Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
lượt xem 7
download
Luận văn đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NGUYỄN CÔNG BÌNH ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI MÃ SỐ: 8850103 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG XUÂN PHƯƠNG Hà Nội, 2020
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực, của tôi, không vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Hà Nội , ngày tháng 5 năm 2020 Tác giả
- ii LỜI CẢM ƠN Với tất cả sự kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn của mình tới TS. Hoàng Xuân Phương đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh và phòng Đào tạo sau đại học, Trường Đại học Lâm nghiệp đã chỉ bảo, giảng dạy trong suốt thời gian học tập tại trường. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo cơ quan, đồng nghiệp đã cung cấp thông tin, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Mặc dù luận văn đã hoàn thiện với tất cả sự cố gắng cũng như năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy cô, đó chính là sự giúp đỡ quý báu mà tôi mong muốn nhất để cố gắng hoàn thiện hơn trong quá trình nghiên cứu và công tác sau này. Xin chân thành cảm ơn./.
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................i LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii MỤC LỤC ............................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................v DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................vi MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1 Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT....................5 1.1. Cơ sở lý luận về bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất ............. 5 1.1.1. Khái quát về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng................................ 5 1.1.2. Vai trò của các cấp chính quyền trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng............................................................................................................... 14 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng15 1.2. Cơ sở thực tiễn về bồi thường, giải phóng mặt bằng ........................... 21 1.2.1. Khái quát về thực trạng bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam ..... 21 1.2.2. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và ở Việt Nam về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ...................................................................................... 23 1.2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ...................................... 36 Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................37 2.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 37 2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 37 2.2.1. Phương pháp chọn điểm khảo sát................................................................... 37 2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu ......................................................... 38 2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .......................................................... 39 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................41 3.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Ba Vì ....................................................... 41 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên............................................................................................. 41 3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ................................................................................ 43
- iv 3.1.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến bồi thường GPMB.. 48 3.2. Khái quát thực trạng quản lý đất đai trên địa bàn huyện Ba Vì ........... 49 3.2.1. Xác định địa giới hành chính............................................................................ 49 3.2.2. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính .............. 49 3.2.3. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất .............. 49 3.2.4. Công tác đăng ký QSDĐ, quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy CNQSDĐ.... 50 3.2.5. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai .................................................................. 50 3.3. Thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Ba Vì................................................................................................. 51 3.3.1. Hệ thống các văn bản pháp lý có liên quan.................................................... 51 3.3.2. Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, GPMB trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.......................................................................................................... 52 3.3. Đánh giá tác động của việc thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ đối với người có đất bị thu hồi .......................................................................... 72 3.3.1. Tác động đến việc làm của người dân............................................................. 72 3.3.2 Tình hình sử dụng tiền bồi thường .................................................................... 73 3.3.3. Tình hình an ninh trật tự xã hội........................................................................ 74 3.4. Đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân ............... 75 3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................................ 75 3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................................... 75 3.5. Giải pháp hoàn thiện chính sách bồi thường, GPMB tại địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ............................................................................. 78 3.5.1. Định hướng về công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện ............. 78 3.5.2. Một số giải pháp hoàn thiện chính sách bồi thường, GPMB trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội .................................................................................. 80 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................85 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................88 PHỤ LỤC ................................................................................................................90
- v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ CNH - HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa GPMB Giải phóng mặt bằng HĐND Hội đồng nhân dân KT-XH Kinh tế - xã hội QSDĐ Quyền sử dụng đất UBND Ủy ban nhân dân
- vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Tình hình công tác bồi thường, GPMB trên địa bàn huyện Ba Vì . 56 Bảng 3.2. Kết quả về đối tượng và điều kiện được bồi thường của ............... 65 02 dự án ........................................................................................................... 65 Bảng 3.3. Kết quả bồi thường đất nông nghiệp .............................................. 67 Bảng 3.4. Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ tài sản trên đất, cây cối hoa màu, bồi thường di chuyển chỗ ở của 2 dự án ................................................ 69 Bảng 3.5. Tổng hợp kinh phí các chính sách hỗ trợ của 2 dự án .................... 70 Bảng 3.6. Kết quả điều tra về công tác bồi thường chính sách hỗ trợ tại 02 dự án nghiên cứu .................................................................................................. 71 Bảng 3.7. Tổng hợp ý kiến về tình hình việc làm sau khi thu hồi đất ............ 72 Bảng 3.8. Tình hình sử dụng tiền bồi thường của các hộ gia đình ................. 73 Bảng 3.9. Tình hình an ninh trật tự xã hội của người dân sau khi thu hồi đất của 02 dự án nghiên cứu ................................................................................. 74
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tài liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các thành phần kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh và quốc phòng. Trong chương II, điều 16, 17 và 18 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”. Quá trình thực hiện công cuộc Công nghiệp hóa - Hiện đại hoá đất nước, nhiều diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng… và diện tích bị thu hồi lên tới hàng vạn héc ta. Tuy nhiên, việc thu hồi đất nông nghiệp đã ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống, việc làm của các hộ bị thu hồi đất. Việc thu hồi phải làm theo trình tự của pháp luật, phải có bồi thường thiệt hại và có chế độ chính sách cũng như bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất. Trong thời gian qua Đảng và Nhà nước ta đề ra nhiều chủ trương, chính sách bằng các văn bản pháp luật cụ thể như sau: Sau khi có luật đất đai năm 1993, ngày 17/8/1994 Chính phủ ban hành Nghị định 90/NĐ-CP quy định: “Đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng”. Sau hơn 3 năm thực hiện có nhiều biến động, ngày 24/4/1998 Chính phủ ban hành Nghị định số 22/CP thay thế Nghị định số 90/NĐ-CP. Ngày 29/10/1994 Chính phủ ban hành Nghị định 181/2004/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2003 và Nghị định số 197/2004/NĐ-CP: “Về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất”. Tiếp theo đó ngày 15/05/2014 Chính phủ ban hành Nghị định 43/2014/NĐ-CP về quy định chi tiết một số điều Luật đất đai 2013 và Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của
- 2 Chính Phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43, Nghị định số 44 và Nghị định số 47 quy định chi tiết một số Điều của Luật đất đai năm 2013. Về cơ bản các điều trong Nghị định đã được áp dụng có hiệu quả, phù hợp với nguyện vọng của đa số nhân dân, khắc phục được nhiều tồn tại, vướng mắc mà trước đây các văn bản khác chưa được đề cập. Gần đây nhất là ngày 15/05/2014 Chính Phủ ban hành Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Trên tổng thể, nghị định bổ sung nhiều điểm mới, tích cực, theo hướng tăng quyền lợi cho người bị thu hồi đất - đối tượng lâu nay được đánh giá là chịu nhiều thiệt thòi, như được bồi thường theo giá đất thực tế, tăng mức hỗ trợ… Huyện Ba Vì trong thời gian qua đã đạt được một số kết quả trong thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư: Trong quá trình thực hiện công tác bồi thường GPMB, việc phân loại nguồn gốc sử dụng đất, đối tượng được bồi thường, hỗ trợ, các mức giá bồi thường, hỗ trợ đã được Hội đồng bồi thường GPMB của huyện thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật, đảm bảo theo đúng đối tượng, đúng chế độ chính sách hiện hành, vận dụng một cách linh hoạt các chính sách về giá bồi thường thiệt hại, chính sách tái định cư, giá các công trình xây dựng; Giá đất bồi thường được áp dụng dựa trên bảng giá đất của UBND thành phố ban hành hàng năm, áp dụng để tính bồi thường cho người sử dụng đất một cách thống nhất không những tại các dự án đang thực hiện mà cả các dự án khác có liên quan; Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi được thực hiện nghiêm túc, đảm bảo đúng tiến độ, thời gian và quy định của pháp luật. Tuy nhiên thực tế thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất ở thành phố Hà Nội nói chung và ở huyện Ba Vì nói riêng còn hạn chế. Đội ngũ cán bộ làm công tác bồi thường GPMB năng lực còn hạn chế, chuyên môn đào tạo không phù hợp do vậy trình độ nhận thức về các chính sách pháp luật có liên quan đến công tác GPMB còn chậm, bất cập so
- 3 với yêu cầu đặt ra; Tại một số địa phương việc công khai quy hoạch trong quá trình tổ chức thực hiện dự án còn chưa thường xuyên, liên tục, từ đó người dân thiếu tin tưởng vào việc áp dụng các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi; Vị trí của các khu tái định cư còn phân tán chưa tập trung; Công tác tuyên truyền vận động đối với những người có đất bị thu hồi còn chưa thuyết phục; Sự buông lỏng quản lý Nhà nước về đất đai của một số xã còn bất cập, gặp nhiều khó khăn trong việc xác nhận nguồn gốc đất, loại đất, diện tích để đề nghị bồi thường cho các hộ gia đình không có giấy tờ về đất, chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, diện tích đất do thôn dấu ruộng để chốn thuế trước đây. Việc quy định về hành lang giao thông và quản lý hành lang giao thông trên các tuyến quốc lộ, thành phố lộ còn lỏng lẻo, chưa đồng bộ. Trong các chính sách đó còn nhiều nội dung cần phân tích, đánh giá có cơ sở khoa học thông qua việc khảo sát thực tế, điều tra xã hội học để bổ sung, sửa đổi hoàn thiện chính sách này đảm bảo lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, người bị thu hồi đất, duy trì trật tự kỷ cương pháp luật, hạn chế tối đa những tranh chấp, khiếu kiện về đất đai của nhân dân trong bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất. Đó cũng là lý do tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. 2.2. Mục tiêu cụ thể + Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất
- 4 + Đánh giá thực trạng bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án của huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội + Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án của huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Công tác bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án của huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài * Phạm vi về không gian: đề tài nghiên cứu trên phạm vi huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội * Phạm vi về thời gian: - Thông tin sơ cấp: Trong năm 2019. - Thông tin thứ cấp: từ 2016 đến 2018. 4. Ý nghĩa của luận văn 4.1. Ý nghĩa khoa học Luận văn góp phần làm rõ thêm về một số vấn đề lý luận về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư. 4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Các giải pháp của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo có giá trị cho huyện Ba Vì trong công tác giải phóng mặt bằng thuộc các dự án đầu tư và các địa phương khác có quan tâm.
- 5 Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT 1.1. Cơ sở lý luận về bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất 1.1.1. Khái quát về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng 1.1.1.1. Khái niệm về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng - Giải phóng mặt bằng Trong Luật Đất đai hiện hành không có định nghĩa trực tiếp thế nào là giải phóng mặt bằng mặc dù có sử dụng cụm từ này. Có thể nói, giải phóng mặt bằng hay giải tỏa mặt bằng (còn gọi tắt là giải tỏa) là một quá trình “làm sạch” mặt bằng thông qua việc thực hiện di dời các công trình xây dựng, vật kiến trúc, cây cối, hoa màu và một bộ phận dân cư trên một diện tích đất nhất định nhằm thực hiện quy hoạch, cải tạo hoặc xây dựng công trình mới. - Bồi thường Theo Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2013, khái niệm bồi thường như sau: Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất [9]. - Hỗ trợ Luật Đất đai 2013 đã đưa ra khái niệm như sau: Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển [9]. Sự khác nhau căn bản giữa bồi thường và hỗ trợ là: bồi thường là khái niệm xuất phát từ ngành luật dân sự mang tính tương xứng với các nguyên tắc: (i) chủ thể nào gây thiệt hại, chủ thể đó phải bồi thường; (ii) thiệt hại đến đâu, bồi thường đến đó. Trong khi đó, khái niệm hỗ trợ (còn gọi là hộ trợ) là “giúp đỡ”, mang tính chính sách, thể hiện việc cộng thêm vào nên không đòi hỏi tính tương xứng như bồi thường. Tuy nhiên, cho đến nay, pháp luật nước ta chưa thật sự “rạch ròi” hai khái niệm này và một số trường hợp mang bản
- 6 chất “bồi thường” nhưng lại được xác định trong pháp luật là “hỗ trợ”. Ví dụ điển hình là hỗ trợ về giá đất nông nghiệp đối với đất nông nghiệp là đất vườn ao, đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất nông nghiệp tiếp giáp với khu dân cư. Bản chất là bồi thường về đất, nhưng do pháp luật quy định là giá đất nông nghiệp định theo phương pháp thu nhập từ sản xuất nông nghiệp nên giá đất quá thấp, rồi áp dụng thêm khoản gọi là “hỗ trợ”. Hơn nữa, theo chúng tôi, một khi việc thu hồi đất làm người nông dân mất đất sản xuất, dẫn đến phải chuyển đổi nghề nghiệp từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp thì bản chất là đã gây ra thiệt hại do mất việc làm. Nếu xác định như vậy thì chúng ta nên dùng cụm từ “bồi thường cho người nông dân do mất việc làm” thay vì “hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm” như hiện nay. Điều này sẽ khắc được tình trạng hỗ trợ nghề nghiệp bằng một khoản tiền qua loa, sau đó không quan tâm đến việc người được chuyển đổi nghề nghiệp có việc làm hay không [14]. Mặt khác, điều này tạo ra một cách hiểu và thực thi pháp luật rằng, chi phí thiệt hại do mất việc phải được tính toán sòng phẳng, bảo đảm thực sự tái lập và cải thiện chất lượng cuộc sống người dân sau khi quá trình thu hồi đất. 1.1.1.2. Bản chất của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng Khi thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, công tác thu hồi đất GPMB, Nhà nước phải tiến hành thu hồi đất của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình. Mỗi dự án có sử dụng đất được thực hiện tại những địa phương, khu vực nhất định với đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội khác nhau vì thế đối tượng GPMB rất đa dạng và phức tạp. Việc thu hồi đất tại các khu trung tâm đông dân cư, khu đô thị, đất nông nghiệp, khu thuận lợi cho công ăn việc làm là rất khó khăn. Bởi lẽ việc tìm một nơi ở mới của hộ gia đình có ảnh hưởng rất nhiều tới đời sống, thu nhập cũng như phong tục tập quán của họ (nơi ở mới thường không phù hợp với điều kiện sinh hoạt, lao động sản xuất, công ăn việc làm của họ bị ảnh hưởng). Ngoài ra đơn giá bồi thường giữa các dự án, giữa các thửa đất có vị trí cũng như mục đích sử dụng khác nhau là khác nhau
- 7 dẫn đến khó khăn, phức tạp trong công tác bồi thường thiệt hại. Trong các dự án có sử dụng đất cần thực hiện việc GPMB thì các dự án đầu tư cho cơ sở hạ tầng, giao thông đô thị hoặc có sự kết hợp giữa mục đích chính của dự án với việc đầu tư cơ sở hạ tầng sẽ làm cho giá đất đai ở các khu vực xung quanh tăng lên khá cao. Ngẫu nhiên mang lại lợi nhuận cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trước kia có đất ở sâu bên trong nay trở thành đất mặt đường và được hưởng lợi. Việc thu lại khoản giá trị chênh lệch này rất khó, là vấn đề nan giải mà các nhà chức trách vẫn chưa tìm ra giải pháp thích hợp. Trong các dự án mở đường giao thông, một số hộ không bị thu hồi hết đất mà vẫn còn một phần nhỏ diện tích đất phía trong. Sau khi GPMB, phần diện tích đất này được hộ gia đình tận dụng để xây nhà, dựng ki ốt hoặc xây cửa hàng kinh doanh. Tuy nhiên, những kiến trúc này không đủ tiêu chuẩn, không phù hợp quy hoạch đã làm ảnh hưởng tới mỹ quan, kiến trúc của đường phố, đô thị [7]. Công tác GPMB gắn liền với bồi thường cho người có đất bị thu hồi. Người bị thu hồi đất có thể được bồi thường bằng tiền, bằng đất có giá trị tương đương giá trị thị trường của thửa đất và tài sản gắn liền với đất, có thể kèm theo các chính sách hỗ trợ. Nguồn vốn chi cho công tác bồi thường là không nhỏ trong khi giá đất đai, bất động sản trên thị trường ngày càng tăng cao và diện tích thu hồi là khá lớn tới vài hécta hoặc hàng trăm hécta. Như vậy công tác GPMB diễn ra khá phức tạp do tính đa dạng của đối tượng GPMB, công tác bồi thường GPMB đòi hỏi một lượng vốn lớn và có những ngoại ứng phát sinh cần được Nhà nước quản lý chặt chẽ. Nhà nước cần có những chính sách, biện pháp tích cực thúc đẩy công tác GPMB trên phạm vi quốc gia và trên từng địa bàn cụ thể nói riêng. 1.1.1.3. Sự cần thiết của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng Trong quá trình phát triển của mỗi địa phương, Nhà nước thu hồi những vùng đất để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế như: hệ thống giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát nước; cơ sở hạ tầng xã hội: bệnh viện, trường học, khu vui chơi giải
- 8 trí, thể dục thể thao; các cơ sở sản xuất lớn và nhỏ: khu công nghiệp; mở rộng đô thị, sắp xếp lại hệ thống dân cư…là quy luật tất yếu của sự phát triển. Tỷ lệ dân số đô thị cũng cao, đặc biệt ở các đô thị phát triển. Như vậy xu hướng đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, quy hoạch các khu dân cư, khu kinh tế… sẽ đáp ứng cho nhu cầu phát triển quốc gia [6]. - Giải phóng mặt bằng là yêu cầu tất yếu của quá trình đổi mới Cùng với quá trình đô thị hoá, dân số ngày một gia tăng do hai nguyên nhân chính là sự tăng tự nhiên và tăng cơ học. Đáp ứng nhu cầu này cần GPMB nhằm tạo ra quỹ đất sạch để xây dựng các công trình phục vụ phát triển kinh tế xã hội và phục vụ đời sống. - Công tác giải phóng mặt bằng góp phần đẩy nhanh công tác thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một công cụ quản lý của Nhà nước nhằm quản lý thống nhất toàn bộ đất đai trên phạm vi cả nước, đảm bảo đất đai được sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả… Quy hoạch sử dụng đất là việc bố trí, sắp xếp, phân bổ lại quỹ đất đai cho các mục đích sử dụng cụ thể phù hợp với giai đoạn phát triển cả nước và từng địa phương. Kế hoạch sử dụng đất là việc lập ra các chương trình, dự án, mục tiêu nhằm thực hiện quy hoạch sử dụng đất đã đề ra. Thực tế các khu dân cư, khu công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp hình thành và phát triển tự nhiên nên manh mún, nhỏ lẻ và thiếu đồng bộ dẫn tới một lượng đất đai bị sử dụng lãng phí, kém hiệu quả. Thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Nhà nước đã tiến hành bố trí, sắp xếp lại quy mô cũng như cơ cấu sử dụng đất trong cả nước nhằm sử dụng hiệu quả nhất nguồn lực đất đai. Công tác GPMB góp phần sử dụng nguồn lực đất đai một cách có hiệu quả, là yếu tố không thể thiếu trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tổng thể cũng như chi tiết.
- 9 1.1.1.4. Trình tự công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng a. Giới thiệu địa điểm và thông báo thu hồi đất - Chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án đầu tư nộp hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ về đầu tư tại địa phương. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến các cơ quan có liên quan đến dự án đầu tư để xem xét giới thiệu địa điểm theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét giới thiệu địa điểm. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo thu hồi đất ngay sau khi giới thiệu địa điểm đầu tư; trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch thì thực hiện thông báo sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt và công bố. Nội dung thông báo thu hồi đất gồm: Lý do thu hồi đất, doanh thu và vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt và dự kiến về kế hoạch di chuyển. Việc thông báo thu hồi đất được thực hiện trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư có đất thu hồi. Cho phép khảo sát lập dự án đầu tư: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép chủ đầu tư tiến hành khảo sát, đo đạc lập bản đồ khu vực dự án ngay sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư để phục vụ việc lập và trình duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, thu hồi đất và lập phương án bồi thường tổng thể, hỗ trợ, tái định cư và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển khai thực hiện các công việc. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và phương án đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp. Đối với các địa phương đã thành lập Tổ chức phát triển quỹ đất thì Ủy ban nhân dân cấpcó thẩm quyền có thể giao nhiệm vụ lập phương án bồi thường, hỗ trợ và
- 10 tái định cư; phương án đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp cho Tổ chức phát triển quỹ đất. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư phổ biến kế hoạch khảo sát, đo đạc cho người sử dụng đất trong khu vực dự án và yêu cầu người sử dụng đất tạo điều kiện để chủ đầu tư thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất để lập dự án đầu tư [1]. - Thời hạn ra văn bản giới thiệu địa điểm đầu tư; thông báo thu hồi đất; thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định tại khoản 2 và khoản 3 trên không quá 30 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ về đầu tư hợp lệ. - Sau khi đã được giới thiệu địa điểm, chủ đầu tư lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng; lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Nội dung dự án đầu tư phải thể hiện phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. b. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ Sau khi dự án đầu tư được xét duyệt hoặc chấp nhận thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm lập và trình phương án bồi thường, hỗ trợ theo quy định sau đây: Tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất; diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ % chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại; tỷ lệ % diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi trên tổng diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng trong hạn mức; căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất, giá nhà, công trình, tài sản trên đất; số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội; số tiền bồi thường (về đất, tài sản trên đất) số tiền được hỗ trợ (bao gồm các khoản); việc di dời các công trình của nhà nước, tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư; việc di dời mồ mả. Lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhândân cấp xã và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi để
- 11 người bị thu hồi đất và những người có liên quan tham gia ý kiến; Việc niêm yết phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện UBND cấp xã, đại diện. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, đại diện những người có đất bị thu hồi; Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp ít nhất là hai mươi (20) ngày, kể từ ngày đưa ra niêm yết. Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Hết thời hạn niêm yết và tiếp nhận ý kiến, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, nêu rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; hoàn chỉnh và gửi phương án đã hoàn chỉnh kèm theo bản tổng hợp ý kiến đóng góp đến cơ quan tài nguyên và môi trường để thẩm định. Trường hợp còn nhiều ý kiến không tán thành phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng cần giải thích rõ hoặc xem xét, điều chỉnh trước khi chuyển cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định [1]. Cơ quan tài nguyên và môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất theo quy định sau: - Sở Tài nguyên và Môi trương chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài. - Phòng Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất trình UBND cấp huyện ra quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. c. Quyết định thu hồi đất, phê duyệt và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ - Trường hợp thu hồi đất và giao đất cho thuê đất thuộc thâm quyền củamột cấp thì việc thu hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất được thực hiện trong cùng một quyết định
- 12 - Trường hợp khu đất có cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thì UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày UBND cấp huyện ra quyết định thu hồi đất, UBND cấp tỉnh quyết đinh thu hồi đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và giao đất, cho thuê đất theo dự án cho chủ đầu tư trong cùng một quyết định [1]. d. Công khai phương án bồi thường, hỗ trợ Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất, cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt và công bố công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định sau: 1) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất, cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt và công bố công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định sau: i) Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất liên quan từ hai quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên; ii) Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp không thuộc quy định tại điểm trên. 2) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệtphương án bồi thường tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi, trong đó nêu rõ về mức bồi thường,
- 13 hỗ trợ, về bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và thời gian bàn giao đất đã bị thu hồi cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. e. Thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo phương án đã được xét duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. Trường hợp việc bồi thường được thực hiện theo tiến độ thì chủ đầu tư được nhận bàn giao phần diện tích mặt bằng đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ để triển khai dự án. Trường hợp chủ đầu tư và những người bị thu hồi đất đã thỏa thuận bằng văn bản thống nhất về phương án bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất hoặc khu đất thu hồi không phải giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất. g. Cưỡng chế thu hồi đất Việc cưỡng chế thu hồi đất chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây: 1) Thực hiện đúng trình tự, thủ tục về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại các Điều 29, 30 và 31 Nghị định 69/2009/NĐ-CP. 2) Quá ba mươi (30) ngày, kể từ thời điểm phải bàn giao đất quy định tại khoản 4 Điều 31 Nghị định Nghị định 69/2009/NĐ-CP mà người có đất bị thu hồi không bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. 3) Sau khi đại diện của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi có đất thu hồi đã vận động thuyết phục nhưng người có đất bị thu hồi không chấp hành việc bàn giao đất đã bị thu hồi cho Nhà nước. 4) Có quyết định cưỡng chế của
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 131 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 18 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn