intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá kết quả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để triển khai một số dự án trên địa bàn huyện Thạch Thất, giai đoạn 2016 - 2019

Chia sẻ: Tri Lộ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

31
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu thực trạng kết quả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để triển khai một số dự án trên địa bàn huyện Thạch Thất , giai đoạn 2016 - 2019. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để triển khai một số dự án trên địa bàn huyện Thạch Thất trong giai đoạn tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá kết quả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để triển khai một số dự án trên địa bàn huyện Thạch Thất, giai đoạn 2016 - 2019

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP TẠ THỊ MAI ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ TRIỂN KHAI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2016 - 2019 CHUYÊN NGHÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI MÃ NGÀNH: 8850103 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG XUÂN PHƯƠNG Hà Nội, 2020 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học. Hà Nội , ngày tháng năm 2020 Tác giả Tạ Thị Mai PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Hoàng Xuân Phương đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu trường Đại Học Lâm Nghiệp, Viện Quản lý đất đai và phát triển nông thôn đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể Lãnh đạo, cán bộ công chức Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội, Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện Thạch Thất... đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Tác giả Tạ Thị Mai PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii MỤC LỤC ............................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... v DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vi DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ vii MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT .......................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất..................... 4 1.1.1. Khái niệmvề công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư .......................... 4 1.1.2. Mục tiêu của chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ..................... 5 1.1.3. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ....................................... 5 1.1.4. Vai trò của bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ....................................... 7 1.1.5. Đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ....................................................................................................... 9 1.2. Cơ sở pháp lý ............................................................................................. 14 1.2.1. Các văn bản pháp lý ........................................................................... 14 1.2.2. Một số quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ........................ 16 1.3. Cơ sở thực tiễn về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư..................................... 24 1.3.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của một số nước trên thế giới 24 1.3.2. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Việt Nam ......................... 25 1.3.3. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở thành phố Hà Nội ........... 28 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU31 2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 31 2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 31 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 31 2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 32 2.4.1. Phương pháp điều tra ......................................................................... 32 2.4.2. Phương pháp tổng hợp ,phân tích và xử lý số liệu ............................. 33 2.4.3. Phương pháp chuyên gia .................................................................... 33 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. iv Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 34 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Thạch Thất ............................. 34 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 34 3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế, xã hội huyện Thạch Thất ...................... 40 3.1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ........................... 44 3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất huyện Thạch Thất .................................... 45 3.2.1. Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai ................................ 45 3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Thạch Thất năm 2019 ........................ 52 3.3. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bản huyện Thạch Thất........................................................................................................ 53 3.3.1. Các văn bản pháp lý về bồi thường hỗ trợ và tái định cư .................. 53 3.3.2. Trình tự công tác thu hồi, hỗ trợ, tái định cư ..................................... 54 3.3.3. Kết quả công tác bồi thường, GPMB trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.......................................................................................... 57 3.3.4. Những vấn đề tồn tại, vướng mắc trong việc thu hồi đất ................... 58 3.4. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại 03 dự án nghiên cứu .. 59 3.4.1. Giới thiệu về 3 dự án nghiên cứu ....................................................... 59 3.4.2. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại 03 dự án trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội ............................ 61 3.4.3. Ý kiến cán bộ và người dân tại 3 dự án nghiên cứu ........................... 72 3.4.4. Đánh giá chung................................................................................... 76 3.5. Giải pháp hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Thạch Thất.................................. 81 3.5.1. Hoàn thiện chính sách pháp luật về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư........................................................................................................... 81 3.5.2. Giải pháp về đào tạo nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định cuộc sống cho người có đất bị thu hồi .................................................................. 82 3.5.3. Giải pháp về tổ chức thực hiện và trình tự, thủ tục thực hiện ............ 84 3.5.4. Giải pháp cụ thể áp dụng ở địa phương ............................................. 85 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 89 PHỤ LỤC PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa BTGPMB Bồi thường giải phóng mặt bằng BTHT Bồi thường, hỗ trợ BTHTTĐC Bồi thường, hỗ trợ, tại định cư GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất NTM Nông thôn mới QHKHSDĐ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất QSDĐ Quyền sử dụng đất SDĐ Sử dụng đất TĐC Tái định cư UBND Ủy ban nhân dân PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vi DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Tổng hợp các loại đất huyện Thạch Thất ............................................ 37 Bảng 3.2. Giá trị sản xuất của huyện Thạch Thất giai đoạn 2017 - 2019 ............ 40 Bảng 3.3. Thông tin về loại đất bị thu hồi và số hộ bị ảnh hưởng ở Dự án 1 ...... 59 Bảng 3.4. Diện tích bị thu hồi và số hộ bị ảnh hưởng của dự án 2 ..................... 60 Bảng 3.5. Diện tích các loại đất bị thu hồi và số hộ bị ảnh hưởng ở dự án 3 ...... 61 Bảng 3.6. Đơn giá bồi thường về đất của 03 dự án .............................................. 64 Bảng 3.7. Tổng hợp giá trị bồi thường về đất của 3 dự án .................................. 65 Bảng 3.8. Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ tài sản trên đất, cây cối hoa màu, bồi thường di chuyển chỗ ở của 3 dự án .............................................................. 69 Bảng 3.9. Tổng hợp kinh phí các chính sách hỗ trợ của 3 dự án ......................... 71 Bảng 3.10. Tổng hợp ý kiến điều tra cán bộ trực tiếp thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ ....................................................................................................... 73 Bảng 3.11. Đánh giá của người bị thu hồi đất đối với việc xác định đối tượng, và giá đất bồi thường tại 3 dự án............................................................................... 75 Bảng 3.12. Đánh giá của người bị thu hồi đất đối với chính sách hỗ trợ tại 3 dự án nghiên cứu ....................................................................................................... 76 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. vii DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Sơ đồ vị trí huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội ............................... 34 Hình 3.2. Cơ cấu sử dụng đất huyện Thạch Thất năm 2019 ................................ 52 Hình 3.3. Trình tự thực hiện bồi thường, hỗ trợ và TĐC ..................................... 56 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, nhu cầu sử dụng đất đai cho các mục đích quốc phòng an ninh, mở mang phát triển đô thị, xây dựng các khu công nghiệp, khu du lịch - dịch vụ, khu dân cư, các công trình công cộng phục vụ giáo dục, y tế, giao thông thủy lợi… nhằm phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo nâng cao đời sống nhân dân ngày một tăng. Việc thu hồi, bố trí, sắp xếp lại đất đai đáp ứng cho những nhu cầu trên một cách khoa học, phù hợp với quy hoạch tổng thể đến chi tiết, đồng thời đề tạo điều kiện cho sự phát triển lâu dài và bền vững là một vấn đề lớn và cấp thiết. Để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội thì cần phải có địa điểm xây dựng. Điều này gắn liền với công tác thu hồi, bồi thường và tái định cư, đây là tiền đề quan trọng ảnh hưởng đến tiến độ thi công của các công trình, dự án. Nhằm thực thi có hiệu quả, Nhà nước ta đã ban hành và thường xuyên cập nhật, sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản pháp luật về công tác thu hồi, bồi thường và tái định cư khi thu hồi đất. Tuy đã đạt được những thành tựu nhất định song vẫn gây ra những bất bình trong dư luận nên nhiều dự án vẫn tồn tại tình trạng chậm tiến độ trong quá trình này. Thạch Thất là một huyện thuộc thủ đô Hà Nội chịu nhiều tác động ảnh hưởng trong sự phát triển chuỗi đô thị phía tây. Huyện Thạch Thất có rất nhiều trục đường giao thông quan trọng chạy qua như quốc lộ 32, đường Đại lộ Thăng Long; quốc lộ 21A - điểm khởi đầu tuyến đường Hồ Chí Minh nối Thạch Thất với các tỉnh phía Tây Bắc; tỉnh lộ 419, 420 nối trung tâm huyện với các huyện lân cận… tạo cho Thạch Thất có vị thế hết sức thuận lợi cho việc giao lưu phát triển kinh tế, thương mại. Nhiều dự án trọng điểm của Trung ương và địa phương đã và đang được triển khai xây dựng trên địa bàn. Cùng với khu công nghệ cao Hòa Lạc, đại học Quốc gia, các cụm, điểm công nghiệp khác đã và đang có nhiều doanh nghiệp vào đầu tư, đang tiếp tục mở rộng diện tích. Nhiều khu đô thị đã được phê duyệt đầu tư trên địa bàn. Trên thực tế huyện là địa phương có những bước phát triển khá nhanh và mạnh mẽ với nhiều dự án đã, đang và sẽ được thực hiện. Với việc hình thành các khu công nghệ cao Hòa Lạc, khu công nghiệp Bắc Phú Cát, khu Đại học quốc gia Hà PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 2 Nội, Làng Văn hóa các dân tộc Việt Nam cùng các cụm điểm công nghiệp Bình Phú, Phùng Xá… nằm trên địa bàn, huyện Thạch Thất là một trong những khu vực phát triển kinh tế mạnh của thành phố Hà Nội. Tuy nhiên, công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất ở trên địa bàn huyện Thạch Thất còn nhiều vướng mắc. Xuất phát từ những nội dung trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá kết quả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để triển khai một số dự án trên địa bàn huyện Thạch Thất, giai đoạn 2016 - 2019”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu thực trạng kết quả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để triển khai một số dự án trên địa bàn huyện Thạch Thất , giai đoạn 2016 - 2019. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để triển khai một số dự án trên địa bàn huyện Thạch Thất trong giai đoạn tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Đánh giá thực trạng về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Thạch Thất , thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2019. - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Thạch Thất , thành phố Hà Nội. 3. Ý nghĩa của luận văn 3.1. Ý nghĩa khoa học Luận văn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất: Khái niệm, vai trò, nội dung của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Thông qua tổng kết và rút kinh nghiệm từ thực tiễn về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất của các địa phương khác để rút ra những kinh nghiệm cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Thạch Thất. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 3 3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Luận văn đã phân tích thực trạng chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Thạch Thất theo nhiều khía cạnh khác nhau. Như nêu lên những thành tựu đạt được, những mặt còn tồn tại, những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế. Đưa ra những giải pháp giúp chính sách bồi thư- ờng, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Thạch Thất được tốt hơn. Luận văn hoàn thành sẽ là tài liệu tốt để áp dụng vào thực tế về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là tài liệu giúp các địa phương khác có thể tham khảo. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 4 Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT 1.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất 1.1.1. Khái niệmvề công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư - Bồi thường Theo khoản 12 Điều 3 Luật đất đai 2013, bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đối với diện tích đất bị thu hồi cho người sử dụng đất. Công tác bồi thường được thực hiện sau khi Nhà nước có thông báo thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng, mục đích phát triển kinh tế nhằm đảm bảo quyền lợi cho những tổ chức, cá nhân có đất bị thu hồi và làm giảm các tác động xấu đến người có đất bị thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất (Quốc hội, 2013). - Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất Là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi nhằm ổn định đời sống, sản xuất và phát triển (theo khoản 14 Điều 3 Luật đất đai 2013). Việc hỗ trợ được thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới (Quốc hội, 2013). - Tái định cư Theo từ điển Tiếng Việt: “Tái” nghĩa là lần thứ hai, lại một lần nữa. Định cư: là ở một nơi nhất định để sinh sống, làm ăn. Tái định cư là việc bố trí chỗ ở mới cho người bị thu hồi đất mà không còn chỗ ở nào khác trong phạm vi cấp xã nơi có đất bị thu hồi và phải di chuyển chỗ ở. Hình thức tái định cư bao gồm: bằng đất ở nhà ở, bằng đất ở hoặc bằng tiền. Bản chất của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong tình hình hiện nay không chỉ đơn thuần là bồi thường trả lại về giá trị vật chất mà còn đảm bảo lợi ích chính đáng cho những người dân bị Nhà nước thu hồi đất phục vụ cho mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Đó là việc Nhà nước đảm bảo cho họ có một cuộc sống mới ổn định, một điều kiện sống tốt hơn hoặc bằng điều kiện sống nơi ở cũ, hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 5 nghề nghiệp và tạo việc làm… để họ yên tâm sản xuất, làm việc và cống hiến cho xã hội góp phần đưa đất nước phát triển trên cơ sở vững chắc, ổn định và tiến vững trên con đường hội nhập toàn cầu (Quốc hội, 2013). 1.1.2. Mục tiêu của chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư - Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho người có đất bị thu hồi Để mục tiêu chung của xã hội và mục tiêu riêng của người sử dụng hài hòa với nhau tạo điều kiện cho phát triển nhanh, bền vững là mục tiêu quan trọng của chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. (Phạm Thị Kim Lắm, 2019). - Khuyến khích người dân giao đất Trên thực tế, người dân không muốn giao đất vì việc mất đất ảnh hưởng xấu đến cuộc sống của họ. Để họ tự nguyện và nhanh chóng giao đất, chính sách bồi thường không những phải có mức bồi thường, hỗ trợ hợp lý mà phải tổ chức tốt công tác tái định cư cũng như cung cấp đầy đủ thông tin để họ tự quyết định. (Phạm Thị Kim Lắm, 2019). - Ổn định cuộc sống, ổn định việc làm cho người dân bị mất đất Việc quan tâm đến đời sống của người dân bị mất đất là một mục tiêu quan trọng. Để ổn định cuộc sống cho người dân mất đất cần xây dựng khu tái định cư đồng bộ, cơ sở hạ tầng, kỹ thuật ít nhất không được thấp hơn địa điểm cũ và tạo điều kiện cho họ có việc làm thông qua các chương trình đào tạo, hỗ trợ đầu tư, lập nghiệp hoặc xúc tiến việc làm. (Phạm Thị Kim Lắm, 2019). - Góp phần thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, xây dựng và phát triển nhà ở, phát triển kinh tế xã hội. 1.1.3. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một công việc rất phức tạp. Để công tác này đạt được hiệu quả cao cần phải đảm bảo 5 nguyên tắc sau: công bằng, dân chủ, hiệu quả, tiết kiệm ngân sách nhà nước và hỗ trợ người khó khăn (Chính phủ 2014). a. Nguyên tắc công bằng Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu quyết định thành công của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Nếu chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện công bằng, những người bị thu hồi đất sẽ tự nguyện chấp hành. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 6 Ngược lại, họ sẽ chống đối, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc thất bại, hoặc trả giá đắt. Công bằng ở đây là công bằng về chính sách, công bằng về chế độ, về đơn giá, về mức bồi thường, hỗ trợ, về đối tượng thụ hưởng,... Do vậy, để có chính sách công bằng phải hoạch định chính sách sát thực tế, xem xét lợi ích một cách phân minh. Nguyên tắc công bằng phải được quán triệt và thực hiện nhất quán từ trên xuống dưới, từ dưới lên trên. (Chính phủ 2014). b. Nguyên tắc hiệu quả Nguyên tắc này đòi hỏi người có thẩm quyền thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải cân nhắc tính toán kỹ càng về mọi mặt trước khi quyết định. Hiệu quả ở đây được hiểu trước hết là hiệu quả về kinh tế sau đó là hiệu quả về mặt xã hội (ổn định tình hình, ổn định đời sống). Nói cách khác, phải tạo được sự đồng thuận của người dân trong vùng dự án. Nguyên tắc hiệu quả phải đạt được cả trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn. Tuyệt đối không vì lợi ích trước mắt mà không tính đến lợi ích lâu dài cho các thế hệ sau. (Chính phủ 2014) c. Nguyên tắc dân chủ Nguyên tắc này đòi hỏi trong hoạch định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải tham khảo ý kiến của dân cư, nhất là những người chịu ảnh hưởng trực tiếp. Khi quyết định phải theo nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số, tập thể bàn bạc cân nhắc kỹ trước khi quyết định. Tuyệt đối không được áp đặt quyết định từ một phía, không được tuyệt đối hoá vai trò của cá nhân cán bộ có chức quyền. Dân chủ nhưng phải tập trung, đồng thời tập trung nhưng phải dân chủ cả ở khâu hoạch định chính sách cũng như thực hiện chính sách, phải đối xử với mọi người một cách bình đẳng, tôn trọng quyền và nghĩa vụ của họ. (Chính phủ 2014). d. Nguyên tắc tiết kiệm ngân sách nhà nước Nguyên tắc này đòi hỏi người có thẩm quyền, người thực thi công vụ có quyền quyết định chi ngân sách nhà nước phải hết sức tiết kiệm, không được lãng phí. Vì ngân sách nhà nước có hạn, mà nguồn tiền để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lại rất lớn. Tiết kiệm chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nhưng vẫn phải đảm bảo yêu cầu về lợi ích của người dân và điều kiện sống của họ. Tiết kiệm không có nghĩa là bớt xén, là thực hiện không đúng chế độ chính sách. Tiết kiệm là PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 7 tổ chức công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư một cách khoa học, quy củ, tránh làm rồi sửa, phá. (Chính phủ 2014). e. Nguyên tắc hỗ trợ người khó khăn Nguyên tắc này hướng tới việc thực hiện các chính sách xã hội đối với các trường hợp đặc thù, có hoàn cảnh đặc biệt. Đó chính là tinh thần tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách, là bản chất tốt đẹp của xã hội ta. Những nguyên tắc cơ bản nêu trên đều có vị trí quan trọng và có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau, ràng buộc nhau. Trong quá trình cụ thể hoá chính sách và tổ chức thực hiện ở địa phương phải tôn trọng các nguyên tắc nêu trên. Tuyệt đối không được xem nhẹ nguyên tắc này, xem nặng nguyên tắc kia mà ngược lại, phải căn cứ vào chế độ chính sách của nhà nước và tình hình thực tiễn ở địa phương để vận dụng một cách linh hoạt nhằm đạt mục tiêu của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là ổn định tình hình, phát biển bền vững và công bằng xã hội. (Chính phủ 2014). 1.1.4. Vai trò của bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trước hết là nhằm đảm bảo lợi ích công cộng. Thông qua việc thu hồi đất nhà nước tạo được một quỹ đất sạch cần thiết để phục vụ vào phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo an ninh quốc phòng, an sinh xã hội và phát triển kinh tế; phát triển cơ sở kinh tế. các khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất - kinh doanh, khu đô thị, khu vui chơi giải trí, công viên cây xanh... Qua đó, làm tăng thêm khả năng thu hút đầu tư từ các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, phục vụ phát triển kinh tế. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nhằm đảm bảo giải quyết hài hòa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người bị thu hồi đất. (Vũ Thị Hương Lan, 2015). Việc thu hồi đất của Nhà nước đối với người sử dụng đất để sử dụng vào các mục đích khác nhau sẽ gây ra những thiệt hại và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của những người bị thu hồi đất. Nếu không thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi đất sẽ dẫn đến tình trạng là trong khi các công trình phúc lợi được xây dựng trên những diện tích đất bị thu hồi mang lại lợi ích cho cộng đồng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 8 thì trái ngược lại người bị thu hồi đất lại rơi vào tình trạng khó khăn về sản xuất và đời sống do bị mất đất sản xuất hoặc mất nhà ở. Khi thay đổi nơi ở là phải chuyển đến khu tái định cư, việc quy hoạch khu tái định cư không quan tâm đến phong tục tập quán sinh hoạt của người dân dẫn đến nhiều khó khăn hơn cho người dân phải di chuyển chỗ ở đến khu tái định cư, chất lượng công trình tái định cư cũng là một trong những nỗi ám ảnh của người dân phải ở khu tái định cư. Do đó vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải giải quyết hài hòa các mối quan hệ về lợi ích của Nhà nước, của xã hội vừa để đảm bảo nhu cầu sử dụng đất đai phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, vừa bảo vệ quyển lợi và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, bồi hoàn cho họ những thành quả lao động, kết quả đầu tư bị thiệt hại do việc thu hồi đất gây ra. (Vũ Thị Hương Lan, 2015). Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư góp phần duy trì ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất có vai trò quan trọng trong sự phát triển của đất nước. Các công trình phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, mục đích phát triển kinh tế đều cần tới mặt bằng. Có thể nói công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện nhanh, hiệu quả thì công trình thực hiện đã hoàn thành được một nửa. Quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của người dân tại thời điểm thu hồi đất và sau này. Do diện tích đất sản xuất của người dân bị thu hồi dẫn đến tình trạng thiếu việc làm, người dân không có thu nhập làm ảnh hưởng đến kinh tế của mỗi hộ gia đình cá nhân. Thiếu việc làm là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng mất tình hình trật tự an ninh. Đời sống của nhân dân sau khi bị thu hồi đất có thể được nâng cao một cách nhanh chóng nhưng không bền vững do người dân không biết sử dụng khoản tiền hỗ trợ để chuyển đổi nghề nghiệp dẫn đến tình trạng ăn tiêu lãng phí dễ dàng mắc phải các tệ nạn xã hội. Việc thu hồi không đúng mục đích, các dự án treo dẫn đến mất sản xuất, người dân không có việc làm đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng người dân bị kích động bởi những thế lực chống đối gây mất trật tự an ninh quốc phòng, mất niềm tin của nhân dân vào Đảng và Nhà nước. Chính vì vậy, vai PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 9 trò của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với mục tiêu không chỉ là làm thế nào để thực hiện thu hồi đất một cách nhanh chóng mà phải tạo ra được bài toán ổn định và phát triển bền vững cho những người dân sau khi bị thu hồi đất. Việc giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện từ việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất cho thấy nếu không giải quyết tốt việc bồi thường tổn thất, hỗ trợ và tái định cư nhằm hỗ trợ họ vượt qua khó khăn trước mắt để họ nhanh chóng ổn định đời sống và sản xuất thì sẽ phát sinh nhiều tranh chấp, khiếu kiện kéo dài, vượt cấp với số đông người tham gia, đây là một thực trạng đang diễn ra. Đây cũng là nguyên nhân cơ bản phát sinh những tụ điểm gây mất trật tự ổn định về chính trị, trật tự an toàn xã hội và dễ bị kẻ xấu lợi dụng kích động. Do vậy, thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư góp phần vào ổn định đời sống chính trị, trật tự, an toàn xã hội, tránh nguy cơ nảy sinh các xung đột xã hội. (Vũ Thị Hương Lan, 2015). 1.1.5. Đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư a. Đặc điểm Ở các địa phương khác nhau thì công tác BTHT cũng có nhiều đặc điểm khác nhau, trong đó gồm hai đặc điểm chính là tính đa dạng và phức tạp (theo Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014). - Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và trình độ dân trí nhất định nên công tác BTHT và xác định giá đất tính bồi thường, hỗ trợ cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt. - Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn, dân cư sống chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý người dân thường là giữ được đất để sản xuất. Mặt khác, cây trồng vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng, không tập trung một loại nhất định nên gây khó khăn cho công tác định giá bồi thường. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 10 Từ các điểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau đều có những tính đặc thù riêng biệt do đó công tác tổ chức thực hiện cũng khác nhau. b. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư * Chính sách, pháp luật đất đai Chính sách BTHTTĐC khi Nhà nước thu hồi đất đang là một nhóm chính sách công liên quan đến nhiều lĩnh vực như đất đai, tài chính, an ninh, chính trị, chính sách dân tộc, văn hóa... Giống như các chính sách công khác, có nhiều khái niệm khác nhau về BTHTTĐC. Tất cả các quốc gia trong quá trình phát triển đều có nhu cầu sử dụng đất đai để xây đựng công trình hạ tầng, công trình phúc lợi xã hội, thực hiện các quy hoạch chi tiết...để phục vụ lợi ích công cộng. Do có tính chất đặc thù nên việc cung ứng đất đai cho nhu cầu này không thể dựa vào cơ chế thị trường mà phải thông qua biện pháp mang tính bắt buộc, gọi là trưng thu, trưng dụng có bồi thường (Trung Quốc, Đài Loan...), hoặc truất hữu (Pháp...) (Vũ Văn Sơn, 2013). Tại các nước có chế độ sở hữu tư nhân đất đai, Hiến pháp trong khi bảo vệ quyền sở hữu đất đai thì cũng cho phép Nhà nước trưng thu, trưng dụng hoặc truất hữu đất đai vì lợi ích công cộng. Còn tại các nước mà đất đai thuộc sở hữu toàn dân hoặc sở hữu Nhà nước, nếu có nền kinh tế chỉ huy (như nước ta trước đổi mới) thì công việc này thực hiện khá đơn giản vì đất đai chỉ có giá trị sử dụng và cũng chỉ sử dụng vì lợi ích Nhà nước hay lợi ích tập thể. Nhưng khi có nền kinh tế thị trường mà QSDĐ được giao có thu tiền hoặc cho thuê thì vấn đề trở nên phức tạp hơn nhiều, vì quyền sử dụng đó đã trở thành tài sản có giá. Tuy vậy, vì QSDĐ được Nhà nước giao hoặc cho thuê, nay Nhà nước cần đến thì thu hồi lại chứ không gọi là trưng thu hay truất hữu (Vũ Văn Sơn, 2013). Về mặt lý luận, có thể cho rằng chính sách BTHTTĐC cư là một dạng chính sách đặc biệt của Nhà nước thể hiện các ứng xử vừa là đại diện chủ sở hữu toàn dân đối với đất đai, vừa phản ánh thái độ của cơ quan được xã hội trao quyền quản lý đất đai, vừa bao hàm nội dung điều hòa lợi ích theo hướng đảm bảo lợi ích chính đáng của các bên liên quan phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và công bằng, PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 11 dân chủ, trong đó các cơ quan Nhà nước sử dụng nhiều công cụ về mặt quản lý hành chính, tài chính để đạt được các mục tiêu của mình. Khi bàn về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải chú ý đến các phương diện sau: Về mặt quan điểm: BTHTTĐC phải có sự kết hợp hợp lý giữa các yêu cầu quản lý hành chính với các yêu cầu của cơ chế quản lý thị trường trong việc xác định mức bồi thường, hỗ trợ và các thủ tục liên quan. Ở đây nhấn mạnh hai yêu cầu: Dân chủ, công bằng. Yêu cầu về mặt dân chủ là chính sách BTHTTĐC phải thể hiện được ý chí, nguyện vọng của người bị thu hồi đất một cách hợp lý. Yêu cầu về mặt công bằng là khi phân chia lợi ích phải đảm bảo các bên được hưởng lợi ích phù hợp với đóng góp của họ. Phần lợi ích chung của xã hội phải được sử dụng chung một cách công khai, minh bạch. Về mặt chủ thể: Chế độ phân cấp cho các cơ quan Nhà nước trong việc thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, TĐC phải rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn, lợi ích tương xứng, có sự phối hợp và kiểm tra giám sát chắc chắn nhằm hạn chế tối đa việc lạm dụng quyền lực công cũng như các tiêu cực khác. Nói tóm lại, chính sách BTHTTĐC là tổng thể các quan niệm, chủ trương, phương tiện và hành động của các cơ quan Nhà nước trong lĩnh vực BTHTTĐC với người dân có đất bị thu hồi nhằm đạt đến sự hài hòa, hợp lý về lợi ích, hiệu quả và phát triển bền vững. * Giá đất và định giá đất Giá đất được hình thành trên cơ sở các giao dịch về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng, tuân thủ quy luật cung cầu nhưng do những đặc điểm của hàng hoá đất đai tác động làm cho biến động của giá đất mang tính đặc thù. Vì vậy, căn cứ vào chính sách kinh tế quốc gia và tình hình thị trường đất đai của từng thời kỳ nhất định, Chính phủ đã xây dựng một chế độ quản lý giá đất tương ứng, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của Nhà nước và các bên giao dịch, duy trì sự phát triển lành mạnh của thị trường đất đai và bất động sản. Việc định giá đất/bất động sản, ở đô thị và nông thôn xuất phát từ nhu cầu công ích, nhu cầu kinh doanh và nhu cầu của người dân. Định giá gắn với việc xác định thuế và mức thuế nhà đất/bất động sản, thuế thừa kế đánh vào di sản của người PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 12 đã chết, thuế trước bạ, thuế hiến tặng, tiền đền bù phải trả hoặc truy thu, tiền thuê nhà đất/bất động sản, ngoài ra còn liên quan đến các dịch vụ công cộng, quản lý đất TĐC… Định giá đất là cơ sở của quản lý giá đất, tiêu chuẩn giá đất được định ra một cách khoa học là yêu cầu của việc sử dụng hợp lý đất đai, quản lý đất đai và giá đất ở cả tầm vĩ mô và vi mô. Định giá đất cung cấp tiêu chuẩn thị trường cho việc hoạch định chính sách quản lý giá đất, đồng thời các tài liệu thị trường về tiêu chuẩn, quy phạm quản lý giá đất thúc đẩy hệ thống hoá phương pháp định giá và nâng cao độ chính xác của công tác định giá. Có sự quan hệ rất mật thiết giữa việc định giá đất với việc quản lý đất đai và quản lý thị trường bất động sản. Quản lý tốt giá đất sẽ mang đến những tác động tích cực sau đây: đề phòng được giá cả đất đai tăng đột biến; đề phòng được nạn đầu cơ đất đai; thúc đẩy SDĐ hợp lý; quy phạm hoá được hành vi giao dịch của hai bên, góp phần xây dựng một thị trường đất đai có quy phạm, định giá đất được khách quan và chính xác; ngăn chặn được thất thoát thu lợi của đất đai quốc hữu (Nguyễn Đình Bồng, 2011). Vướng mắc chủ yếu trong đền bù đối với đất nông nghiệp là giá đất. Giá đất nông nghiệp là thấp hơn rất nhiều so với ngay đất đó sau khi đã chuyển đổi mục đích sử dụng, sự chênh lệch này càng lớn khi thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng nhà ở hay khu dịch vụ thương mại, nếu không được xử lý thỏa đáng trong đền bù thì người nông dân bị thu hồi đất luôn cảm thấy mình bị thiệt thòi. Trên thực tế đã có nhiều trường hợp người có đất bị thu hồi phải chi ra hơn một nửa số tiền được đền bù để nhận lại 10% diện tích đất đó sau khi đã xây dựng xong cơ sở hạ tầng. Mặt khác, do còn ít giao dịch, nên khi định giá đất nông nghiệp khó sử dụng phương pháp so sánh thị trường mà phải dùng đến phương pháp giá thành hay thu nhập trong khi các tiêu chuẩn về định mức sản xuất chưa thống nhất nên giá đất nông nghiệp mỗi nơi mỗi khác dẫn đến tình trạng có những thửa đất liền kề nhau nhưng giá cả khác nhau, mức đền bù khác nhau một cách phi lý. Ngoài ra, việc thực hiện các phương án đền bù thường phải kéo dài nhiều năm, trong thời gian đó giá cả biến động làm cho “tiền hậu trở thành bất nhất”, nếu không được xử lý kịp thời thì sẽ là nguồn gốc gây khiếu kiện liên miên... (Tôn Gia Huyên, 2009). * Thị trường bất động sản PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0