Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất vùng trồng cây ăn quả trọng điểm trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
lượt xem 4
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu thực trạng và các loại hình sử dụng đất vùng trồng cây ăn quả trọng điểm tại huyện Lục Ngạn. Đồng thời đề xuất hướng sử dụng đất trồng cây ăn quả tại huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất vùng trồng cây ăn quả trọng điểm trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM CAO VĂN DƯƠNG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT VÙNG TRỒNG CÂY ĂN QUẢ TRỌNG ĐIỂM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên, năm 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM CAO VĂN DƯƠNG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT VÙNG TRỒNG CÂY ĂN QUẢ TRỌNG ĐIỂM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Đặng Văn Minh Thái Nguyên, năm 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, khách quan và chưa được sử dụng để bảo vệ bất kì học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Cao Văn Dương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn đến tập thể các thầy, cô giáo của Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên trong suốt quá trình vừa qua. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Đặng Văn Minh - Người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn, trực tiếp chỉ ra những ý kiến quý báu và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn. Tôi cũng xin được gửi lòng biết ơn chân thành tới UBND huyện Lục Ngạn, các phòng, ban, cơ quan chuyên môn của huyện Lục Ngạn, người dân địa phương huyện Lục Ngạn đã tạo điều kiện để tôi điều tra, thu thập số liệu phục vụ cho nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn này. Vì điều kiện thời gian, nhân lực và những khó khăn khách quan nên luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của mọi người để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Cao Văn Dương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- iii MỤC LỤC MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vi MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................2 3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................3 1.1 Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu .................................................................3 1.1.1 Khái quát về hiệu quả sử dụng đất ....................................................................3 1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất .............................................6 1.2 Tổng quan về tình hình nghiên cứu đánh giá đất ................................................10 1.2.1 Các phương pháp đánh giá đất đai trên thế giới ..............................................10 1.2.2 Đánh giá đất theo FAO ....................................................................................13 1.3 Tình hình nghiên cứu về đánh giá hiệu quả sử dụng đất trên thế giới ................15 1.4 Tình hình nghiên cứu về đánh giá hiệu quả sử dụng đất ở Việt Nam và ở Bắc Giang .........................................................................................................................17 1.4.1 Nghiên cứu về đánh giá hiệu quả sử dụng đất ở Việt Nam .............................17 1.4.2 Nghiên cứu về đánh giá hiệu quả sử dụng đất ở Bắc Giang ............................20 1.5 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá ............................................................................22 1.5.1 Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng cây ăn quả ..................................................................................................................22 1.5.2 Nguyên tác để lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng cây ăn quả ........................................................................................................................22 1.5.3 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng cây ăn quả ...........23 CHƯƠNG 2. NỘI DUNGVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................26 2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................26 2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................................................26 2.3 Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................26 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- iv 2.3.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan đến sử dụng đất trồng cây ăn quả trên địa bàn huyện Lục Ngạn.........................................................26 2.3.2 Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Lục Ngạn .....................................26 2.3.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng cây ăn quả tại huyện Lục Ngạn ............26 2.3.4 Lựa chọn và đề xuất loại hình sử dụng đất, loại cây ăn quả thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn huyện Lục Ngạn ...........................................27 2.4 Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................27 2.4.1.Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu ................................................27 2.4.2.Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu ...............................................................28 2.4.3 Phương pháp thống kê so sánh .........................................................................29 2.4.4 Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất ...................................................29 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................32 3.1 Đánh giá tình hình cơ bản tại huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang ........................32 3.1.1 Điều kiện tự nhiên của huyện Lục Ngạn ..........................................................32 3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội huyện Lục Ngạn .......................................................35 3.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên , kinh tế - xã hội của huyện Lục Ngạn tác động đến việc sử dụng đất ....................................................................................................39 3.2 Hiện trạng sử dụng đất của huyện Lục Ngạn ......................................................40 3.2.1 Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của huyện Lục Ngạn ..................................40 3.3 Hiệu quả sử dụng đất trồng cây ăn quả ...............................................................45 3.3.1 Các kiểu sử dụng đất trồng cây ăn quả ............................................................45 3.3.2 Hiệu quả kinh tế của các cây ăn quả chính ......................................................47 3.3.3 Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất trồng cây ăn quả ........................................53 3.3.4 Hiệu quả môi trường trong sử dụng đất trồng cây ăn quả ...............................57 3.4 Đánh giá tổng hợp và lựa chọn các kiểu sử dụng đất triển vọng ........................64 3.4.1 Nguyên tắc lựa chọn kiểu sử dụng đất triển vọng ............................................64 3.5 Quan điểm, định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng cây ăn quả trên địa bàn huyên Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang ...................................................70 3.5.1 Quan điểm sử dụng đất trồng cây ăn quả của huyện Lục Ngạn ......................70 3.5.2 Định hướng sử dụng đất của huyện Lục Ngạn.................................................71 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- v 3.5.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất vùng trồng cây ăn quả trọng điểm của huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang .......................................................................76 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................80 1. Kết luận .................................................................................................................80 2. Kiến nghị ...............................................................................................................81 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................82 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Các chỉ tiêu phân cấp đánh giá hiệu quả kinh tế .......................................29 của các kiểu sử dụng đất ...........................................................................................29 Bảng 2.2 Các chỉ tiêu phân cấp đánh giá hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất 30 Bảng 2.3 Các chỉ tiêu phân cấp đánh giá hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất ..............................................................................................................................31 Bảng 3.1 Cơ cấu kinh tế giai đoạn 2015-2019 của huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang...........................................................................................................37 Bảng 3.2 Diễn biến dân số của huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2000-2019 ..................................................................................................................37 Bảng 3.3 Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của huyện Lục Ngạn ...........................41 Bảng 3.4 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2019 của huyện Lục Ngạn ......42 Bảng 3.5 Diện tích và đặc điểm đất vùng trồng cây ăn quả trọng điểm của huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang .........................................................................................44 