng sử dụng đất các huyện ven biển Thanh Hóa đến 31/12/2017 .............................................................................................23 Bảng 1.3. Diện tích đất theo mục đích sử dụng vùng ven biển Thanh Hóa .............24 Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế giai đoạn 2013 - 2017 ..........................34 Bảng 3.2. Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp giai đoạn 2013-2017......................35 Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Hậu Lộc năm 2017 ............................37 Bảng 3.4. Diện tích, cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp huyện Hậu Lộc năm 2017 ....40 Bảng 3.5. Biến động sử dụng đất huyện Hậu Lộc giai đoạn 2015 - 2017 ...............41 Bảng 3.6. Các loại hình sử dụng đất chính của vùng 1 huyện Hậu Lộc ...................47 Bảng 3.7. Các loại hình sử dụng đất chính của tiểu vùng 2 huyện Hậu Lộc ............48 Bảng 3.8. Các loại hình sử dụng đất chính của tiểu vùng 3 huyện Hậu Lộc ............50 Bảng 3.9. Tổng hợp các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên toàn huyện ...........52 Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của tiểu vùng 1..............................................................................................53 Bảng 3.11 . Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của tiểu vùng 2 .......................................................................................55 Bảng 3.12. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của tiểu vùng 3..............................................................................................57 Bảng 3.13. Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các LUT trên 3 tiểu vùng .....................59 Bảng 3.14. Mức đầu tư lao động và thu nhập trên công các kiểu sử dụng đất của tiểu vùng 1..............................................................................................61 Bảng 3.15. Mức đầu tư lao động và thu nhập trên công các kiểu sử dụng đất của tiểu vùng 2..............................................................................................62 Bảng 3.16. Mức đầu tư lao động và thu nhập trên công các kiểu sử dụng đất của tiểu vùng 3..............................................................................................64 Bảng 3.17. Tổng hợp hiệu quả xã hội theo các LUT trên 3 tiểu vùng ......................65 Bảng 3.18. Mức độ đầu tư phân bón của một số loại cây trồng trên địa bàn huyện Hậu Lộc .......................................................................................67
- 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng trong môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, cơ sở phát triển kinh tế, văn hoá đời sống xã hội nhân dân. Dân số thế giới ngày càng tăng lên trong khi nguồn tài nguyên đất đai có hạn, quỹ đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp làm ảnh hưởng đến sản lượng lương thực, thực phẩm của cả nước, đồng thời cũng làm thay đổi cơ cấu kinh tế, đời sống của nhân dân. Áp lực về việc sử dụng đất cho phát triển các ngành kinh tế - xã hội và môi trường đòi hỏi các nhà quản lý phải tổ chức tốt khâu phân bổ quỹ đất và sử dụng đất một cách hợp lý, hiệu quả nhất. Với nền kinh tế còn dựa vào nông nghiệp là chính, cùng với việc phát triển kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì vấn đề sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả, đồng thời phải bền vững theo thời gian và phù hợp với quy hoạch là nhiệm vụ cấp bách đặt ra cho các nhà quản lý đất đai nói riêng và của toàn xã hội nói chung. Vì vậy việc đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất là vấn đề cấp mang tính cấp thiết không những cho thấy các mặt ưu điểm, nhược điểm của các loại hình sử dụng đất hiện tại mà còn tạo ra định hướng về sử dụng đất trong tương lai nhằm đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững. Hậu Lộc là huyện đồng bằng ven biển, cách trung tâm thành phố Thanh Hoá 25 km về phía đông bắc. Phía bắc giáp huyện Nga Sơn, Hà Trung; phía nam và phía tây giáp huyện Hoằng Hoá; phía đông giáp biển Ðông nên khá thuận lợi cho phát triển kinh tế biển. Ðiều kiện tự nhiên rất đa dạng, giàu tiềm năng với 3 vùng: vùng đồi, vùng đồng bằng chủ yếu là phù sa và vùng ven biển. Hệ thống giao thông của Hậu Lộc khá phát triển do có Quốc lộ 1A, tuyến đường sắt Bắc - Nam và Quốc lộ 10 chạy qua. Những yếu tố này đã tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế Hậu Lộc phát triển trên các lĩnh vực nông - lâm nghiệp, thuỷ hải sản, công nghiệp, thủ công nghiệp và dịch vụ. Ngành sản xuất nông nghiệp chiếm chủ đạo trong cơ cấu kinh tế của huyện. Trong vài năm gần đây, theo xu thế phát triển kinh tế - xã hội chung của toàn tỉnh thì diện tích đất nông nghiệp của huyện đã bị thu hẹp do chuyển sang mục đích phi nông nghiệp. Trước tình trạng đó, việc đánh giá hiệu quả các loại hình sử
- 2 dụng đất nông nghiệp hiện tại có ý nghĩa quan trọng đối với đánh giá sử dụng đất thích hợp phục vụ cho công tác quy hoạch và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi của huyện, nâng cao giá trị. Đảng và Chính phủ đã có nhiều chủ trương, chính sách như: Giao đất nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài cho các hộ gia đình; chương trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi; chương trình “Xây dựng cánh đồng 50 triệu đồng trên 1 ha”; các chương trình khuyến nông nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác. Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao sức sản xuất của đất trên địa bàn huyện là rất cần thiết. Với mục đích đó, được sự phân công của khoa Quản lý tài nguyên – Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sự đồng ý của UBND huyện Hậu Lộc, cùng với sự hướng dẫn của cô giáo, TS. Nguyễn Thị Lợi tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa” 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Đánh giá hiệu quả và lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa. - Đề xuất được các giải pháp phù hợp, có tính khả thi cao để nâng cao hiệu quả một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa. 3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu - Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến thức thực tế cho học viên trong quá trình nghiên cứu. - Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá hiệu đất đai từ đó đề xuất được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao cho địa phương.
- 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1.1. Đất nông nghiệp và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp * Khái quát về đất nông nghiệp Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản. Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác định sản xuất nông nghiệp thuộc dạng nào cũng rất quan trọng: Nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính gia đình của mỗi người nông dân. Không có sự cơ giới hóa trong nông nghiệp sinh nhai. Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được chuyên môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng máy móc trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm nông nghiệp. Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao gồm cả việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo giống, nghiên cứu các giống mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra chủ yếu dùng vào mục đích thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị trường hay xuất khẩu. Các hoạt động trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên sâu là sự cố gắng tìm mọi cách để có nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ cốc, các sản phẩm được chế biến từ ngũ cốc hay vật nuôi... Đất nông nghiệp đôi khi còn gọi là đất canh tác hay đất trồng trọt là những vùng đất, khu vực thích hợp cho sản xuất, canh tác nông nghiệp, bao gồm cả trồng trọt và chăn nuôi. Đây là một trong những nguồn lực chính trong nông nghiệp.[4]
- 4 Tại Việt Nam, đất nông nghiệp được định nghĩa là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Theo Điều 10 Luật đất đai 2013. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: + Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; + Đất trồng cây lâu năm; + Đất rừng sản xuất; + Đất rừng phòng hộ; + Đất rừng đặc dụng; + Đất nuôi trồng thủy sản; + Đất làm muối; + Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.[10] * Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp Nguyên tắc sử dụng đất gồm có những nguyên tắc sau: - Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất. - Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh. - Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.[10] * Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Hiệu quả sử dụng đất là kết quả của quá trình sử dụng đất . Ta quan tâm nhiều tới kết quả hữu ích, một đại lượng vật chất tạo ra do lợi ích của con người được biểu hiện bằng những chỉ tiêu xác định, cụ thể. Có thể phân biệt thành 3 loại: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
- 5 - Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần nguồn lực của các giá trị đầu vào. Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ mới là điều kiện cần, chưa phải là điều kiện đủ để đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế. Như vậy, bản chất của hiệu quả kinh tế sử dụng đất là: Trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra của cải vật chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư về chi phí và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng của xã hội. Xuất phát từ những lý do này mà trong quá trình đánh giá đất hiệu quả sử dụng đất ngông nghiệp cần phải chỉ ra được những loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao.[6] - Hiệu quả xã hội: Hiệu quả xã hội phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con người với con người, có tác động đến mục tiêu kinh tế. Hiệu quả xã hội khó lượng hóa được khi phản ánh, chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang tính chất định tính như: Tạo công ăn việc làm cho người lao động, xóa đói giảm nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống, thu nhập của toàn dân. Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp. Hiệu quả xã hội được thể hiện thông qua mức thu hút lao động và thu nhập của nhân dân. Hiệu quả xã hội cao góp phần thức đẩy xã hội phát triển, phát huy được nguồn lực của địa phương, nâng cao mức sống của nhân dân. Sử dụng đất phải phù hợp với tập quán, nền văn hóa của địa phương, thì sử dụng đất bền vững hơn.[8]
- 6 - Hiệu quả về môi trường Hiệu quả môi trường là môi trường được sản sinh do tác động của sinh vật, hóa học, vật lý,vv..., chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường của các loại vật chất trông môi trương. Hiệu quả môi trường phân theo nguyên nhân gây nên gồm: Hiệu quả hóa học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường, hiệu quả sinh vật môi trường. Hiệu quả sinh vật môi trường là hiệu quả khác nhau của hệ thống sinh thái do sự phát sinh biến hóa của các yếu tố môi trường dẫn đến. Hiệu quả hóa học môi trường là hiệu quả môi trường do các phản ứng hóa học giữa các vật chất chịu ảnh hưởng của môi trường dẫn đến. Hiệu quả vật lý môi trường do tác động vật lý dẫn đến. Đây là hiệu quả được các nhà môi trường học rất quan tâm trong điều kiện hiện nay. Một hoạt động sản xuất được coi là có hiệu quả khi không có những ảnh hưởng xấu đến môi trường đất, nước, không khí, không làm ảnh hưởng tới đa dạng sinh học.[8] 1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Phạm vi sử dụng đất, cơ cấu, phương thức sử dụng đất,vv..., một mặt bị chi phối bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, mặt khác bị kiềm chế bởi các điều kiện, quy luật kinh tế , xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, có thể khái quát thành 4 nhóm sau: * Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết,...) là yếu tố cơ bản xác định công dụng của đất đai, ảnh hưởng trực tiếp cụ thể và sâu sắc, nhất là đối với sản xuất nông nghiệp. Đặc thù của điều kiện tự nhiên mang tính chất khu vực, vị trí địa lý của vùng, với sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, nguồn nước và điều kiện tự nhiên khác sẽ quyết định khả năng,công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy trong thực tiễn sử dụng đất cần tuân thủ các quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.[11] * Nhóm nhân tố về điều kiện kinh tế, xã hội Bao gồm các yếu tố như chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và quản lý chính sách môi trường, chính sách đất đai, sức sản xuất và trình độ phát triển của
- 7 kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bố sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông, sựu phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao động, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Điều kiện kinh tế, xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai. Thực vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Việc sử dụng đất đai như thế nào được quyết định bởi sự năng động của con người và các điều kiện kinh tế, xã hội, kỹ thuật hiện có; quyết định bởi tính hợp lý, tính khả thi và tính kỹ thuật; quyết định bởi nhu cầu của thị trường, ...[11] * Nhóm các yếu tố về kỹ thuật canh tác Biện pháp canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố của các quá trình sản xuất để đạt hiệu quả kinh tế cao. Trên cơ sở nghiên cứu các quy luật tự nhiên của sinh vật để lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng đầu vào nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế đề ra. Tuy nhiên, việc ứng dụng các biện pháp kỹ thuật trong canh tác còn phụ thuộc rất lớn vào trình độ đầu tư các cơ sở kinh tế, hạ tầng trong nông nghiệp. Đây là những tác động thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường.[12] * Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức Việc quy hoạch và bố trí sản xuất: Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên, dựa trên cơ sở phân tích, dự báo và đánh giá nhu cầu thị trường, găn với quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và các thể chế hợp pháp về bảo vệ tài nguyên, môi trường. Đó là cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng, vật nuôi và khai thác đất một cách đầy đủ, hợp lý. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hóa, chuyên môn hóa, hiện đại hóa nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Hình thức tổ chức sản xuất: Các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp tới việc tổ chức khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. Vì thế, phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sử dụng đất trong từng
- 8 cơ sở sản xuất là rất cần thiết. Muốn vậy phải thực hiện đa dạng hóa các hình thức hợp tác trong nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa các hình thức đó. [12] 1.1.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp * Khái niệm về đánh giá đât Sử dụng các kết quả nghiên cứu của các nhà thổ nhưỡng học về đặc tính, tính chất đất, các yếu tố khí hậu, địa hình, chế độ nước, mức độ quản lý…kết hợp với việc khảo sát thực tế sản xuất trên đồng ruộng để tiến hành đánh giá khả năng và mức độ sử dụng đất thích hợp. Từ đó đã dẫn tới khái niệm đánh giá, phân hạng đất đai: Theo Lal.R: Đánh giá đất đai là quá trình đoán định tiềm năng của đất cho một hoặc một số loại hình sử dụng đất được chia ra lựu để chọn.[22] Theo FAO đã đề xuất định nghĩa đánh giá đất đai: Đánh giá đất là quá trình so sánh, đối chiếu những tính chất vốn có của vạt đất cần đánh giá với những tính chất đất đai mà loại hình sử dụng đất yêu cầu cần phải có. [21] Như vậy đánh giá đất đai là quá trình thu thập thông tin về đất đai, xem xét toàn diện để phân hạng đất về mức độ thích nghi và các yếu tố kinh tế - xã hội khác, kết quả đánh giá phân hạng đất được thể hiện bằng bản đồ, báo cáo và các bảng biểu số liệu kèm theo. * Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp - Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Cơ sở để lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: + Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất. Để phục vụ cho các chương trình quy hoạch tổng thể hoặc sử dụng đất cấp toàn quốc hoặc vùng thì cần phải lựa chọn và xác định được các loại hình sử dụng đất cấp toàn quốc hoặc vùng sinh thái nông lâm nghiệp: Đất rừng, nông nghiệp nước trời, nông nghiệp nước tưới, đồng cỏ, thủy sản... với các loại cây lâm nghiệp, công nghiệp lâu năm, hoa màu và cây công nghiệp hàng năm, cây lương thực ngắn ngày... Để phục vụ cho các chương trình quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, huyện thì cần phải lựa chọn và xác định các loại hình sử dụng đất (LUT) theo tiểu vùng sinh
- 9 thái và chỉ tiêu phát triển kinh tế của địa phương: đất chuyên lúa, lúa màu, cây công nghiệp lâu năm, nông lâm kết hợp.[18] Để phục vụ cho các dự án phát triển sản xuất và phân bổ sử dụng đất cho cấp huyện, xã và nông trại, cần phải lựa chọn và xác định các kiểu sử dụng đất (LUT) - cơ cấu cây trồng trên từng thửa ruộng: lúa xuân - lúa mùa, lúa xuân - lúa mùa - rau đông/ngô đông/khoai tây, ngô - lạc - khoai... + Nhu cầu của địa phương về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng đất. Các nhu cầu của Nhà nước: gắn chặt với các mục tiêu phát triển kinh tế quốc dân như đảm bảo an toàn lương thực cho toàn quốc, nâng cao thu nhập quốc dân, tăng giá trị xuất khẩu, giảm thất nghiệp, bảo vệ môi trường... Các nhu cầu của từng địa phương về sử dụng đất có hiệu quả nhất, khắc phục vấn đề: thiếu lương thực, áp lực đối với đất (chặt phá rừng), gây xói mòn rửa trôi đất, gây thoái hoá đất, năng suất cây trồng thấp do đầu tư sản xuất thấp, trình độ quản lý, kỹ thuật thấp, nguy cơ thiên tai mất mùa... + Khả năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và các tiến bộ kỹ thuật mới được đề xuất cho các thay đổi sử dụng đất.[18] - Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: + Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ thống. Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, đảm bảo tính so sánh có thang bậc. + Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp ở nước ta. + Hệ thống chỉ tiêu phải có tính khoa học, tính thực tiễn và phải có tác dụng kích thích sản xuất nông nghiệp.[8] - Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiêp Chỉ tiêu về mặt kinh tế: Việc đánh giá hiệu quả kinh tế thông qua các chỉ tiêu sau: + Tổng các chi phí sản xuất (Csx): Là chi phí sản xuất của 1 ha đất canh tác/năm bao gồm cả chi phí vật chất và chi phí lao động. + Tổng thu nhập (T): Là toàn bộ giá trị sản phẩm được tạo ra trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm) trên 1 hecta đất
- 10 T = p1.q1 + p2.q2 + ...+ pn.qn Trong đó: p - là khối lượng từng loại sản phẩm được sản xuất/ha/năm q - là đơn giá của từng loại sản phẩm của thị trường cùng thời điểm T - là tổng giá trị sản phẩm của 1 ha đất canh tác/năm. + Thu nhập thuần túy (N): N = T – Csx + Hiệu quả sử dụng vốn (Hv): Hv = T/Csx + Giá trị ngày công lao động(Hlđ): Hlđ = N/ số công lao động/ha/năm Chỉ tiêu về mặt xã hội: + Giá trị sản xuất trên lao động nông lâm (nhân khẩu nông lâm) + Giảm tỷ lệ hộ đói nghèo + Mức độ giải quyết công ăn việc làm, thu hút lao động. + Sản phẩm tiêu thụ trên thị trường + Đời sống người lao động, cơ sở hạ tầng.... + Đáp ứng nhu cầu nông hộ Chỉ tiêu về mặt môi trường: + Hệ số sử dụng đất + Tỷ lệ che phủ + Mức độ xói mòn. + Khả năng bảo vệ, cải tạo đất. + Tỷ lệ diện tích đất trống được trồng rừng. + Thuốc bảo vệ thực vật. 1.1.4. Xác định loại hình sử dụng đất bền vững * Loại hình sử dụng đất Trong nông nghiệp, loại sử dụng đất đai được hiểu khái quát là những hình thức sử dụng đất đai để sản xuất một hoặc một nhóm cây trồng, vật nuôi trong chu kỳ một năm hoặc nhiều năm. Đơn vị đất đai là nền, còn loại sử dụng đất là đối tượng để đánh giá, phân hạng mức độ thích hợp của đất đai. Trong quá trình phát triển của xã hội loài người, con người đã biết tận dụng và khai thác các tiềm năng của đất đai để sử dụng cho các mục đích khác nhau. Sử dụng vào mục đích nông nghiệp, xây dựng cơ bản, khai thác khoáng sản, làm nhà
- 11 ở,…Hay nói cách khác, loại sử dụng đất được hiểu khái quát là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng đất cụ thể. Có thể chia sử dụng đất thành các hình thức (kiểu) sử dụng đất như sau: - Sử dụng đất trên cơ sở sản xuất trực tiếp (cây trồng, đồng cỏ và rừng gỗ,…). - Sử dụng đất trên cơ sở sản xuất thứ yếu/gián tiếp (như là chăn nuôi). - Sử dụng đất vì mục đích bảo vệ (chống suy thoái đất, bảo tồn đa dạng hoá loài sinh vật, bảo vệ các loài quý hiếm). - Sử dụng đất theo các chức năng đặc biệt như thuỷ lợi, đường giao thông, đất khu dân cư, du lịch sinh thái, công nghiệp, khu an dưỡng,… Loại hình sử dụng đất chính (Major Kind Of Land Use): Là sự phân nhỏ sử dụng đất trong khu vực hoặc vùng nông – lâm nghiệp. Chủ yếu dựa trên cơ sở sản xuất của các cây trồng hàng năm, lâu năm, lúa nước, đồng cỏ, khu giải trí nghĩ ngơi, rừng, động vật hoang dã, bảo vệ nước, cải thiện đồng cỏ. Ví dụ như cây hàng năm, cây lâu năm, trồng cỏ đại trà, trồng cỏ thâm canh,... Loại hình sử dụng đất (Land Use Type – LUT): Là loại hình đặc biệt của sử dụng đất được mô tả và phân loại một cách chi tiết. Có thể phân loại theo thời gian sinh trưởng của cây trồng, phân loại theo nhóm sản phẩm, phân loại chi tiết theo cây trồng và mùa vụ. Nói cách khác thì loại hình sử dụng đất là một hoặc một nhóm cây trồng được bố trí sản xuất trong điều kiện tự nhiên, kinh tế hiện hành.[6] * Cơ sở đánh giá các loại hình sử dụng đất nông nghiệp bền vững Loại hình sử dụng đất được đánh giá thông qua các tiêu chí sau đây: - Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được thị trường chấp nhận. Hệ thống sử dụng đất phải có năng suất sinh học cao trên mức bình quân vùng có cùng điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm chính và phụ( đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ , quả... và tàn dư để lại). Một hệ thống sử dụng đất bền vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu không sẽ không cạnh tranh được trong có chế thị trường. Về chất lượng: Sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong nước và xuất khẩu, tùy theo mục tiêu từng vùng.
- 12 Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của hiệu quả kinh tế đối với mỗi loại hình sử dụng đất. Sau khi thu hoạch tổng giá trị trong một giai đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, trong trường hợp tổng giá trị dưới mức bình quân của vùng sẽ làm cho người sử dụng đất không có lãi, hiệu quả vốn đầu tư phải lớn hơn lãi suất lãi suất tiền vay vốn ngân hàng. - Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Đáp ứng nhu cầu của nông hộ là điều cần quan tâm trước nếu muôn họ quan tâm đến lợi ích lâu dài( bảo vệ đất, môi trường. Sản phẩm thu được cần thảo mãn cái ăn, cái mặc và nhu cầu sống hàng ngày của người nông dân. Nội lực và nguồn lực địa phương cần phải được phát huy. Hệ thống sử dụng đất phải được sử dụng trên đất mà nông dân có quyền hưởng thụ lâu dài, đất đã được giao và rừng đã được khoán với lợi ích các bên cụ thể. Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hóa dân tộc và tập quán địa phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ. - Bền vững về mặt môi trường:Loại hình sử dụng đất bảo vệ được sự màu mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái. Giữ đất được thể hiện bằng giảm thiểu lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép. + Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc, đối với quản lý sử dụng đất bền vững. + Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). + Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài ( đa canh bền vững hơn độc canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ đất tốt hơn hàng năm...).[13] 1.2. Những nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở trên thế giới và Việt Nam 1.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới Để đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài đối với việc nâng cao hiệu quả đất nông nghiệp là vấn đề quan trọng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trên thế giới. Các nhà khoa hoc đã tập trung nghiên cứu vào việc đánh giá hiệu quả đối với từng loại cây trồng trên mỗi loại đất, để từ đó bố trí, sắp xếp lại cơ cấu cây trồng phù hợp nhằm khai thác, sử dụng đất đai một cách có hiệu quả nhất.
- 13 Đặc biệt vùng đồi núi, việc mất sức sản xuất của đất gò đồi do xói mòn và thoái hóa đất là một trong những vấn đề nghiêm trọng nhất do con người gây ra. Mất rừng, hiệu ứng nhà kính, lũ lụt gia tăng, thiếu nước tưới và sinh hoạt, hiệu quả sử dụng đất dốc giảm đang là tiêu điểm cho những nghiên cứu hiện nay về nông nghiệp bảo tồn và quản lý tài nguyên thiên nhiên. Nông nghiệp bảo tồn đòi hỏi phải bảo vệ và nuôi dưỡng đất thông qua một số biện pháp nông nghiệp sinh thái, giảm dần liều lượng phân vô cơ và thuốc bảo vệ thực vật. Theo báo cáo của Lal R. (1997), che phủ đất bằng vật liệu hữu cơ giảm xói mòn đất từ 236,2 tấn/ha xuống còn 0,2 tấn/ha và giảm dòng chảy bề mặt từ 42,1% xuống còn 2,4%. Anija và Alain đã nghiên cứu vấn đề bảo vệ đất và nước thông qua luân canh với họ đậu (cây cốt khí và cây súc sắc) ở Kenya. Kết quả cho thấy lượng đất bị xói mòn giảm từ 70% đến 90% trên đất thịt và 45% đến 65% trên đất cát pha.[19] Trong 3 thập kỷ qua, nhiều nước tiên tiến trên thế giới đã tập trung nghiên cứu phương thức tiếp cận sinh thái (hay nông nghiệp bảo tồn - Conservation Agriculture) trong sử dụng đất dốc để phát triển bền vững sản xuất nông nghiệp. Những nội dung cơ bản của cách tiếp cận này là không làm đất hoặc làm đất tối thiểu, luôn duy trì lớp che phủ đất bằng vật liệu hữu cơ (che phủ bằng xác thực vật, bằng lớp thực vật sống, luân canh và xen canh) và gieo thẳng trên nền đất được che phủ không thông qua làm đất. Những kỹ thuật này đã giúp tăng năng suất cây trồng, đa dạng hóa thu nhập, tăng độ phì đất và bảo vệ đất khỏi xói mòn. Những kết quả nghiên cứu của Trung tâm hợp tác quốc tế về nghiên cứu nông nghiệp vì sự phát triển (CIRAD) của Pháp trong lĩnh vực này, đứng đầu là Lucien Seguy, Francis Forest… đã được triển khai áp dụng trên phạm vi toàn cầu, đi đầu là các nước Mỹ la tinh và Bắc Mỹ, tiếp sau là các nước châu Phi và châu Á. Ở châu Á, Ấn Độ là nước đi đầu với diện tích áp dụng 1,8 triệu ha. Theo Rolf Derpsch (2005), các kỹ thuật canh tác bảo tồn đã được áp dụng có diện tích 95 triệu ha trên toàn thế giới, đứng đầu là Mỹ (25 triệu ha), tiếp đến là Brazil (24 triệu ha), Argentina (18 triệu ha), Canada (12 triệu ha), Úc (9 triệu ha) và Paraguay (1,9 triệu ha). Theo các nhà nghiên cứu của Úc (Landers Clay et al., 2005), trong ba năm khô hạn 2000 đến 2002, nhờ áp dụng nông nghiệp bảo tồn mà sản lượng cây trồng đã tăng được 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 131 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 19 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 18 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn