intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá kết quả và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015-2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

25
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá được thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai. Từ đó, đánh giá được thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá kết quả và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015-2018

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM CAO NGỌC NGHĨA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÔNG LÔ, TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2015-2018 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên – 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM CAO NGỌC NGHĨA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÔNG LÔ, TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2015-2018 Ngành: Quản lý đất đai Mã số ngành: 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Xuân Linh Thái Nguyên – 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: Đây là công trình nghiên cứu của chúng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác và chưa từng sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Tác giả Cao Ngọc Nghĩa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thiện luận văn tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể. Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Hà Xuân Linh đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo khoa Quản lý tài nguyên, Phòng đào tạo - Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn UBND huyện Sông Lô, phòng Tài Nguyên và Môi trường huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài trên địa bàn. Tôi xin cảm ơn đến gia đình, người thân, các cán bộ đồng nghiệp và bạn bè đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong qua trình thực hiện đề tài này. Do hạn chế về mặt thời gian và điều kiện nghiên cứu, nên luận văn này của tôi chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Tác giả Cao Ngọc Nghĩa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ 2 LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii MỤC LỤC ....................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2 3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 2 3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 2 3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .............................................................................. 2 Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..................................................... 4 1.1. Cơ sở khoa học về khiếu nại, tố cáo và tranh chấp .................................... 4 1.1.1. Khiếu nại về đất đai................................................................................. 4 1.1.2. Tố cáo về đất đai ................................................................................... 17 1.1.3. Tranh chấp đất đai ................................................................................. 21 1.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 23 1.3. Tình hình khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ở Việt Nam ................ 24 1.4. Tình hình khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc......... 29 1.5. Tình hình khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Sông Lô ........ 30 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 34 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 34 2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 34 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 34 2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc ...................................... 34 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  6. iv 2.3.2. Đánh giá công tác khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 - 2018 ...................................................... 34 2.3.3.Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện Sông Lô ............................................................................ 34 2.3.4. Đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Sông Lô. ......................................... 34 2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 34 2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 34 2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ...................................... 35 Thông tin, số liệu thu thập được tổng hợp, phân tích để làm cơ sơ lý luận khoa học, đánh giá, đề xuất giải pháp đối với vấn đề cần nghiên cứu. ................... 36 2.4.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu................................................. 36 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 37 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện và tình hình quản lý, sử dụng đất huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc ...................................................................... 37 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 37 3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.................................................... 44 3.1.3. Tình hình quản lý, sử dụng đất huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.......... 50 3.2. Đánh giá công tác khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015-2018 ............................................................................... 53 3.2.1. Công tác tiếp công dân và tiếp nhận đơn thư ........................................ 53 3.2.2. Kết quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 – 2018 ............................................ 58 3.2.3. Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Sông Lô thông qua ý kiến của người dân và cán bộ quản lý ............... 60 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo về đất đai tại thị huyện Sông Lô ...................................................................................... 63 3.3.1. Nguyên nhân ......................................................................................... 63 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  7. v 3.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng............................................................................ 65 3.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc ......................................................... 66 3.4.1. Hoàn thiện công tác ban hành văn bản chỉ đạo về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại ................................................................................................ 66 3.4.2. Một số giải pháp chung ......................................................................... 68 3.4.3. Các giải pháp cụ thể .............................................................................. 69 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 76 1. Kết luận ....................................................................................................... 76 2. Kiến nghị ..................................................................................................... 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 78 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CP : Chính phủ GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GGPMB : Giải phóng mặt bằng KN : Khiếu nại KTXH : Kinh tế xã hội NĐ : Nghị định QH : Quốc hội TC : Tố cáo UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Sông Lô năm 2018 ........................ 52 Bảng 3.2. Tổng hợp công tác tiếp dân trên địa bàn huyện Sông Lô giai đoạn 2015 – 2018 ..................................................................................................... 54 Bảng 3.3. Tổng hợp tiếp nhận, phân loại và xử lý đơn thư trên địa bàn huyện Sông Lô giai đoạn 2015 – 2018 ...................................................................... 55 Bảng 3.4.Tình hình khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Sông Lô giai đoạn 2015 – 2018 ............................................................................................ 56 Bảng 3.5. Phân loại lĩnh vực bị khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Sông Lô giai đoạn 2015 – 2018 ...................................................................... 57 Bảng 3.6. Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 – 2018 ............................................ 59 Bảng 3.7. Tổng hợp ý kiến của người dân về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Sông Lô ...................................................................... 60 Bảng 3.8. Tổng hợp nguyên nhân dẫn đến khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Sông Lô thông qua ý kiến cán bộ .................................................. 62 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Khiếu nại, tố cáo là một là một trong những quyền cơ bản của công dân, là công cụ pháp lý để công dân đấu tranh đối với các hành vi vi phạm pháp luật nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; đồng thời là hình thức dân chủ trực tiếp để công dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, sự vào cuộc mạnh mẽ của các tổ chức chính trị - xã hội…, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của chúng ta trong thời gian qua đã có nhiều chuyển biến rất đáng khích lệ. Tuy nhiên, tình hình khiếu nại, tố cáo vẫn diễn ra hết sức phức tạp nhất là khiếu nại, tố cáo về đất đai; nhiều vụ trở thành điểm nóng, nhiều vụ khiếu nại, tố cáo đông người vượt cấp, cá biệt có vụ đã trở thành công cụ để các thế lực phản động lợi dụng chống phá Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam. Nguyên nhân gia tăng số vụ việc khiếu nại, tố cáo và tính chất phức tạp của các vụ việc này là do chính sách pháp luật của chúng ta còn nhiều bất cập, chồng chéo, thiếu các quy định cụ thể; bản thân các cơ quan được giao nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo cũng chưa hợp lý; những người làm công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo cũng chưa được đào tạo nghiệp vụ chính quy, thường xuyên bị thay đổi, thiếu kinh nghiệm. Trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang ở thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bộ máy quản lý nhà nước về đất đai, khiếu nại, tố cáo chưa thể hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu của người dân một cách tốt nhất. Những hạn chế về năng lực, đạo đức của một bộ phận cán bộ, công chức và vận hành bộ máy nhà nước chưa có hiệu quả cao; đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn và sự hạn chế trong nhận thức của người dân đã làm cho khiếu nại, tố cáo nhất là khiếu nại, tố cáo về đất đai đã trở thành vấn đề mang tính thời sự. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  11. 2 Huyện Sông Lô đang trong giai đoạn xây dựng và phát triển do đó công tác thu hồi, bồi thường về đất trong thời gian qua diễn ra mạnh mẽ, mặt khác công tác quản lý nhà nước về đất đai, xây dựng đang được hoàn thiện chính vì vậy tình hình khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai có chiều hướng gia tăng, mặt khác từ trước đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, chi tiết liên quan đến khiếu nại tố cáo nói chung và khiếu nại tố cáo về đất đai nói riêng trên địa bàn huyện Sông Lô giúp cho cấp ủy, chính quyền địa phương tham khảo từ đó làm tốt công tác quản lý đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo góp phần xây dựng và phát triển huyện Sông Lô trên tất cả các lĩnh vực. Đây cũng chính là lý do tôi lựa chọn đề tài “Đánh giá kết quả và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015-2018” 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá được thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 - 2018. - Đánh giá được thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Tìm hiểu và nắm bắt được thực tiễn hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc. Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng và triển khai các đề án nhằm nâng cao hiệu quả tiếp dân xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai tại huyện Sông Lô nói riêng và tại tỉnh Vĩnh Phúc nói chung. 3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Đánh giá đúng thực trạng, xác định nguyên nhân tồn tại, hạn chế, đề xuất được các giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện Sông Lô trong thời gian tới Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  12. 3 Làm cơ sở nghiên cứu, áp dụng triển khai thực hiện có hiệu quả trong thực tiễn tại các địa phương có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tương đồng. Góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, phát triển kinh tế bền vững. Nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ và nhân dân tại địa phương. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  13. 4 Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở khoa học về khiếu nại, tố cáo và tranh chấp 1.1.1. Khiếu nại về đất đai 1.1.1.1. Một số khái niệm liên quan (Luật Khiếu nại, 2011) - Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật khiếu nại quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Khiếu nại về đất đai: Có thể hiểu khiếu nại về đất đai là việc công dân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Luật Khiếu nại và Luật Đất đai đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính hay hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình. - Người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện quyền khiếu nại. - Người bị khiếu nại là cơ quan hành chính Nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại. - Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. - Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  14. 5 định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể. - Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật. - Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại. 1.1.1.2. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại - Quyền của người khiếu nại (Điều 12, Luật Khiếu nại, 2011): a) Tự mình khiếu nại. Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại; Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại; b) Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Trường hợp người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình; c) Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  15. 6 d) Được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước; đ) Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước; e) Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại; g) Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó; h) Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết khiếu nại; i) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; k) Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính; l) Rút khiếu nại. - Nghĩa vụ của người khiếu nại (Điều 12, Luật Khiếu nại, 2011): a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết; b) Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý của việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  16. 7 c) Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại trong thời gian khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi hành theo quy định tại Điều 35 của Luật này; d) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật. 1.1.1.3. Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại - Quyền của người bị khiếu nại (Điều 13, Luật Khiếu nại, 2011): a) Đưa ra chứng cứ về tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; b) Được biết, đọc, sao chụp, sao chép các tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước; c) Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước; d) Nhận quyết định giải quyết khiếu nại lần hai. - Nghĩa vụ của người bị khiếu nại (Điều 13, Luật Khiếu nại, 2011): a) Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại; b) Chấp hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại; c) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, giải trình về tính hợp pháp, đúng đắn của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại khi người giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan, đơn vị kiểm tra, xác minh yêu cầu trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày có yêu cầu; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  17. 8 d) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật; đ) Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; e) Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. 1.1.1.4. Phân loại khiếu nại về đất đai Khiếu nại quyết định hành chính trong quản lý đất đai: Là trường họp người khiếu nại nhận thấy quyền và lợi ích về đất đai, tài sản gắn liền với đất đai của mình bị xâm phạm bởi các quyết định hành chính trong quản lý đất đai. Theo Chương IV, V, VI, VII, Luật Đất đai năm 2013 và thực tế thực trạng khiếu nại về đất đai ở nước ta hiện nay thường thể hiện ở các nội dung chủ yếu sau: * Khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, cấp đất tái định cư Để thực hiện chính sách phát triển kinh tế, xã hội đất nước, Nhà nước đã tiến hành thu hồi đất, giải phóng mặt bằng phục vụ cho các dự án phát triển. Tuy nhiên vấn đề bồi thường và hỗ trợ và tiến hành tái định cư cho những diện bị thu hồi đất ở nhiều địa phương gặp không ít khó khăn, vướng mắc. Một số dự án chưa có khu tái định cư hoặc chưa giải quyết tái định cư đã quyết định thu hồi đất ở. Những trường hợp bị thu hồi đất ở thì tiền bồi thường không đủ để mua đất ở mới tại khu tái định cư. Giá đất bồi thường thấp hơn giá đất cùng loại trên thị trường, đặc biệt là đối với đất nông nghiệp trong khu vực đô thị, khu dân cư nông thôn. Tiền bồi thường đất nông nghiệp thường không đủ để nhận chuyển nhượng diện tích đất nông nghiệp tương tự hoặc không đủ để nhận chuyển nhượng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp để chuyển sang làm ngành nghề khác. Nhìn chung các địa phương chưa coi trọng việc lập khu tái định cư chung cho các dự án trên cùng địa bàn, một số khu tái định cư đã được Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  18. 9 lập nhưng không bảo đảm điều kiện tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ, giá nhà ở tại khu tái định cư còn tính quá cao nên tiền nhận bồi thường không đủ trả cho nhà ở tại khu tái định cư. Các quy định của pháp luật về đất đai để giải quyết vấn đề tái định cư đã khá đầy đủ nhưng các địa phương thực hiện chưa tốt, thậm chí một số địa phương chưa quan tâm giải quyết nhiệm vụ này dẫn đến tình trạng khiếu nại kéo dài. * Khiếu nại về việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Dạng khiếu nại này phát sinh một phần từ sai sót của cơ quan có thẩm quyền, như: cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sai sót về tên chủ sử dụng, sơ đồ thửa đất, diện tích... Có những trường hợp, không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không có lý do chính đáng hoặc lý do không rõ ràng. Các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình giải quyết lại không giải thích rõ cho dân hiểu lý do tại sao không cấp giấy. Quá trình giải quyết hồ sơ diễn ra chậm, gây phiền hà, sách nhiễu... gây khó khăn cho người sử dụng đất. Một nguyên nhân khác là do quy hoạch treo hoặc do người dân không chấp nhận dù lý do không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chính đáng.... * Khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính về vỉ phạm chế độ quản lý, sử dụng đất đai Là trường người khiếu nại khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai của cơ quan quản lý có thẩm quyền. Một số bộ phận người dân không nắm rõ về Luật Đất đai và Luật Khiếu nại nên phát sinh tình trạng vi phạm pháp luật hoặc các trường họp lấn chiếm, vi phạm quy tắc xây dựng. Một số người mặc dù khá am hiểu pháp luật nhưng vẫn cố tình vi phạm, khi bị phát hiện và xử phạt thì ngoan cố khiếu nại. Bên cạnh đó cũng có phần trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình giải quyết, như: Ra quyết định xử phạt sai đối tượng, bị nhầm lẫn, sai tên chủ sử dụng; việc thi hành quyết định xử phạt có sai sót hoặc sai pháp luật; việc ra quyết định không đúng căn cứ pháp luật; việc ra quyết định quá nhẹ hoặc quá nặng (về mức Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  19. 10 phạt hoặc hình thức phạt) hoặc thiếu trách nhiệm, thiếu khách quan. * Khiếu nại việc giải quyết các tranh chấp về đất đai Là trường họp người khiếu nại có sự tranh chấp về đất đai với đối tượng khác, việc tranh chấp nay được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ra quyết định giải quyết tranh chấp về đất đai. Người khiếu nại nhận thấy quyết định trên xâm phạm lợi ích trực tiếp của mình và khiếu nại quyết định giải quyết tanh chấp về đất đai. Khiếu nại trong lĩnh vực này có các dạng, như: - Khiếu nại việc giải quyết tranh chấp đòi lại đất cũ - Đòi lại đất khi bị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi. - Đòi lại đất, tài sản của dòng họ, của người thân trong các giai đoạn khác nhau, qua các cuộc điều chinh đã giao cho người khác sử dụng. - Đòi lại đất cũ do trước kia thực hiện chính sách "nhường cơm sẻ áo” của Nhà nước trong những năm 1981 - 1986 (đã nhường đất cho người khác sử dụng nay họ đòi lại). - Đòi lại đất khi thực hiện họp tác hóa nông nghiệp, theo mô hình sản xuất tập thể quản lý tập trang. - Khiếu nại việc giải quyết tranh chấp ranh giới sử dụng đất. - Khiếu nại việc giải quyết tranh chấp nhà đất do đã cho mượn, cho thuê, cho ở nhờ.... 1.1.1.5. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai (Luật Khiếu nại, 2011) - Thẩm quyền của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện): giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp. - Thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện: + Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  20. 11 + Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch UBND cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. - Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương: giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp. - Thẩm quyền của Giám đốc sở và cấp tương đương: + Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp; + Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. - Thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh: + Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình. + Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. + Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình. - Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ: giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp. - Thẩm quyền của Bộ trưởng: + Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2