Bảng 3.6 Kiểu sử dụng đất trồng cây ăn quả chính của huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang...........................................................................................................45 Bảng 3.7 Hiệu quả kinh tế các cây ăn quả chính tiểu vùng 1 tính trên 1 ha .............47 Bảng 3.8 Hiệu quả kinh tế các cây ăn quả chính tiểu vùng 2 tính trên 1 ha .............48 Bảng 3.9 Hiệu quả kinh tế các cây ăn quả chính tiểu vùng 3 tính trên 1 ha .............49 Bảng 3.10 Hiệu quả kinh tế trung bình các cây ăn quả chính của vùng trồng cây ăn quả trọng điểm huyện Lục Ngạn tính trên 1 ha.........................................................50 Bảng 3.11 Đánh giá hiệu quả kinh tế của các cây ăn quả chính ...............................52 Bảng 3.12 Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao động của các kiểu sử dụng đất chính của 3 tiểu vùng tính trên 1ha .........................................54 Bảng 3.13 Đánh giá hiệu quả xã hội các kiểu sử dụng đất .......................................56 Bảng 3.14 Khuyến cáo mức bón phân của cơ quan chuyên môn đối với các loại cây ăn quả chính của huyện Lục Ngạn. ...........................................................................58 Bảng 3.15 So sánh mức bón phân thực tế của 3 tiểu vùng với tiêu chuẩn kỹ thuật .58 Bảng 3.16 Lượng thuốc bảo vệ thực vật thực tế và khuyến cáo trên cây trồng ........62 Bảng 3.17 Đánh giá hiệu quả môi trường các kiểu sử dụng đất ...............................63 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BVTV Bảo vệ thực vật CLĐ Công lao động CPTG Chi phí trung gian FAO Tổ chức nông lương thế giới GTSX Giá trị sản xuất GAP Quy trình nông nghiệp tốt GTNC Giá trị ngày công HQĐV Hiệu quả đồng vốn LUT Loại hình sử dụng đất UBND Ủy ban nhân dân STT Số thứ tự TB Trung bình TNHH Thu nhập hỗn hợp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai ngày nay được xem là tài sản vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế được, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở hạ tầng, các trung tâm văn hoá, xã hội-an ninh quốc phòng. Trong quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá, Việt Nam ngày càng thay đổi theo chiều hướng đi lên. Trước những yêu cầu của thực tế, Đảng và nhà nước ta đã nhiều lần thay đổi bổ sung các chính sách pháp luật về đất đai. Từ luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật đất đai năm 1993, năm 1998, năm 2001, năm 2003, nhà nước đã ban hành Luật đất đai 2013 cùng các thông tư, Nghị định, các văn bản hướng dẫn thi hành luật đất đai đã và đang từng bước đi sâu vào thực tiễn đảm bảo công tác quản lý nhà nước về đất đai ngày càng chặt chẽ và khoa học hơn. Nông nghiệp nước ta ngày càng phát triển, đem lại những giá trị vô cùng to lớn cho con người, tuy nhiên song hành cùng sự phát triển ấy, đất đai ngày nay chịu sự tác động cực kì lớn từ nhiêu phía: sự phát triển kinh tế công nghiệp hóa – hiện đại hóa, bùng nổ dân số và đô thị hóa, sử dụng và canh tác đất một cách không hợp lý, làm mất khả năng canh tác đất, ảnh hưởng xấu đến môi trường và trực tiếp đối với đời sống con người. Việt Nam là đất nước đang phát triển với diện tích đất không lớn, tuy nhiên dân số cao, nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Việc sử dụng có hiệu quả và đem lại giá trị là việc làm hết sức có ý nghĩa. Huyện Lục Ngạn là một huyện miền núi nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Bắc Giang. Được thiên nhiên ưu đãi với khí hậu, đất đai phù hợp với nhiều loại cây ăn quả với giá trị kinh tế cao, gồm những loại cây ăn quả chủ lực như vải thiều với diện tích 15.300 ha, cây có múi (cam, bưởi) với diện tích 6.500 ha, táo với diện tích 450 ha... Những năm gần đây, huyện Lục Ngạn phát triển với đa dạng cái loại cây trái, trở thành vùng cây ăn quả lớn nhất miền Bắc, định hướng trở thành vùng cây ăn quả trọng điểm quốc gia. Để có cái nhìn chính xác, khách quan nhất về hiệu quả sử dụng đất, giá trị kinh tế, xã hội cũng như môi trường, đánh giá đúng thực trạng và đưa ra hướng phát triển chính xác và hiệu quả. Xuất phát từ thực tiễn và nhu cầu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 2 trên, được sự hướng dẫn của GS.TS Đặng Văn Minh, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá hiệu quả sử dụng đất vùng trồng cây ăn quả trọng điểm trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang”. 2. Mục tiêu của đề tài - Nghiên cứu thực trạng và các loại hình sử dụng đất vùng trồng cây ăn quả trọng điểm tại huyện Lục Ngạn. - Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất trồng cây ăn quả tại huyện Lục Ngạn. - Đề xuất hướng sử dụng đất trồng cây ăn quả tại huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. 3. Ý nghĩa của đề tài Đề tài thực hiện nhằm vận dụng lý luận vào nghiên cứu, đánh giá thực trạng, để từ đó đưa ra thế mạnh cũng như sự tồn tại của việc sử dụng đất trồng cây ăn quả, đề xuất loại cây ăn quả mang lại hiệu quả kinh tế cao cho huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, góp phần đưa Lục Ngạn ngày càng phát triển trong giai đoạn tới. Nâng cao vai trò quản lý nhà nước về sử dụng đất, góp phần vào mục tiêu chung. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu 1.1.1 Khái quát về hiệu quả sử dụng đất Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Trước đây, người ta thường quan niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau này, khi xã hội ngày càng phát triển, người ta thấy rõ sự khác nhau giữa hiệu quả và kết quả. Nói một cách chung nhất thì hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của công việc mang lại. [14] Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao động nói chung, hiệu quả là năng suất lao động được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian.[17] Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử dụng đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt động kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu được bằng tiền. Đồng thời về mặt hiệu quả xã hội là thể hiện mức thu hút lao động trong quá trình hoạt động kinh tế để khai thác sử dụng đất. Riêng đối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng lao động trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu hoạch được, nhất là các loại nông sản cơ bản có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu …) để đảm bảo sự ổn định về kinh tế - xã hội đất nước . Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những hoàn cảnh cụ thể còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân, gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế. Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng, vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 4 * Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh chất lượng của các hoạt động kinh tế. Theo ngành thống kê định nghĩa thì hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, biểu hiện của sự tập trung phát triển theo chiều sâu, ph ản ánh trìnhđộ khai thác các nguồn lực và sự chi phí các nguồn lực trong quá trình sản xuất. Nâng cao hiệu quả kinh tế là một tất yếu của mọi nền sản xuất xã hội, yêu cầu của công tác quản lý kinh tế buộc phải nâng cao chất lượng các hoạt động kinh tế làm xuất hiện phạm trù hiệu quả kinh tế. Như vậy, hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được với lượng chi phí bỏ trong các hoạt động sản xuất. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối với tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó. Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi xem xét sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được một trong 2 yếu tố hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó hiệu quả sản xuất mới đạt được hiệu quả kinh tế. Theo quan điểm tính hiệu quả của C. Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động theo các ngành sản xuất khác nhau. Trên cơ sở thực hiện vấn đề “Tiết kiệm và phân phối một cách hợp lý thời gian lao động giữa các ngành”. Theo quan điểm này thì đó là quy luật “Tiết kiệm”, là “Tăng năng suất lao động xã hội”, hay đó là “Tăng hiệu quả”. Ông cho rằng: “Nâng cao năng suất lao động vượt quá nhu cầu cá nhân của người lao động là cơ sở của hết thảy mọi xã hội”. Như vậy, theo quan điểm của Mác, tăng hiệu quả phải được hiểu rộng và nó bao hàm cả việc tăng hiệu quả kinh tế và xã hội. Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của hiệu quả kinh tế sử dụng đất là: Trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 5 nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. Xuất phát từ vấn đề này mà trong quá trình đánh giá đất cần phải chỉ ra được loại hình sử dụng đất hiệu quả kinh tế cao. Hiệu quả kinh tế là khâu trung tâm của tất cả các loại hiệu quả và nó có vai trò quyết định đối với các loại hiệu quả khác. Hiệu quả kinh tế là loại hiệu quả có khả năng lượng hóa, được tính toán tương đối chính xác và biểu hiện thông qua các chỉ tiêu. * Hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả về mặt xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp. Hiệu quả xã hội được thể hiện thông qua mức thu hút lao động, thu nhập của nhân dân... Hiệu quả xã hội cao góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, phát huy được nguồn lực của địa phương, nâng cao mức sống của nhân dân. Sử dụng đất phải phù hợp với tập quán, nền văn hoá của địa phương thì việc sử dụng đất bền vững hơn. Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay là phải thu hút đƣợc nhiều lao động, đảm bảo đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn lực của địa phương được phát huy; đáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về ăn, mặc, và nhu cầu sống khác. Sử dụng đất phù hợp với tập quán, nền văn hoá của địa phương thì việc sử dụng đó bền vững hơn, ngược lại sẽ không được người dân ủng hộ. Từ những quan niệm trên cho thấy giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối liên hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề với nhau và là phạm trù thống nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với các lợi ích xã hội mà nó mang lại. Trong giai đoạn hiên nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất nông nghi ệp là nội dung được nhiều nhà khoa học quan tâm. * Hiệu quả môi trường Hiệu quả môi trường là xem xét sự phản ứng của môi trường đối với hoạt động sản xuất. Từ các hoạt động sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp đều ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường. Đó có thể là ảnh hưởng tích cực đồng thời có thể là ảnh hưởng tiêu cực. Thông thường, hiệu quả kinh tế thường mâu thuẫn với hiệu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 6 quả môi trường. Xét về khía cạnh hiệu quả môi trường, đó là việc đảm bảo chất lượng đất không bị thoái hóa, bạc màu và nhiễm các chất hóa học trong canh tác. Bên cạnh đó còn có các yếu tố như độ che phủ, hệ số sử dụng đất, mối quan hệ giữa các hệ thống phụ trợ trong sản xuất nông nghiệp như chế độ thủy văn, bảo quản chế biến, tiêu thụ hàng hóa. Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học môi trường được đánh giá thông qua mức độ sử dụng các chất hoá học trong nông nghiệp. Đó là việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm môi trường. Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra. Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để đạt được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào. Hiệu quả môi trường được phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm: hiệu quả hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi trường. Hiệu quả môi trường vừa đảm bảo lợi ích trước mắt vì phải gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng đất vừa đảm bảo lợi ích lâu dài là bảo vệ tài nguyên đất và môi trường sinh thái. Khi hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của một loại hình sử dụng đất nào đó được đảm bảo thì hiệu quả môi trường càng được quan tâm. Vậy, trong quá trình sử dụng đất nông nghiệp để đảm bảo nguyên tắc “đầy đủ, hợp lý, hiệu quả và bền vững” phải quan tâm tới cả ba hiệu quả trên, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh tế thì không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường, ngược lại, không có hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ không bền vững [8]. 1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất Trong quá trình sử dụng đất, con người là nhân tố chi phối chủ yếu, ngoài ra, việc sử dụng đất còn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 7 * Nhân tố điều kiện tự nhiên: Các yếu tố tự nhiên là tiền đề cơ bản nhất, là nền móng để phát triển và phân bố nông nghiệp. Mỗi một loại cây trồng, vật nuôi chỉ có thể sinh trưởng và phát triển trong những điều kiện tự nhiên nhất định nào đó, ngoài điều kiện đó cây trồng và vật nuôi sẽ không thể tồn tại hoặc kém phát triển. Các điều kiện tự nhiên quan trọng nhất là đất, nước và khí hậu. Chúng quyết định khả năng nuôi trồng các loại cây, con cụ thể trên từng điều kiện đất, nước và khí hậu khác nhau, cũng như việc áp dụng các quy trình sản xuất nông nghiệp trong các điều kiện tự nhiên khác nhau, đồng thời có ảnh hưởng lớn đến năng suất cây trồng, vật nuôi. Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết....) là các yếu tố đầu vào có ý nghĩa quyết định, tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất nông nghiệp [19]. Ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, khả năng đầu tư trong quá trình sản xuất nông nghiệp cũng phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Khi sử dụng đất đai, ngoài bề mặt không gian cần chú ý đến việc thích ứng với điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái của đất cũng như các yếu tố bao quanh mặt đất như nhiệt độ, ánh sáng, lượng mưa, không khí và các khoáng sản dưới lòng đất. Trong nhóm nhân tố này thì điều kiện khí hậu là nhân tố hạn chế hàng đầu của việc sử dụng đất, sau đó là điều kiện đất đai và các nhân tố khác. - Khí hậu: Khí hậu là yếu tố rất quan trọng, nó quyết định số vụ trồng trong năm vì mỗi cây trồng yêu cầu một điều kiện thời tiết khí hậu phù hợp với nó. Nắm vững yếu tố khí hậu và bố trí cây trồng hợp lý sẽ tránh được những thiệt hại do khí hậu gây ra. Đồng thời, giảm được tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp nhằm đem lại năng suất cao, từ đó cũng nâng cao hiệu quả sử dụng đất. - Loài cây trồng và hệ thống cây trồng: Việc lựa chọn loài cây trồng và hệ thống cây trồng nào đó phù hợp với điều kiện khí hậu và đất đai của từng vùng là vô cùng quan trọng, nó không những đem lại năng suất, sản lượng, chất lượng cây trồng cao mà còn thể hiện được hiệu quả quản lý và sử dụng đất của vùng đó. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 8 * Nhân tố kinh tế - xã hội: Bao gồm các yếu tố như: chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và quản lý, chính sách môi trường và chính sách đất đai, yêu cầu quốc phòng, sức sản xuất và trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bố sản suất, các điều kiện về công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao động,... Mặc dù nhóm nhân tố này xếp sau nhân tố điều kiện tự nhiên nhưng thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai. Điều kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác định khả năng thích ứng về phương thức sử dụng đất. Còn sử dụng đất như thế nào được quyết định bởi sự năng động của con người và các điều kiện kinh tế - xã hội, kỹ thuật hiện có, quyết định bởi tính pháp lý, tính khả thi về kinh tế kỹ thuật và mức độ đáp ứng của chúng, quyết định bởi nhu cầu của thị trường. - Hệ thống chính sách, pháp luật về phát triển nông nghiệp, đất đai,... có vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp. Hệ thống chính sách pháp luật tác động rất lớn tới sự phát triển của nông nghiệp và cách thức tổ chức, sắp xếp, cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Mỗi một sự thay đổi của chính sách, pháp luật thường tạo ra sự thay đổi lớn, sự thay đổi đó có thể thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển hoặc giới hạn, hạn chế một khuynh hướng phát triển nhằm mục đích can thiệp và phát triển theo định hướng của nhà nước. - Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách của Nhà nước: ổn định chínhtrị là yếu tố then chốt để tạo nên sự khác biệt giữa Việt Nam và các nước khác trong khu vực. Đầu tư vào một nước có nền chính trị ổn định tạo tâm lý yên tâm về khả năng tìm kiếm lợi nhuận và thu hồi vốn, giúp các nhà đầu tư có thể tính toán chiến lược đầu tư lớn và dài hạn. Vai trò của ổn định chính sách cũng tương tự như vậy, môi trường cởi mở và rõ ràng thu hút, hấp dẫn các nhà đầu tư ngoại quốc. - Thị trường tiêu thụ có tác động mạnh mẽ đến sản xuất nông nghiệp và giá cả nông sản. Cung, cầu trên thị trường có tác dụng điều tiết đối với sự hình thành và phát triển đối với các hàng hoá nông nghiệp. Ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất và thị trường cung ứng đầu vào và tiêu thụ đầu ra. Trong cơ chế thị trường, các nông hộ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 9 hoàn toàn tự do lựa chọn hàng hoá họ có khả năng sản xuất, đồng thời họ có xu hướng hợp tác, liên doanh, liên kết để sản xuất ra những nông sản hàng hoá mà nhu cầu thị trường cần với chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Muốn mở rộng thị trường phải phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin, dự báo, mở rộng các dịch vụ tư vấn.... - Nhân tố lao động: Lao động với tư cách là chủ thể của quá trình lao động, có khả năng nhận thức được các quy luật khách quan. Chính vì vậy, lực lượng lao động sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển. Song điều đó lại phụ thuộc rất lớn vào trình độ lao động, trình độ học vấn, trình độ tay nghề của người lao động. Hiện nay, nông nghiệp đang dần có những bước phát triển nhanh đặc biệc là công nghệ sinh học. Từ đó đòi hỏi chủ thể lao động phải có khả năng nắm bắt nhanh chóng những thay đổi đó và ứng dụng có hiệu quả vào sản suất nông nghiệp. - Phương thức canh tác: Hiệu quả của việc sử dụng đất nông nghiệp được quyết định bởi nhiều yếu tố trong đó biện pháp kỹ thuật canh tác cũng là một trong những yếu tố quan trọng. Phương thức canh tác bao gồm các biện pháp kỹ thuật canh tác, là những tác động của con người vào đất đai, cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố của quá trình sản suất để đạt hiệu quả kinh tế cao. Bên cạnh đó, tập quán canh tác cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại cây trồng và sử dụng các đầu vào nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế. Trong trồng trọt, mỗi loại cây trồng đều có một phương thức canh tác khác nhau, đòi hỏi cần phải nắm vững được yêu cầuu các biện pháp kỹ thuật để canh tác thì mới có hiệu quả, đồng thời loại bỏ những phương thức tập quán canh tác lạc hậu gây tác hại cho đất, mang lại hiệu quả kinh tế thấp. Ngày nay ngành nông nghiệp thế giới nói chung và ngành nông nghiệp Việt Nam nói riêng đã áp dụng một cách khoa học các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi và sử dụng đất một cách hiệu quả, hợp lý và bền vững. Điển hình đã có nhiều giống cây mới cho năng suất cao mà thời gian trồng và cho thu hoạch ngắn hơn so với trước. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 10 * Nhân tố không gian: Trong thực tế, mọi ngành sản xuất vật chất và phi vật chất đều cần đến đất đai như điều kiện không gian để hoạt động, vì vậy không gian trở thành một trong những nhân tố hạn chế cơ bản nhất của việc sử dụng đất. Do vị trí và không gian của đất đai không bị mất đi cũng không tăng thêm trong quá trình sử dụng không chỉ hạn chế khả năng mở rộng không gian sử dụng đất mà còn chi phối giới hạn thay đổi của cơ cấu đất đai. Vì vậy, phải thực hiện nghiêm ngặt nguyên tắc sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả kết hợp bảo vệ tài nguyên đất, môi trường. 1.2 Tổng quan về tình hình nghiên cứu đánh giá đất 1.2.1 Các phương pháp đánh giá đất đai trên thế giới Theo số liệu được nêu trong báo cáo của Liên Hiệp Quốc được công bố ngày 13 tháng 6 năm 2013, hiện nay dân số thế giới là 7,2 tỷ người và được dự báo sẽ tăng thêm 1 tỷ người nữa trong vòng 12 năm tiếp theo và đạt mức 9,6 tỷ người vào năm 2050. Sự gia tăng dân số nhanh chóng ảnh hưởng đến an ninh lương thực và từ đó khiến nền nông nghiệp chịu một sức ép nặng nề. Mặc dù ta có thể nhận thấy rõ là nhờ kết quả của quá trình thâm canh, quay vòng sử dụng đất mà chúng ta giải quyết được đáng kể những nhu cầu cấp thiết của con người. Tuy nhiên quá trình sử dụng tài nguyên một cách quá mức đã làm không ít diện tích canh tác bị thoái hóa suy kiệt trên toàn cầu. Cùng với sự xói mòn đất ngày càng diễn ra mạnh mẽ, bên cạnh đó là là các hội chứng thoái hóa đất đai như sự thay đổi tính chất hóa học của đất: hóa chua (do sử dụng phân bón hóa học trong nông nghiệp); suy giảm hàm lượng hữu cơ đất; mặn hóa; thay đổi tính chất vật lý của đất; thay đổi tính chất sinh học; sa mạc hóa; sự cạn kiệt nguồn nước, sự suy giảm các quần thể sinh vật sống trong đất ngày càng lớn. Hệ thống sử dụng đất và phương thức, cách thức quản lý đất đai theo kiểu truyền thống đã thay đổi. “ Đất canh tác phải chịu tác động của các quá trình thâm canh cao trong khi sử dụng lại không còn giai đoạn bỏ hóa, do đó các hệ thống duy trì độ phì đất có hiệu quả cùng với quá trình sử dụng đất theo kiểu tự nhiên trước đây không còn áp dụng nữa”. Vì vậy cần phải tìm ra những giải pháp thích hợp nhằm bổ trợ cho các hệ thống quản lý sử dụng để bảo vệ nguồn tài nguyên đất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 11 đai và hạn chế tới mức thấp nhất những tác động xấu do quá trình sử dụng đất gây ra. Trong thực tế việc sử dụng đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: - Các mục đích và nhu cầu sử dụng đất. - Đặc tính của đất đai (thổ nhưỡng, khí hậu, chế độ nước...) - Yếu tố kinh tế và trở ngại về những điều kiện tự nhiên, xã hội... Vì vậy để đưa được ra các quyết định sử dụng đất một cách đúng đắn và hợp lý, ta nhận thấy rằng cần phải thu thập và xử lý được một cách đầy đủ các thông tin, không chỉ riêng về điều kiện tự nhiên của đất đai mà cả các điều kiện kinh tế xã hội có liên quan đến mục đích sử dụng, để từ đó đưa được ra các lựa chọn trong việc sử dụng đất cho người sử dụng, quá trình này được biết như là một quá trình đánh giá khả năng sử dụng đất thích hợp. Việc đánh giá đất đai thực sự mới ra đời từ những thập niên 50 và nó được nhìn nhận như là một sự nỗ lực quan trọng, đúng lúc của con người nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai quý báu và hướng đến mục tiêu phát triển bền vững cho sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên cũng phải khẳng định “Việc đánh giá sử dụng đất đã xuất hiện khi mà những kết quả nghiên cứu có tính riêng rẽ về các đặc điểm, tính chất đất không cung cấp đầy đủ những thông tin và không đáp ứng được một cách đầy đủ đối với hình thức và hiệu quả trong sử dụng đất”. Đánh giá đất đai là quá trình đoán định tiềm năng của đất đai cho một hoặc một số loại sử dụng đất đai được đưa ra để lựa chọn [17]. Đánh giá đất đai là quá trình so sánh,đối chiếu những tính chất vốn có của vạt đất cần đánh giá với những tính chất đất đai theo yêu cầu sử dụng đất cần phải có [8] Hiện nay có rất nhiều quan điểm về đánh giá đất, tuỳ theo mục đích và điều kiện cụ thể mà mỗi quốc gia đã đề ra nội dung và phương pháp đánh giá đất của mình. Có nhiều phương pháp khác nhau nhưng nhìn chung có hai khuynh hướng: - Đánh giá đất theo điều kiện tự nhiên có xem xét tới điều kiện kinh tế - xã hội. - Đánh giá kinh tế đất chỉ xem xét tới những điều kiện tự nhiên. Đánh giá đất đai đưa ra nhiều phương pháp khác nhau để giải thích hoặc dự đoán việc sử dụng tiềm năng đất đai (từ phương pháp thông thường đến mô tả bằng máy tính). Ta có thể tóm tắt đánh giá đất bằng 3 phương pháp cơ bản sau: - Dựa trên sự xét đoán chuyên môn để đánh giá về mặt tự nhiên theo định tính. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ công ích vệ sinh môi trường trên địa bàn quận Hà Đông
90 p | 75 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
113 p | 146 | 20
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Ban quản lý dự án quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
115 p | 59 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác quản lý hồ sơ tại cơ quan Tổng cục Thuế, Bộ tài chính
117 p | 72 | 10
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn