Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2020
lượt xem 4
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch xây dựng NTM huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2020. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện quy hoạch xây dựng NTM trên địa bàn huyện Ba Vì trong giai đoạn tới. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2020
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP BÙI THỊ NHƯ QUỲNH ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI MÃ NGHÀNH: 8850103 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN BÁ LONG Hà Nội, 2020
- i CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu nội dung nghiên cứu của tôi bị trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học. Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2020 Người cam đoan Bùi Thị Như Quỳnh
- ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và những lời chỉ bảo chân tình của các thầy cô giáo Trường Đại học Lâm nghiệp, các tổ chức và cá nhân. Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Bá Long, người đã nhiệt tình hướng dẫn, động viên khích lệ, dành nhiều thời gian định hướng và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo đã tham gia giảng dạy chương trình cao học ngành quản lý đất đai; Viện Quản lý đất đai và Phát triển nông thôn, Trường Đại học Lâm nghiệp. Xin cảm ơn tập thể cán bộ UBND huyện Ba Vì, Phòng Kinh tế, Phòng tài nguyên và môi trường, Phòng Quản lý đô thị, Phòng Thống kê, Văn phòng UBND huyện Ba Vì, UBND xã Tản Hồng, UBND xã Yên Bài và bà con nhân dân 2 xã đã tạo điều kiện giúp tôi trong suốt thời gian thu thập và khảo sát tại địa phương cung cấp số liệu phục vụ đề tài. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đồng nghiệp đã luôn khích lệ tôi, tạo điều kiện về mọi mặt giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2020 Học viên Bùi Thị Như Quỳnh
- iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Việt BCĐ Ban chỉ đạo BXD Bộ xây dựng CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa GTTL Giao thông thủy lợi GTTT Giá trị gia tăng HTX Hợp tác xã MTQG Mục tiêu quốc gia NVH Nhà văn hóa NTM Nông thôn mới PTNT Phát triển nông thôn TMDV Thương mại dịch vụ XD NTM Xây dựng nông thôn mới UBND Ủy ban nhân dân
- iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... viii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 5 1.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch xây dựng nông thôn mới ........................... 5 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................. 5 1.1.2. Đặc trưng của vùng nông thôn ....................................................... 8 1.1.3. Ý nghĩa của việc xây dựng nông thôn mới ...................................... 9 1.1.4. Mục tiêu của xây dựng nông thôn mới .......................................... 10 1.1.5. Nguyên tắc của Chương trình xây dựng NTM .............................. 11 1.1.6. Quan điểm về quy hoạch xây dựng NTM ...................................... 12 1.1.7. Vai trò quy hoạch xây dựng NTM ................................................. 13 1.1.8. Nguyên tắc lập quy hoạch xây dựng NTM .................................... 13 1.1.9. Nội dung của quy hoạch xây dựng NTM ...................................... 14 1.2. Cơ sở thực tiễn về quy hoạch xây dựng nông thôn mới ...................... 16 1.2.1. Căn cứ pháp lý về quy hoạch xây dựng nông thôn mới ................ 16 1.2.2. Kinh nghiệm về xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới .......................................................................................................... 19 1.2.3. Tình hình xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam .......................... 23 1.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn thực hiện Chương trình nông thôn mới ......................................................................................... 28 Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 30 2.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 30
- v 2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 30 2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................ 30 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .......................................... 30 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ........................................... 31 2.2.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu........................................ 32 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 33 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Ba Vì.......................... 33 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 33 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 36 3.1.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập ........................................ 38 3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường ...................................................................................................... 40 3.1.5. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Ba Vì ........................ 41 3.2. Đánh giá tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Ba Vì................................................................................................. 42 3.2.1. Kết quả đạt chuẩn nông thôn mới ................................................. 42 3.2.2. Xây dựng xã đạt chuẩn NTM nâng cao ........................................ 43 3.2.3. Xây dựng xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu......................................... 44 3.3. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại xã Tản Hồng và xã Yên Bài, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ........................ 44 3.3.1. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại xã Yên Bài .......................................................................................... 44 3.3.2. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại xã Tản Hồng....................................................................................... 54 3.3.3. Đánh giá chung về tình hình tổ chức thực hiện quy hoạch nông thôn mới................................................................................................... 63 3.3.4. Đánh giá chung về tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại huyện Ba Vì ......................................................................... 76
- vi 3.4. Định hướng và đề xuất một số giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện............................................................... 78 3.4.1. Định hướng về thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện .......................................................................................... 78 3.4.2. Đề xuất một số giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện ........................................................................... 79 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 87 PHỤ LỤC
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu kinh tế huyện Ba Vì giai đoạn năm 2017 - 2019... 37 Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu về dân số huyện Ba Vì giai đoạn năm 2017 - 2019... 39 Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Ba Vì năm 2019 ........ 41 Bảng 3.4. Kết quả thực hiện nông thôn mới trên địa bàn huyện Ba Vì tính đến tháng 12/2019 .................................................................................................. 43 Bảng 3.5. Kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của xã Yên Bài 46 Bảng 3.6. Kết quả thực hiện quy hoạch sản xuất nông nghiệp xã Yên Bài .... 47 Bảng 3.7. Kết quả thực hiện đối với các công trình công cộng ...................... 49 Bảng 3.8. Kết quả thực hiện hệ thống đường trục thôn, liên thôn .................. 52 Bảng 3.9. Kết quả thực hiện tiêu chí Điện của xã Yên Bài ............................ 54 Bảng 3.10. Kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của xã Tản Hồng 55 Bảng 3.11. Kết quả thực hiện quy hoạch sản xuất nông nghiệp xã Tản Hồng .. 57 Bảng 3.12. Kết quả thực hiện đối với các công trình công cộng xã Tản Hồng .. 59 Bảng 3.13. Kết quả thực hiện quy hoạch hệ thống điện của xã Tản Hồng ..... 62 Bảng 3.14. Kết quả thực hiện quy hoạch hệ thống điện xã Tản Hồng ........... 62 Bảng 3.15. Kết quả đánh giá về quy hoạch vùng sản xuất của người dân hai xã Tản Hồng và Yên Bài ................................................................................. 63 Bảng 3.16. Kết quả đánh giá về quy hoạch sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn 2 xã ......................................................................... 65 Bảng 3.17. Kết quả đánh giá về quy hoạch trụ sở ủy ban nhân dân xã trên địa bàn 2 xã ........................................................................................................... 66 Bảng 3.18. Kết quả đánh giá về quy hoạch đất cơ sở hạ tầng trên địa bàn 2 xã . 67 Bảng 3.19. Kết quả đánh giá về quy hoạch đất khu dân cư nông thôn trên địa bàn 2 xã ........................................................................................................... 71 Bảng 3.20. Kết quả đánh giá về hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho sinh hoạt trên địa bàn 2 xã ...................................................................................... 73 Bảng 3.21. Tổng hợp ý kiến cán bộ làm công tác XD NTM cấp xã............... 74
- viii DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Cơ cấu diện tích các loại đất chính huyện Ba Vì năm 2019 ........... 42
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước luôn gắn liền với phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Việc quan tâm hơn, đặc biệt là ở khu vực nông thôn có quy mô nhỏ, lợi ích người nông dân thực sự cần thiết. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, đô thị hóa, công nghiệp hóa diễn ra mạnh đã mang lại những lợi ích cho phát triển đất nước nhưng cũng nảy sinh không ít những khó khăn cần giải quyết, vấn đề khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn giữa các khu vực trong cả nước. nhất là giữa khu vực thành thị và khu vực nông thôn. Phần lớn các hộ nông dân trên khắp cả nước đều sử dụng phương tiện thô sơ, kĩ thuật lạc hậu trong sản xuất nông nghiệp, mang lại hiệu quả thấp về kinh tế. Hàng loạt các vấn đề cần giải quyết tại các địa phương để nâng cao mức sống cho người dân như: giải quyết việc làm, cải thiện giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng, kĩ thuật sản xuất nuôi trồng, công tác quản lý tại các địa phương… Trước tình hình đẩy mạnh công nghiệp hóa. hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế toàn cầu, cần có những chính sách cụ thể mang tính đột phá nhằm giải quyết toàn bộ các vấn đề của nền kinh tế. Đáp ứng yêu cầu này Nghị quyết của Đảng về nông nghiệp, nông thôn đi vào cuộc sống, đẩy nhanh tốc độ CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn, việc cần làm trong giai đoạn hiện nay là xây dựng cho được các mô hình nông thôn mới đủ đáp ứng yêu cầu phát huy nội lực của nông dân, nông nghiệp và nông thôn, đủ điều kiện hội nhập nền kinh tế thế giới. Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về “Nông nghiệp, nông dân và nông thôn”, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành “Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới” (Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009) và “Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới” tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 06/4/2010 nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây dựng nông thôn mới trên cả nước.
- 2 Huyện Ba Vì với tổng diện tích tự nhiên là 424 km2, dân số hơn 265 nghìn người, toàn huyện có 31 xã, thị trấn. Cùng với Chương trình mục tiêu chung của quốc gia về xây dựng NTM, huyện Ba Vì đã tiến hành thực hiện thực thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2012 - 2020, tính đến 31/12/2019 trên địa bàn toàn huyện có 15/30 xã đạt chuẩn NTM (chiếm 50%). Từ một huyện có bước khởi đầu thấp đến nay, thu nhập bình quân đầu người trên toàn huyện đạt 38 trđ/người/năm, hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng, bộ mặt nông thôn có nhiều khởi sắc. Thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, trong giai đoạn từ năm 2010 - 2019, huyện đã huy động mọi nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới và đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể như hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu được nâng cấp, đời sống đa số nông dân được cải thiện, hộ nghèo giảm, nhiều nét đẹp văn hóa được phát huy, tình làng nghĩa xóm được vun đắp, an ninh trật tự được giữ vững, cảnh quan môi trường ngày càng được đảm bảo, đội ngũ cán bộ trưởng thành thêm một bước. Tuy nhiên, trên địa bàn huyện Ba Vì, đời sống của nhân dân vẫn còn gặp nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng kém phát triển, đầu tư cho xây dựng cơ bản còn thiếu đồng bộ và chủ yếu từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước. Sự đóng góp của cộng đồng còn hạn chế nên trong quá trình triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới còn nhiều khó khăn, vướng mắc. Nhằm nghiên cứu và đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch nông thôn mới tại huyện Ba Vì, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2020” từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện quy hoạch NTM trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch xây dựng NTM huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2020.
- 3 - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ba Vì. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện quy hoạch xây dựng NTM trên địa bàn huyện Ba Vì trong giai đoạn tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng NTM trên địa bàn huyện Ba Vì. - Quy hoạch XD NTM các xã Tản Hồng, Yên Bài, huyện Ba Vì. - Các văn bản pháp lý liên quan đến quy hoạch XD NTM. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu tại 02 xã trên địa bàn huyện Ba Vì là: xã Tản Hồng và xã Yên Bài, trong đó xã Tản Hồng đã về đích nông thôn mới năm 2014 (đại diện cho 16 xã vùng đồng bằng); xã Yên Bài là xã chưa về đích nông thôn mới (đại diện 7 xã miền núi chưa về đích NTM huyện Ba Vì). - Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập trong khoảng thời gian từ 2012 - 2019; số liệu phỏng vấn người dân về kết quả thực hiện quy hoạch NTM năm 2020. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài a. Ý nghĩa khoa học của đề tài Đánh giá được việc thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới của địa phương, đồng thời xác định được những vấn đề tồn tại, hạn chế trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại địa phương. Trên cơ sở đó, bổ sung, hoàn thiện cơ sở lý luận lập, quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn. b. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Việc đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại huyện Ba Vì sẽ giúp Ban chỉ đạo, Ban quản lý, các cơ quan, tổ chức cơ
- 4 quan đoàn thể có liên quan… kịp thời đưa ra các giải pháp hiệu quả hơn, góp phần thực hiện thành công quy hoạch và xây dựng nông thôn mới tại địa phương. Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo đối với học viên, sinh viên đào tạo chuyên ngành Quản lý đất đai tại các trường cao đẳng, đại học và học viện đào tạo.
- 5 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch xây dựng nông thôn mới 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản Theo Bộ Nông nghiệp và PTNT (2009) thì nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã. Nông thôn mới là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội. Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp. Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
- 6 Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng do Chính phủ Việt Nam xây dựng và triển khai trên phạm vi nông thôn toàn quốc, căn cứ tinh thần của Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn (ngày 5 tháng 8 năm 2008). Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 được Thủ tướng Chính phủ Việt Nam phê duyệt ngày 4 tháng 6 năm 2010, có tham vọng đến năm 2015 có 20% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới và đến năm 2020 có 50% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới lấy ý tưởng từ Phong trào nông thôn mới của tổng thống Hàn Quốc Park Chung- Hee, thậm chí nó lấy luôn tên gọi của phong trào tại Hàn Quốc. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới gồm 11 nội dung: - Quy hoạch xây dựng nông thôn mới; - Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội; - Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập; - Giảm nghèo và an sinh xã hội; - Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn; - Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn; - Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn; - Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn; - Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; - Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn; - Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn.
- 7 Xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới là xã đạt năm nhóm tiêu chí, gồm 19 tiêu chí (theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009): 1. Nhóm quy hoạch: quy hoạch và thực hiện quy hoạch; 2. Nhóm hạ tầng kinh tế - xã hội: giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, bưu điện và nhà ở dân cư; 3. Nhóm kinh tế và tổ chức sản xuất: thu nhập, hộ nghèo, cơ cấu lao động, hình thức tổ chức sản xuất; 4. Nhóm văn hóa - xã hội - môi trường: giáo dục, y tế, văn hóa và môi trường; 5. Nhóm hệ thống chính trị: hệ thống tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh và an ninh, trật tự xã hội. Huyện đạt tiêu chuẩn nông thôn mới là huyện có 100% số xã trong huyện đạt tiêu chuẩn nông thôn mới (theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 5 tháng 4 năm 2016). Thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh đạt tiêu chuẩn nông thôn mới là thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh có 100% số xã trên địa bàn đạt tiêu chuẩn nông thôn mới (theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 5 tháng 4 năm 2016). Tỉnh đạt tiêu chuẩn nông thôn mới là tỉnh có 80% số huyện trong tỉnh đạt nông thôn mới (theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009). Quy hoạch xây dựng nông thôn mới là một trong 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Trước tiên, quy hoạch là việc phân bố, sắp xếp các hoạt động và các yếu tố sản xuất, dịch vụ và đời sống trên một địa bàn lãnh thổ (quốc gia, vùng, tỉnh, huyện) cho một mục đích nhất định trong một thời kì trung hạn, dài hạn (có chia các giai đoạn) để cụ thể hóa chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trên lãnh thổ theo thời gian và là cơ sở để lập các kế hoạch phát triển (Trần Hữu Viên, 2018). Quy hoạch thường được xây dựng dựa trên chiến lược phát triển của một vùng lãnh thổ hay một ngành, một lĩnh vực theo thời gian và là cơ sở để
- 8 xây dựng các kế hoạch phát triển ngắn hạn, trung hạn. Việc xây dựng quy hoạch phải dựa trên những ý đồ chiến lược rõ ràng; sự tính toán khoa học, hợp lí những điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội; việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố nguồn lực. Do vậy, chất lượng của quy hoạch phụ thuộc rất lớn vào tầm nhìn chiến lược của các cấp và những người có thẩm quyền, công tác điều tra cơ bản và khả năng dự báo về xu hướng phát triển trong tương lai. Thông tư liên tịch số 13/TTLT-BXD-BNN&PTNT-BTN&MT ngày 28/10/2011 quy định việc lập thẩm định phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn mới thì: “Quy hoạch xây dựng nông thôn mới bao gồm quy hoạch định hướng phát triển không gian; quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ; quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn mới; quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp” (Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2013). 1.1.2. Đặc trưng của vùng nông thôn Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng chủ yếu là nông dân. là vùng sản xuất nông nghiệp là cơ bản, ngoài ra còn có các hoạt động sản xuất và phi sản xuất khác phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp và cho nông dân. So với thành thị thì nông thôn là vùng có kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn, trình độ sản xuất hàng hóa và tiếp cận thị trường thấp hơn. Vì vậy, nông thôn chịu sức hút của thành thị về nhiều mặt. Dân cư nông thôn thường hay đổ xô về thành thị để kém việc làm và tìm cơ hội sống tốt hơn. Nông thôn có thu nhập và đời sống thấp hơn, trình độ văn hóa, khoa học công nghệ thấp hơn thành thị và ngay cả trình độ dân chủ, tự do, công bằng xã hội trong một chừng mực nào đó cũng thấp hơn thành thị.
- 9 Nông thôn giàu tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên như đất đai, nguồn nước, khí hậu... nhưng rất đa dạng về kinh tế, xã hội, đa dạng về các hình thức tổ chức quản lí, đa dạng về qui mô và trình độ phát triển. Tính đa dạng đó không chỉ diễn ra giữa các nước khác nhau mà ngay giữa các vùng nông thôn khác nhau của mỗi nước. Điều đó có ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng khai thác tài nguyên và các nguồn lực để đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững (Nguyễn Quang Dũng, 2010). 1.1.3. Ý nghĩa của việc xây dựng nông thôn mới Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ một cách toàn diện; có nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. Thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế. Kết cấu hạ tầng nông thôn như: điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi còn nhiều yếu kém; sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, chất lượng nông sản còn thấp, bảo quản chế biến chưa gắn với thị trường tiêu thụ; chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với cơ cấu lao động, ứng dụng khoa học công nghệ còn chậm. Thu nhập của nông dân thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao; kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp tác xã còn nhiều yếu kém; đời sống tinh thần của nhân dân còn hạn chế, nhiều nét văn hóa truyền thống đang có nguy cơ mai một; môi trường và an ninh nông thôn còn nhiều vấn đề bức xúc... Nước ta đang phấn đấu trở thành nước công nghiệp, một nước công nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân nghèo khó. Vì vậy, phải tiến hành xây dựng xã nông thôn mới (Nguyễn Quang Dũng, 2010).
- 10 1.1.4. Mục tiêu của xây dựng nông thôn mới Mục tiêu tổng quát của chương trình là xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa (theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020). Xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; quốc phòng và an ninh, trật tự được giữ vững (Theo Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2016 - 2020). Đến năm 2020 số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50% (trong đó, mục tiêu phấn đấu của từng vùng, miền là: Miền núi phía Bắc: 28%; Đồng bằng sông Hồng: 80%; Bắc Trung Bộ: 59%; Duyên hải Nam Trung Bộ: 60%; Tây Nguyên 43%; Đông Nam Bộ: 80%; Đồng bằng sông Cửu Long: 51%); Khuyến khích mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phấn đấu có ít nhất 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới (Ban Tuyên giáo đoàn khối, 2015). Bình quân cả nước đạt 15 tiêu chí/xã (trong đó, mục tiêu phấn đấu của từng vùng, miền là: Miền núi phía Bắc: 13,8; Đồng bằng sông Hồng: 18,0; Bắc Trung Bộ: 16,5; Duyên hải Nam Trung Bộ: 16,5; Tây Nguyên: 15,2;
- 11 Đông Nam Bộ: 17,5; Đồng bằng sông Cửu Long: 16,6); cả nước không còn xã dưới 5 tiêu chí. Cơ bản hoàn thành các công trình thiết yếu đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất và đời sống của cư dân nông thôn: giao thông, điện, nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế xã. Nâng cao chất lượng cuộc sống của cư dân nông thôn; tạo nhiều mô hình sản xuất gắn với việc làm ổn định cho nhân dân, thu nhập tăng ít nhất 1,8 lần so với năm 2015 (Theo Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2016 - 2020). 1.1.5. Nguyên tắc của Chương trình xây dựng NTM Xây dựng nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ quan trọng theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Theo đó Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới thực hiện theo 06 nguyên tắc sau: Thứ nhất: Các nội dung, hoạt động của Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ban hành tại Quyết định số 491/QĐ- TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là Bộ tiêu chí quốc gia NTM). Thứ hai: Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. Thứ ba: Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
109 p | 245 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 237 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
118 p | 172 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản trị Văn phòng của Tổng cục Thể dục thể thao - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
110 p | 172 | 21
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang, Tuyên Quang
122 p | 137 | 21
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
113 p | 146 | 20
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, Lâm Đồng
28 p | 111 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn