Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá hiệu quả và đề xuất hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Như Xuân
lượt xem 2
download
Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn nhằm đánh giá được hiện trạng sử dụng đất của huyện Như Xuân năm 2018 và tình hình biến động đất đai huyện Như Xuân giai đoạn 2016 - 2018. Đánh giá được hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện từ đó lựa chọn được những loại hình sử dụng đất phù hợp và có hiệu quả cao nhất. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá hiệu quả và đề xuất hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Như Xuân
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÊ THỊ DUNG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƯ XUÂN, TỈNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÊ THỊ DUNG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƯ XUÂN, TỈNH THANH HÓA Ngành: Quản lý đất đai Mã số ngành: 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đức Nhuận Thái Nguyên - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc./. Tác giả luận văn Lê Thị Dung Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của nhà trường. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới: Ban giám hiệu Trường Đại hoc Nông lâm Thái Nguyên, Phòng Đào tạo, khoa Quản lý tài nguyên cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo đã tận tụy dạy dỗ tôi trong suốt thời gian học tập cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Đức Nhuận đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. Trong thời gian nghiên cứu, vì nhiều lý do chủ quan và khách quan cũng như hạn chế về mặt thời gian cho nên nội dung của luận văn không tránh khỏi sai sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy, cô giáo để đề tài này được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 20 tháng 05 năm 2019 Tác giả luận văn Lê Thị Dung Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii MỤC LỤC ......................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vii MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ....................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận về sử dụng đất nông nghiệp ................................................. 4 1.1.1. Đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ........... 4 1.1.2. Nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới ....................................................... 5 1.1.3. Vấn đề suy thoái đất nông nghiệp ........................................................... 6 1.1.4. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp ............................... 8 1.2. Hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ...... 10 1.2.1. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất .................................... 10 1.2.2. Đặc điểm, phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ........ 14 1.3. Sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững..... 18 1.3.1. Sự cần thiết phải xây dựng nền nông nghiệp bền vững ........................ 18 1.3.2. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp .................................................. 21 1.4. Tình hình nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam ....................................................................................... 24 1.4.2. Tình hình nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam ......... 26 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 29 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- iv 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 29 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 29 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 29 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29 2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình sử dụng đất của huyện Như Xuân ....................................................................... 29 2.2.2. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ............. 29 2.2.3. Đề xuất phương hướng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện .... 29 2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 30 2.3.1. Chọn địa điểm nghiên cứu và phân vùng nghiên cứu ........................... 30 2.3.2 Phương pháp điều tra thu thập số liệu .................................................... 30 2.3.3. Phương pháp tổng hợp và đánh giá hiệu quả ........................................ 31 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 33 3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình sử dụng đất của huyện Như Xuân............................................................................. 33 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 33 3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.................................................... 37 3.1.3. Dân số, việc làm và thu nhập ................................................................ 39 3.1.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng....................................................... 40 3.1.5. Đánh giá tình hình sử dụng đất đai của Huyện Như Xuân ................... 42 3.2. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ........ 52 3.2.1. Mô tả các loại hình sử dụng đất của từng vùng .................................... 52 3.2.2. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ..... 57 3.3. Đề xuất phương hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Huyện Như Xuân ........................................................................... 76 3.3.1. Lựa chọn loại hình sử dụng đất thích hợp............................................. 76 3.3.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ........................................................................................... 78 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- v KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 83 1. Kết luận ....................................................................................................... 83 2. Kiến nghị ..................................................................................................... 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 85 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 88 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BVTV : Bảo vệ thực vật CAQ : Cây ăn quả CM : Chuyên màu NXB : Nhà xuất bản UBND : Ủy ban nhân dân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Như Xuân năm 2018 ...................... 44 Bảng 3.2. Biến động sử dụng đất của huyện Như Xuân năm 2016 - 2018 ... 48 Bảng 3.3: Các loại hình sản xuất nông nghiệp của vùng 1 ............................. 53 Bảng 3.4: Các loại hình sản xuất nông nghiệp của vùng 2 ............................. 55 Bảng 3.5: Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính vùng 1 ......................... 57 Bảng 3.6: Hiệu quả kinh tế của LUT cây ăn quả vùng 1 ................................ 58 Bảng 3.7: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất vùng 1 .................. 58 Bảng 3.8. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính vùng 2 .................... 61 Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế của LUT cây ăn quả vùng 2 ................................ 62 Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất vùng 2 ...................... 62 Bảng 3.11. Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các LUT trên 2 tiểu vùng .......... 66 Bảng 3.12. Hiệu quả xã hội của các LUT vùng 1 ........................................... 69 Bảng 3.13. Hiệu quả xã hội của các LUT vùng 2 ........................................... 71 Bảng 3.14. Hiệu quả môi trường của các LUT vùng 1 ................................... 72 Bảng 3.15. Hiệu quả môi trường của các LUT vùng 2 ................................... 74 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế được. Việc sử dụng đất sản xuất nông nghiệp không chỉ còn đơn thuần là ngành kinh tế sinh học, tạo ra lương thực, thực phẩm mà ngày nay được coi là nền kinh tế sinh thái, gắn liền phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường. Mặt khác, để đáp ứng nhu cầu cho tất cả các ngành sản xuất của xã hội phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế thì diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Trong quá trình sử dụng, đất đai chịu sự tác động của nhiều yếu tố kinh tế, tự nhiên và con người, trong đó yếu tố con người là quan trọng nhất. Do sức ép của gia tăng dân số và nhu cầu phát triển xã hội, đất nông nghiệp đang đứng trước nguy cơ bị giảm mạnh về số lượng và chất lượng. Con người đã và đang khai thác quá mức mà chưa có nhiều các biện pháp để bảo vệ đất đai. Hiện nay, việc sử dụng đất đai một cách hiệu quả, bền vững đang là vấn đề mang tính toàn cầu. Do đó để định hướng cho người dân trong huyện khai thác và sử dụng hợp lý, ổn định và có hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp là một trong những vấn đề hết sức cần thiết. Để giải quyết vấn đề này thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp nhằm đề xuất hướng sử dụng đất và loại hình sử dụng đất thích hợp là việc rất quan trọng. Nền sản xuất nông nghiệp nước ta với những đặc trưng như: Sản xuất còn manh mún, công nghệ lạc hậu, năng suất chất lượng còn chưa cao, khả năng hợp tác, liên kết cạnh tranh trên thị trường và sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất hàng hóa còn yếu. Diện tích đất nông nghiệp đang ngày càng bị thu hẹp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 2 do sức ép của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa và sự gia tăng dân số thì mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá là hướng đi hết sức cần thiết nhằm tạo ra hiệu quả cao về kinh tế đồng thời tạo ra tính đột phá cho phát triển nông nghiệp của từng địa phương cũng như cả nước. Thực tế, trong những năm qua đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất như: tiến hành giao quyền sử dụng đất lâu dài, ổn định cho người sử dụng đất; hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi; chuyển đổi cơ cấu cây trồng; áp dụng tiến bộ khoa học mới vào sản xuất nhờ đó tăng hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp không chỉ dựa vào năng suất cây trồng, mà còn vốn đầu tư, giá trị gia tăng, hiệu quả đồng vốn, mức thu hút lao động,... Huyện Như Xuân là huyện miền núi phía Tây của tỉnh Thanh Hóa, với tổng diện tích tự nhiên là 72.171,84 ha, Trong đó Đất sản xuất nông nghiệp là: 16.064,66 ha chiếm 22,25% tổng diện tích tự nhiên, với địa hình đồi núi thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp, Đảng bộ nhân dân các dân tộc trong huyện đã đặc biệt quan tâm đến công tác phát triển nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hoá, bước đầu đã ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, triển khai việc quy hoạch các vùng sản xuất tập trung thu hút đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp, công nghiệp chế biến đồ gỗ, sản xuất giấy, bột giấy…, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nâng cao đời sống nhân dân. Để đạt được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra, việc khai thác sử dụng đất nông nghiệp cần phải nghiên cứu, xác định rõ hiện trạng, đánh giá hiệu quả trong sử dụng đất, xác định tiềm năng thế mạnh của từng vùng trong huyện nhằm đưa ra những giải pháp nhằm góp phần khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai ở địa phương, với quan điểm trên tôi tiến hành nghiên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 3 cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả và đề xuất hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Như Xuân”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá được hiện trạng sử dụng đất của huyện Như Xuân năm 2018 và tình hình biến động đất đai huyện Như Xuân giai đoạn 2016 - 2018. - Đánh giá được hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện từ đó lựa chọn được những loại hình sử dụng đất phù hợp và có hiệu quả cao nhất. - Đề xuất phương hướng sử dụng đất nông nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trong những năm tới phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Đề tài góp phần xây dựng hoàn chỉnh lý luận về đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất các loại hình sử dụng đất hiệu quả. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở cho quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất, khai thác tối đa tiềm năng của đất nông nghiệp, bố trí hệ thống cây trồng theo hướng hiệu quả và bền vững huyện Như Xuân. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận về sử dụng đất nông nghiệp 1.1.1. Đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau: đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác. Đất sản xuất nông nghiệp là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp bao gồm: đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm. (Luật đất đai, 2013) Theo Luật đất đai năm 2013, đất nông nghiệp được chia ra làm các nhóm đất chính sau: đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác. Sự phân chia cụ thể này sẽ giúp cho việc khai thác tiềm năng và nâng cao hiệu quả sử dụng của từng loại đất. Cùng với việc phát triển mạnh mẽ kinh tế - xã hội, công nghệ, khoa học và kỹ thuật, công năng của đất được mở rộng và có vai trò quan trọng đối với cuộc sống của con người. Nhân loại đã có những bước tiến kỳ diệu làm thay đổi bộ mặt trái đất và mức sống hằng ngày. Tuy nhiên, do chạy theo lợi nhuận tối đa cục bộ không có một chiến lược phát triển chung nên đã gây ra những hậu quả tiêu cực như: ô nhiễm môi trường, thoái hoá đất. Lịch sử của thế giới đã chứng minh bất kỳ nước nào dù là nước phát triển hay đang phát triển thì sản xuất nông nghiệp đều có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, tạo ra sự ổn định xã hội và mức an toàn lương thực quốc gia. Đối với các nước đang phát triển, sản phẩm nông nghiệp còn là nguồn tạo ra thu nhập ngoại tệ. Tuỳ theo lợi thế của mình mà mỗi nước có thể lựa chọn những nông sản phù Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 5 hợp để xuất khẩu thu ngoại tệ hay trao đổi lấy sản phẩm công nghiệp để đầu tư lại cho nông nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân. Theo tổng cục thống kê năm 2018, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 331.150,4 km2, dân số hơn 90.000 nghìn người, mật độ dân số 260 người/km2, trong đó đất nông nghiệp là 24.997 nghìn ha, đất sản xuất nông nghiệp cả nước 9.420 nghìn ha. So với 10 nước trong khu vực Đông Nam Á, tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam đứng thứ 2 nhưng bình quân diện tích đất tự nhiên trên đầu người của Việt Nam đứng vị trí thứ 9 trong khu vực. Diện tích đất canh tác là 10.805,9ha. Bình quân diện tích đất canh tác đạt 1.300,4m2/người. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong tình hình hiện nay nhằm thoả mãn nhu cầu của xã hội về nông sản đang trở thành một trong các mối quan tâm lớn nhất của người quản lý và sử dụng đất. Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới (WB), tổng sản lượng lương thực sản xuất ra chỉ đáp ứng nhu cầu cho khoảng 6 tỉ người trên thế giới, tuy nhiên có sự phân bổ không đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp sẽ phải gánh chịu sức ép từ nhu cầu lương thực thực phẩm ngày càng tăng của con người. 1.1.2. Nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới Diện tích vùng nhiệt đới chiếm khoảng 1/3 diện tích lục địa với diện tích đất nông nghiệp có ích khoảng 1,4 tỷ ha. Điều kiện khí hậu - đất đai và kinh tế xã hội đã tạo cho nông nghiệp nhiệt đới có những nét riêng biểu hiện trên các hệ thống cây trồng, vật nuôi. Vùng nhiệt đới ẩm với đặc điểm mưa nhiều, tập trung gây dòng chảy và xói mòn nghiêm trọng. Đất đai phần lớn là màu mỡ nhưng so với vùng ôn đới thì không tốt bằng vì ít chất mùn, các xác vi sinh vật mau bị khoáng hoá. Khí hậu và đất vùng nhiệt đới phần lớn thích hợp cho việc trồng cây lâu năm, cà phê, chè, ca cao và các lọai cây ăn quả nhiệt đới. Đối với những vùng đất trũng, đất phù sa, đất giàu chất hữu cơ… rất thích hợp cho việc gieo trồng các giống cây ngắn ngày, cây lương thực. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 6 Hiện nay, ở các vùng nhiệt đới, đất nông nghiệp được sử dụng theo hướng thâm canh cao, tăng năng suất, tăng vụ, áp dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Đây là những nguyên nhân gây tình trạng thoái hoá đất, đất bị mất khả năng sản xuất. Điều đó đặt ra vấn đề là phát triển sản xuất nông nghiệp đi đôi với bảo vệ cải tạo đất, xây dựng nền nông nghiệp hiệu quả và bền vững. 1.1.3. Vấn đề suy thoái đất nông nghiệp Hiện tượng suy thoái đất có liên quan chặt chẽ đến chất lượng đất và môi trường. Để đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm cho con người trong hiện tại và tương lai, con đường duy nhất là thâm canh tăng năng suất cây trồng trong điều kiện hầu hết đất canh tác trong khu vực đều bị nghèo về độ phì, đòi hỏi phải bổ sung cho đất một lượng dinh dưỡng cần thiết qua con đường sử dụng phân bón. Theo báo cáo của Viện Tài nguyên thế giới cho thấy: gần 20% diện tích đất đai châu Á bị suy thoái do những hoạt động của con người. Trong đó hoạt động sản xuất nông nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ làm suy thoái đất. Quá trình thâm canh tăng vụ trong nông nghiệp đã làm phá huỷ cấu trúc đất, xói mòn và suy kiệt dinh dưỡng. Dự án điều tra, đánh giá tốc độ thoái hoá đất ở một số nước vùng nhiệt đới Châu Á cho phát triển nông nghiệp bền vững trong chương trình môi trường của Trung tâm Đông Tây và khối các trường đại học Đông Nam Châu Á đã tập trung nghiên cứu những thay đổi dinh dưỡng trong hệ sinh thái nông nghiệp. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng các yếu tố dinh dưỡng N, P, K của hầu hết các hệ sinh thái đều bị suy giảm. Nghiên cứu cũng chỉ ra nguyên nhân của sự thất thoát dinh dưỡng trong đất do thâm canh thiếu phân bón và đưa các sản phẩm của cây trồng, vật nuôi ra khỏi hệ thống. Ở Việt Nam, các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất ở vùng trung du miền núi đều nghèo các chất dinh dưỡng P, K, Ca và Mg. Để đảm bảo đủ dinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 7 dưỡng, đất không bị thoái hoá thì N, P là hai yếu tố cần phải được bổ sung thường xuyên. Trong quá trình sử dụng đất, do chưa tìm được các loại hình sử dụng đất hợp lý hoặc chưa có công thức luân canh hợp lý cũng gây ra hiện tượng thoái hoá đất như vùng đất dốc mà trồng cây lương thực, đất có dinh dưỡng kém lại không luân canh với cây họ đậu. Trong điều kiện nền kinh tế kém phát triển, người dân đã tập trung chủ yếu vào trồng cây lương thực đã gây ra hiện tượng xói mòn, suy thoái đất. Điều kiện kinh tế và sự hiểu biết của con người không đầy đủ sẽ dẫn tới việc sử dụng phân bón còn nhiều hạn chế và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều, ảnh hưởng tới môi trường. Tadon H.L.S (1993) chỉ ra rằng “sự suy kiệt đất và các chất dự trữ trong đất cũng là biểu hiện thoái hoá về môi trường, do vậy việc cải tạo độ phì của đất là đóng góp cho cải thiện cơ sở tài nguyên thiên nhiên và còn hơn nữa cho chính môi trường”. Theo tài liệu của FAO/UNESCO (1992), trên thế giới hàng năm có khoảng 15% diện tích đất bị suy thoái vì lý do nhân tạo, trong đó suy thoái vì xói mòn do nước chiếm khoảng 55,7% diện tích, do gió 28% diện tích, mất chất dinh dưỡng do rửa trôi 12,2% diện tích. Ở Trung Quốc, diện tích đất bị suy thoái là 280 triệu ha, chiếm 30% lãnh thổ, trong đó có 36,67 triệu ha đất đồi bị xói mòn nặng; 6,67 triệu ha đất bị chua mặn; 4 triệu ha đất bị úng, lầy. Ở Ấn Độ, hàng năm mất khoảng 3,7 triệu ha đất trồng trọt. Tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương có khoảng 860 ha đất đã bị hoang mạc hoá làm ảnh hưởng đến đời sống của 150 triệu người. Theo kết quả điều tra của ESCAP/FAO/UNIDO (1993), do chế độ canh tác không tốt đã gây xói mòn đất nghiêm trọng dẫn đến suy thoái đất, đặc biệt ở vùng nhiệt đới và vùng đất dốc. Mỗi năm lượng đất bị xói mòn tại các châu lục là: Châu Âu, Châu úc, Châu Phi: 5 -10 tấn/ha, Châu Mỹ: 10 - 20 tấn/ha; Châu Á: 30 tấn/ha. Hiện nay những vấn đề môi trường đã trở nên mang tính toàn cầu và được phân thành 2 loại chính: một loại gây ra bởi công nghiệp hoá và các kỹ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 8 thuật hiện đại, loại khác gây ra bởi lối canh tác tự nhiên. Hệ sinh thái nhiệt đới vốn cân bằng một cách mỏng manh rất dễ bị đảo lộn bởi các phương thức canh tác phản tự nhiên, buộc con người phải chuyển hướng sản xuất nông nghiệp theo hướng sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường, thoả mãn các yêu cầu của thế hệ hiện tại nhưng không làm phương hại đến nhu cầu của các thế hệ tương lai, đó là mục tiêu của việc xây dựng và phát triển nông nghiệp bền vững và đó cũng là lối đi trong tương lai (Trịnh Đình Dũng, 2008). 1.1.4. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp * Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi đó nhu cầu của con người được lấy từ đất ngày càng tăng, mặt khác đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do bị trưng dụng sang các mục đích khác. Vì vậy sử dụng đất nông nghiệp ở nước ta với mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng đất nông nghiệp trong sản xuất nông nghiệp trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tận dụng được tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và không làm ảnh hướng xấu đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho khai thác sử dụng bền vững tài nguyên đất đai. Do đó đất nông nghiệp cần được sử dụng theo nguyên tắc “đầy đủ và hợp lý”, mặt khác phải có các quan điểm đúng đắn theo xu hướng tiến bộ phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, làm cơ sở thực hiện sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế - xã hội cao (Nguyễn Đình Thi và Vũ Thị Qúy, 2012). Thực hiện sử dụng đất nông nghiệp “đầy đủ và hợp lý” là cần thiết vì: - Sử dụng đất nông nghiệp hợp lý sẽ làm tăng nhanh khối lượng nông sản trên 1 đơn vị diện tích, xây dựng cơ cấu cây trồng, chế độ bón phân hợp lý góp phần bảo vệ độ phì đất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 9 - Sử dụng đất nông nghiệp đầy đủ và hợp lý là tiền đề để sử dụng có hiệu quả cao các nguồn tài nguyên khác, từ đó nâng cao đời sống của nông dân. - Sử dụng đầy đủ và hợp lý đất nông nghiệp trong cơ chế kinh tế thị trường cần phải xét đến tính quy luật của nó, gắn với các chính sách vĩ mô nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển nền nông nghiệp bền vững. * Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: - Tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về khoa học - kỹ thuật, đất đai, lao động qua liên kết trao đổi để phát triển cây trồng, vật nuôi có tỉ xuất hàng hoá cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu. - Trên quan điểm phát triển hệ thống nông nghiệp, thực hiện sử dụng đất nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hoá, sản xuất hàng hóa theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh toàn diện và liên tục. Thâm canh cây trồng vật nuôi vừa để đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp vừa để đảm bảo phát triển một nền nông nghiệp ổn định. - Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện “đa dạng hoá” hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp, đa dạng hoá cây trồng vật nuôi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và bảo vệ môi trường. - Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp gắn liền với chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp và quá trình tập trung ruộng đất nhằm giải phóng bớt lao động sang các hoạt động phi nông nghiệp khác. - Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện phải phù hợp và gắn liền với định hướng phát triển kinh tế - xã hội chung. Các quan điểm sử dụng đất nông nghiệp cụ thể là: + Quan điểm khai thác triệt để, hợp lý có hiệu quả quỹ đất nông nghiệp + Quan điểm chuyển mục đích sử dụng phù hợp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 10 + Quan điểm duy trì và bảo vệ đất nông nghiệp. + Quan điểm tiết kiệm, làm giàu đất nông nghiệp. + Quan điểm bảo vệ môi trường đất để sử dụng lâu dài (Nguyễn Văn Bình, 2016). 1.2. Hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 1.2.1. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất Theo Phạm Vân Đình và cs (1998): Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả, nói một cách tổng chung nhất thì hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại. Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao động nói chung, hiệu quả là năng suất lao động được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian. Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người mà ta phải xem xét kết quả đó được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì vậy khi đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà phải đánh giá chất lượng hoạt động tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung của đánh giá hiệu quả. Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử dụng đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt động kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu được bằng tiền. Đồng thời về mặt hiệu quả xã hội là thể hiện mức thu hút lao động trong quá trình hoạt động kinh tế để khai thác sử dụng đất. Riêng đối với ngành Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 11 nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng lao động trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu hoạch được, nhất là các loại nông sản cơ bản có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu…) để đảm bảo sự ổn định về kinh tế - xã hội đất nước. Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những hoàn cảnh cụ thể còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân, gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế. Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong muốn của nông dân - những người trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp. Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng, vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng đất không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó mà phải xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. 1.2.1.1. Hiệu quả kinh tế Theo Các Mác (1949) thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo nhà kinh tế Samuel - Nordhuas thì “Hiệu quả là không lãng phí”. Theo các nhà khoa học Đức (Stienier, Hanau, Rusteruyer, Simmerman) hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích cho xã hội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 227 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 98 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn