Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2015, hai năm 2016, 2017 và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa
lượt xem 8
download
Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Ngọc Lặc ảnh hưởng đến quy hoạch sử dụng đất. Đánh giá được việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015, hai năm 2016 - 2017 của huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2015, hai năm 2016, 2017 và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BÙI VĂN NGUY ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOAN 2011 - 2015, HAI NĂM 2016, 2017 VÀ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 HUYỆN NGỌC LẶC, TỈNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI THÁI NGUYÊN - 2018
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BÙI VĂN NGUY ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOAN 2011 – 2015, HAI NĂM 2016, 2017 VÀ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 HUYỆN NGỌC LẶC, TỈNH THANH HÓA Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số ngành: 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thế Đặng THÁI NGUYÊN - 2018
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Bùi Văn Nguy
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được đề tài, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến: Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng Đào tạo, Khoa Quản lý tài nguyên, cùng các Thày, Cô giáo đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian tôi tham gia khóa học của trường. GS.TS Nguyễn Thế Đặng đã hết lòng quan tâm, trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên và đóng góp ý kiến cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành đề tài. Tác giả luận văn Bùi Văn Nguy
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 3 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn................................................................................. 3 3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................3 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................... 4 1.1.1. Đất đai và một số lý luận về đất đai .................................................................. 4 1.1.2. Cơ sở khoa học về quy hoạch sử dụng đất ......................................................10 1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ..................................................................................... 11 1.2.1. Căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng đất .....................................................11 1.2.2. Phân loại quy hoạch sử dụng đất theo các cấp ................................................13 1.2.3. Những tiêu chí đánh giá hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất .....16 1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................................... 18 1.3.1. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên Thế giới ..............................18 1.3.2. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại Việt Nam ..............................19 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .23 2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 23 2.2. Phạm vi và thời gian nghiên cứu ........................................................................ 23 2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 23
- iv 2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Ngọc Lặc ảnh hưởng đến quy hoạch sử dụng đất ......................................................................................................23 2.3.2. Đánh giá việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất huyện Ngọc Lặc giai đoạn 2011 – 2015 và 2 năm 2016, 2017 ............................................................................23 2.3.3. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện Ngọc Lặc đến năm 2020..............23 2.3.4. Đánh giá của người sử dụng đất về kế hoạch 2011 – 2015, 2 năm 2016, 2017 và quy hoạch sử dụng đất đến 2020 của huyện Ngọc Lặc ........................................23 2.3.5. Đề xuất các giải pháp nâng cao tính khả thi của phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất ......................................................................................................23 2.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 24 2.4.1. Phương pháp kế thừa và chọn lọc tài liệu .......................................................24 2.4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát .......................................................................24 2.4.3. Phương pháp thống kê, so sánh .......................................................................24 2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu sử dụng phần mềm vi tính ....................................24 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................25 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Ngọc Lặc ảnh hưởng đến quy hoạch sử dụng đất ...................................................................................................... 25 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................25 3.1.2. Các nguồn tài nguyên ......................................................................................28 3.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ..............................................................32 3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ....................................33 3.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện Ngọc Lặc giai đoạn 2011 – 2015 và hai năm 2016 – 2017 ....................................................... 34 3.2.1. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện Ngọc Lặc giai đoạn 2011 – 2015 ...............................................................................................34 3.2.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện Ngọc Lặc hai năm 2016 – 2017 .................................................................................................51 3.2.3. Đánh giá chung kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện Ngọc Lặc giai đoạn 2011 – 2015 và hai năm 2016 – 2017.......................................56
- v 3.3. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất kỳ cuối huyện Ngọc Lặc giai đoạn 2016 - 2020 ........................................................................................................................... 57 3.3.1. Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Ngọc Lặc được phê duyệt ..........................................................................................................................57 3.3.2. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất kỳ cuối huyện Ngọc Lặc đến năm 2020 ..59 3.4. Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất theo ý kiến người sử dụng ..... 61 3.4.1. Đánh giá công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .........................61 3.4.2. Đánh giá về kết quả thực hiện so với khi xây dựng quy hoạch sử dụng đất...62 3.4.3. Đánh giá về đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất so với giá thị trường khi thực hiện thu hồi đất thực hiện quy hoạch sử dụng đất năm 2011 - 2020 .......................63 3.4.4. Đánh giá về chính sách tái định cư khi thu hồi đất .........................................64 3.4.5. Đánh giá về ảnh hưởng của phương án quy hoạch sử dụng đất đến sự phát triển kinh tế và các vấn đề xã hội của địa phương ....................................................66 3.4.6. Đánh giá về những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện công tác QHSDĐ và áp dụng các văn bản mới liên quan đến QHSDĐ theo ý kiến của cán bộ ngành tài nguyên và môi trường ...............................................................................................67 3.5. Những tồn tại và các giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả của đề án quy hoạch sử dụng đất huyện Ngọc Lặc đến năm 2020 ........................................... 69 3.5.1. Những khó khăn, tồn tại trong quản lý và thực hiện quy hoạch sử dụng đất .69 3.5.2. Những giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện của đề án quy hoạch sử dụng đất huyện Ngọc Lặc đến năm 2020 ..................................................70 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................73 1. Kết luận ................................................................................................................. 73 2. Đề nghị .................................................................................................................. 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................75
- vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Các chữ viết tắt 1 QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất 2 QSDĐ Quyền sử dụng đất 3 TM&MT Tài nguyên và Môi trường 4 UBND Ủy ban nhân dân
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015..........................36 Bảng 3.2. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2011 ..................................39 Bảng 3.3. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2012 ..................................41 Bảng 3.4. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2013 ..................................43 Bảng 3.5. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2014 ..................................45 Bảng 3.6. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2015 ..................................48 Bảng 3.7. Kết quả so sánh kỳ cuối và kỳ đầu thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Ngọc Lặc giai đoạn 2011 - 2015 .............................................................50 Bảng 3.8. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016 ..................................52 Bảng 3.9. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2017 ..................................54 Bảng 3.10. Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 ..................................58 Bảng 3.11. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 ..................................60 Bảng 3.12. Tính hợp lý và việc quản lý quy hoạch của huyện Ngọc Lặc theo ý kiến người dân trên địa bàn .............................................................................62 Bảng 3.13. Chính sách bố trí tái định cư khi thực hiện quy hoạch sử dụng đất theo phiếu điều tra ...........................................................................................65 Bảng 3.14. Những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện công tác QHSDĐ và áp dụng các văn bản mới liên quan đến QHSDĐ .........................................68
- viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Bản đồ huyện Ngọc Lặc ............................................................................25 Hình 3.2. Đánh giá kết quả thực hiện so với khi xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất ...................................................................................................63 Hình 3.3. Đánh giá đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất so với giá thị trường khi thực hiện quy hoạch sử dụng đất theo nhóm đối tượng sử dụng .....................64 Hình 3.4. Ảnh hưởng của phương án quy hoạch sử dụng đất đến sự phát triển kinh tế và các vấn đề xã hội của địa phương ...................................................66
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việc sử dụng đất liên quan chặt chẽ tới mọi hoạt động của từng ngành và từng lĩnh vực, quyết định đến hiệu quả sản xuất và sự sống còn của từng người dân cũng như vận mệnh của cả quốc gia. Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta luôn coi đây là vấn đề bức xúc cần được quan tâm hàng đầu. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”.(Chương II, Điều 18)[1]. Luật Đất đai năm 2013 quy định nội dung, trách nhiệm, thẩm quyền lập và xét duyệt quy hoạch sử dụng đất. Luật đất đai 2013 quy định rất rõ việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Bên cạnh đó trong quá trình xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất còn bộc lộ nhiều bất cập. Thủ tướng cũng thẳng thắn chỉ rõ: “Việc lập, thẩm định, xét duyệt, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các kế hoạch có sử dụng đất chưa tốt. Chất lượng quy hoạch chưa cao, nhiều trường hợp chưa sát thực tế, tính khả thi thấp. Tình trạng quy hoạch “treo”, dự án “treo”, nhiều vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đang gây bức xúc trong dư luận xã hội, ảnh hưởng xấu đến ổn định sản xuất, đời sống của nhân dân ở nhiều nơi, làm chậm tiến độ triển khai nhiều dự án đầu tư và gây lãng phí đất đai. Hiện tượng vi phạm pháp luật về đất đai còn nhiều, nhất là trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất”. Ngọc Lặc là một huyện miền núi, nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Thanh Hóa. Trong thời gian qua được sự đầu tư của Nhà nước, huyện Ngọc Lặc luôn quan tâm và chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai. Tuy nhiên là một huyện miền núi, có nhiều dân tộc sinh sống, phong tục tập quán khác nhau, trình độ dân trí không đồng đều, việc nhận thức và chấp hành pháp luật đất đai còn hạn chế. Do đó việc khai thác, sử dụng đối với một số loại đất vẫn còn
- 2 một số tồn tại sau: Tổng quỹ đất tự nhiên của huyện chưa được khai thác triệt để, tình trạng sử dụng đất không đúng mục đích, không có hoặc không theo quy hoạch vẫn xảy ra; sử dụng đất phân tán, manh mún còn phổ biến; do nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và dân sinh nên vẫn phải chuyển một số diện tích đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích đầu tư phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển các khu dân cư mới làm thu hẹp diện tích của các loại đất có giá trị đặc biệt này. Trong quá trình sử dụng đất, việc quản lý và sử dụng đất đai trong thời gian qua chưa được chặt chẽ, một số trường hợp tùy tiện phá vỡ mặt bằng canh tác, lấn chiếm và chuyển mục đích sử dụng đất không xin phép; công tác giải quyết chậm hoặc thiếu kiên quyết trong xử lý, giải quyết các vấn đề tồn đọng sau kết luận thanh tra còn kéo dài, chưa dứt điểm. Bên cạnh đó, chính sách bồi thường tái định cư thiếu đồng bộ, thực hiện chưa thống nhất cũng là nguyên nhân gây nhiều khó khăn khi Nhà nước thu hồi đất, đặc biệt khi thu hồi đất vào mục đích phát triển kinh tế xã hội. Bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lại lao động làm tăng nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực do đó cần phải phân bổ lại quỹ đất đai là rất cần thiết, tạo đà cho thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cho huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa. Tuy nhiên phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020 cũng bộc lộ những thiếu sót nhất định. Nên các quan điểm định hướng, một số chỉ tiêu chưa theo kịp với tiến trình đổi mới cả về tầm nhìn, về cơ chế mà sự phát triển kinh tế - xã hội đòi hỏi, đặc biệt là quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đô thị hoá. Do yêu cầu cấp thiết như đã nêu ở trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2015, hai năm 2016, 2017 và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa” để phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- 3 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Ngọc Lặc ảnh hưởng đến quy hoạch sử dụng đất. - Đánh giá được việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015, hai năm 2016 - 2017 của huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa. - Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa. - Đề xuất các giải pháp nâng cao tính khả thi của phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học Những kết quả khoa học thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ sung cơ sở dữ liệu trong đánh giá tình hình thực hiện công tác kế hoạch sử dụng đất cấp huyện và xây dựng quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả của đề tài sẽ đóng góp để giải quyết vấn đề thực tiễn bức xúc đang đặt ra hiện nay ở huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa; ngoài ra kết quả nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo cho các địa phương có cùng điều kiện tương tự.
- 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1.1. Đất đai và một số lý luận về đất đai 1.1.1.1. Những chức năng chủ yếu của đất đai Khái niệm về đất đai gắn liền với nhận thức của con người về thế giới tự nhiên. Sự nhận thức này không ngừng thay đổi theo thời gian. Trong vòng 30 năm trở lại đây, trên nhiều diễn đàn người ta đã thừa nhận, đối với con người đất đai có những chức năng chủ yếu sau đây (Nguyễn Thế Đặng và cs, 2014) [4]: * Chức năng môi trường sống Đất đai là cơ sở của mọi hình thái sinh vật sống trên lục địa thông qua việc cung cấp các môi trường sống cho sinh vật và gien di truyền để bảo tồn cho thực vật, động vật và các cơ thể sống cả trên và dưới mặt đất. * Chức năng sản xuất Đất đai là cơ sở cho rất nhiều hệ thống phục vụ cuộc sống con người qua quá trình sản xuất, cung cấp lương thực, thực phẩm và rất nhiều sản phẩm sinh vật khác cho con người sử dụng trực tiếp hay gián tiếp qua chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại thuỷ hải sản. * Chức năng cân bằng sinh thái Đất đai và việc sử dụng nó là nguồn và là tấm thảm xanh, hình thành một thể cân bằng năng lượng trái đất, sự phản xạ, hấp thụ và chuyển đổi năng lượng phóng xạ từ mặt trời và của tuần hoàn khí quyển địa cầu. * Chức năng tàng trữ và cung cấp nguồn nước Đất đai là kho tàng lưu trữ nước mặt và nước ngầm vô tận, có tác động mạnh tới chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và có vai trò điều tiết nước rất to lớn. * Chức năng dự trữ Đất đai là kho tài nguyên khoáng sản cung cấp cho mọi nhu cầu sử dụng của con người.
- 5 * Chức năng không gian sự sống Đất đai có chức năng tiếp thu, gạn lọc, là môi trường đệm và làm thay đổi hình thái, tính chất của các chất thải độc hại. * Chức năng bảo tồn, bảo tàng lịch sử Đất đai là trung gian để bảo vệ, bảo tồn các chứng cứ lịch sử, văn hoá của loài người, là nguồn thông tin về các điều kiện khí hậu, thời tiết trong quá khứ và cả về việc sử dụng đất đai trong quá khứ. * Chức năng vật mang sự sống Đất đai là không gian cho sự chuyển vận của con người, cho đầu tư, sản xuất và cho sự dịch chuyển của động vật, thực vật giữa các vùng khác nhau của hệ sinh thái tự nhiên. 1.1.1.2. Đất đai và sự phát triển kinh tế, xã hội Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Đất đai có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Điều đó đã được khẳng định trong luật đất đai (Luật đất đai, 2013)[5] . Trong số những điều kiện vật chất cần thiết cho hoạt động sản xuất và đời sống của con người, đất với lớp phủ thổ nhưỡng, khoáng sản trong lòng đất, rừng và mặt nước chiếm vị trí đặc biệt. Đất là điều kiện đầu tiên và là nền tảng tự nhiên của bất kỳ một quá trình sản xuất nào. Các Mác cho rằng, đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể. Khi nói về vai trò và ý nghĩa của đất đối với nền sản xuất xã hội, Mác đã khẳng định: "Lao động không phải là nguồn duy nhất sinh ra của cải vật chất và giá trị tiêu thụ - như William Petti đã nói - Lao động chỉ là cha của của cải vật chất, còn đất là mẹ". Chúng ta đều biết rằng, không có đất thì không thể có sản xuất, cũng như không có sự tồn tại của con người. Đất là sản phẩm của tự nhiên, xuất hiện trước
- 6 con người và tồn tại ngoài ý muốn của con người. Đất tồn tại như một vật thể lịch sử - tự nhiên. Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế, xã hội, khi mức sống của con người còn thấp, công năng chủ yếu của đất là tập trung vào sản xuất vật chất, đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp. Khi xã hội phát triển ở mức độ cao hơn, công năng của đất từng bước được mở rộng, sử dụng đất cũng phức tạp hơn. Đất đai không chỉ cung cấp cho con người các tư liệu vật chất để sinh tồn và phát triển mà còn cung cấp các điều kiện cần thiết để hưởng thụ và đáp ứng nhu cầu cho cuộc sống của nhân loại. Kinh tế - xã hội phát triển mạnh, cùng với sự bùng nổ dân số đã làm cho mối quan hệ giữa con người và đất đai ngày càng trở nên căng thẳng. Những sai lầm (có ý thức hoặc vô ý thức) của con người trong quá trình sử dụng đất cùng với sự tác động của thiên nhiên đã và đang làm huỷ hoại môi trường đất, một số công năng của đất đai bị suy yếu đi. Vấn đề tổ chức sử dụng đất theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững càng trở nên quan trọng, bức xúc và mang tính toàn cầu. Cùng với sự phát triển không ngừng của sức sản xuất, công năng của đất cần được nâng cao theo hướng đa dạng, nhiều tầng nấc để truyền lại lâu dài cho các thế hệ mai sau. 1.1.1.3. Những yếu tố quan hệ đến việc sử dụng đất Việc sử dụng đất được xây dựng trên cơ sở một hệ thống các yếu tố tự nhiên và kinh tế, xã hội (Nguyễn Thế Đặng và cs, 2014) [4]: - Về yếu tố tự nhiên: + Điều kiện khí hậu: Đất được hình thành và phát triển trong từng điều kiện khí hậu cụ thể, do đó sử dụng đất theo vùng, theo mùa. + Điều kiện địa hình: Đất cũng được hình thành và phát triển trong điều kiện địa hình cụ thể, theo độ cao, do đó sử dụng đất theo điều kiện địa hình, theo độ cao. + Điều kiện thổ nhưỡng: Đất có những tính chất hoá học, lý học, sinh học nhất định, đối tượng sử dụng đất có những nhu cầu sử dụng đất riêng biệt, do đó sử dụng đất dựa theo kết quả đánh giá, phân hạng đất thích hợp.
- 7 + Điều kiện thuỷ văn: Mỗi vùng đều có hệ thống và chế độ thuỷ văn, thuỷ địa chất cụ thể, quyết định nguồn nước cung cấp cho các yêu cầu sử dụng đất, do đó sử dụng đất theo các đặc điểm của nguồn nước và chịu sự chuyển đổi của nguồn nước. + Điều kiện không gian: Sử dụng đất căn cứ vào đặc điểm địa hình, quy mô diện tích, hình thể mảnh đất. + Vị trí địa lý: Vị trí địa lý của vùng sẽ tạo ra những lợi thế so sánh, tạo ra tiền đề sử dụng đất. - Về yếu tố kinh tế xã hội: + Điều kiện dân số và lao động: Dân số và lao động là nguồn lực, điều kiện để sử dụng đất, song trình độ lao động phản ánh trình độ thâm canh sử dụng, cải tạo đất. + Điều kiện vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất xã hội: Vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật quyết định quy mô, tốc độ và trình độ thâm canh sử dụng đất. + Trình độ quản lý và tổ chức sản xuất: Hình thức quản lý và tổ chức sản xuất dựa trên cơ sở trình độ phát triển của công nghiệp. Do đó cũng quyết định hình thức và mức độ khai thác sử dụng đất. + Sự phát triển của khoa học và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật: Tiềm năng đất đai phụ thuộc vào sự phát triển khoa học và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật. + Chế độ kinh tế, xã hội: Chế độ kinh tế, xã hội phản ánh trình độ phát triển phương thức sản xuất, quy định mục đích sử dụng đất cho lợi ích của tầng lớp nào, do đó quy định cả phương thức khai thác và hiệu quả sử dụng đất. 1.1.1.4. Xu thế phát triển trong tiến trình sử dụng đất Trong thời đại hiện nay, tiến trình sử dụng đất phát triển theo các xu thế sau (Nguyễn Đình Bồng, 2006) [2]: - Khai thác tiềm năng đất đai theo cả hai chiều rộng và sâu: mở rộng quy mô và diện tích đồng thời nâng cao hiệu quả kinh tế, sử dụng đất ổn định và bền vững. - Xây dựng cơ cấu sử dụng đất theo hướng đa dạng hóa trong mục đích sử dụng đất. - Sử dụng đất theo hướng xã hội hóa và tăng cường sự kiểm soát của Nhà nước. - Sử dụng đất theo xu thế phát triển kinh tế hợp tác hóa, khu vực hóa và toàn cầu hóa.
- 8 - Sử dụng đất trong hệ cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường. 1.1.1.5. Quan điểm sử dụng đất Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam nhưng lại là điều kiện không thể thiếu được trong mọi quá trình phát triển, vì vậy việc sử dụng thật tốt tài nguyên quốc gia này không chỉ sẽ quyết định tương lai của nền kinh tế đất nước, mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát triển xã hội. Xã hội càng phát triển thì giá trị của đất đai sẽ càng cao và yêu cầu về sử dụng đất càng phải tốt hơn với hiệu quả kinh tế xã hội cao hơn. Đặng Hùng Võ (2007) [40] cho rằng: Đất đai vốn là tặng vật của thiên nhiên cho con người, được các dân tộc bảo vệ để trở thành đất nước của mình, vốn mang trong đó tính bình đẳng về quyền và quyền lợi giữa mọi người. Chính sách đất đai hợp lý tạo nên tính bền vững xã hội, bảo đảm quyền lợi hợp lý của từng gia đình, từng cá nhân, đồng thời bảo đảm quyền lợi của cộng đồng, của toàn dân tộc. Sử dụng đất hợp lý là một tác nhân trực tiếp tạo nên tính bền vững trong quá trình phát triển bền vững của đất nước, của dân tộc Quy hoạch sử dụng đất là biện pháp quản lý không thể thiếu trong việc tổ chức sử dụng đất của các ngành kinh tế - xã hội và các địa phương. Phương án quy hoạch sử dụng đất là kết quả hoạt động thực tiễn của bộ máy quản lý Nhà nước kết hợp với những dự báo có cơ sở khoa học cho tương lai. Quản lý đất đai thông qua quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất vừa đảm bảo tính thống nhất của quản lý Nhà nước về đất đai vừa tạo điều kiện để phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc sử dụng đất để đạt đến mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. Về kinh tế, quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo ưu tiên đất đai cho nhiệm vụ phát triển sản xuất nông nghiệp, vừa đảm bảo an toàn lương thực quốc gia, vừa thoả mãn nhu cầu nông sản phẩm cho toàn xã hội và nguyên liệu cho công nghiệp. đồng thời phải cân đối quỹ đất thích hợp với nhiệm vụ công nghiệp hóa đất nước, nâng cao độ phì nhiêu và hệ số sử dụng đất, vừa mở rộng diện tích để đạt ít nhất 10 triệu ha đất sản xuất nông nghiệp và 40 triệu tấn lương thực. Đối với đất công nghiệp, phải vừa sắp xếp lại các cơ sở hiện có, vừa nhanh chóng hình thành các khu công nghiệp mới phù hợp với nhịp độ phát triển.
- 9 Về mặt xã hội và môi trường, quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo độ che phủ thực vật của các hệ sinh thái bền vững, phải đáp ứng được nhu cầu tăng lên về đất ở và chất lượng của môi trường sống, đặc biệt chú ý đến tác động của môi trường của quá trình sử dụng đất để công nghiệp hoá và đô thị hoá, nhất là ở các khu vực mới phát triển. Quy hoạch sử dụng đất đai phải phản ánh được xu hướng cân đối giữa các vùng phát triển và phần còn lại của lãnh thổ để không phát sinh nhiều chênh lệch quá xa trên cùng một địa bàn. Quy hoạch sử dụng đất để phát triển hệ thống đường sá, sân bay, bến cảng, các công trình năng lượng, cấp thoát nước, dịch vụ công cộng…sẽ làm cho giá trị đất tăng lên và tạo thêm giá trị mới về sử dụng đất, đồng thời còn nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Do đó, các phương án quy hoạch sử dụng đất đều phải cân đối quỹ đất cho nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng. Đến sau những năm 20 của thế kỷ tới, khi đất nước đã cơ bản hoàn thành công nghiệp hóa, phát triển dân số đã đến mức ổn định (126 - 130 triệu người) thì bức tranh toàn cảnh về sử dụng đất sẽ là: - Hơn một nửa lãnh thổ (18 triệu ha) được che phủ bằng cây rừng với một môi trường trong lành và hệ sinh thái bền vững. - Trên 19 triệu ha đất nông nghiệp (có 3,8 - 4,0 triệu ha đất trồng lúa và 3 triệu ha đất trồng cây công nghiệp lâu năm), đáp ứng được yêu cầu an toàn lương thực, nhu cầu thực phẩm của toàn xã hội và nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. - Gần 3 triệu ha sử dung vào các mục đích chuyên dùng, thỏa mãn các nhu cầu về công nghiệp, dịch vụ, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng. - Hơn 3% lãnh thổ (1,1 triệu ha) dùng để xây dựng khu dân cư, về cơ bản đã được đô thị hoá (0,7 - 0,8 triệu ha, kể cả các thị tứ) đảm bảo một mức sống có chất lượng cao cho toàn dân. - Cả nước chỉ còn lại 1,7 triệu ha, chủ yếu là sông suối và núi đá trọc, là tồn tại dưới dạng hoàn toàn tự nhiên với nhiệm vụ đảm bảo cảnh quan, môi trường.
- 10 1.1.2. Cơ sở khoa học về quy hoạch sử dụng đất 1.1.2.1. Khái niệm chung về quy hoạch Quy hoạch sử dụng đất là quá trình đánh giá tiềm năng đất và nước một cách có hệ thống phục vụ việc sử dụng đất và kinh tế - xã hội nhằm lựa chọn ra phương án sử dụng đất tốt nhất. Mục tiêu của quy hoạch sử dụng đất là lựa chọn và đưa ra phương án đã lựa chọn vào thực tiễn để đáp ứng nhu cầu của con người một cách tốt nhất nhưng vẫn bảo vệ được nguồn tài nguyên cho tương lai. Yêu cầu cấp thiết phải làm quy hoạch là do nhu cầu của con người và điều kiện thực tế sử dụng đất thay đổi nên phải nâng cao kỹ năng sử dụng đất. Theo Đoàn Công Quỳ và cs. (2006) [8], cho rằng: - Quy hoạch là sự chuyển hóa tư duy hiện tại thành hành động tương lai nhằm đạt những mục tiêu nhất định. - Quy hoạch là kế hoạch hóa trong không gian, thực hiện những quyết định của Nhà nước trên một lãnh thổ nhất định. Quy hoạch mang tính hướng dẫn, tạo ra khả năng thực hiện các chính sách phát triển, kiểm soát các hoạt động sử dụng nguồn lực, tạo ra sự cân bằng sinh thái trong môi trường sống, sự công bằng trong đời sống xã hội. 1.1.2.2. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất được xác định theo những quan điểm sau: - Xét trên quan điểm đất đai là địa điểm của một quá trình sản xuất, là tư liệu sản xuất gắn với quy hoạch sản xuất về sở hữu và sử dụng, với lực lượng sản xuất và tổ chức sản xuất xã hội thì quy hoạch sử dụng đất nằm trong phạm trù kinh tế - xã hội ; có thể xác định khái niệm quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp của Nhà nước về quản lý và tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, hiệu quả thông qua việc phân bổ đất đai cho các mục đích sử dụng và định hướng tổ chức sử dụng đất trong các cấp lãnh thổ, các ngành, tổ chức đơn vị và người sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, thực hiện đường lối kinh tế của Nhà nước trên cơ sở dự báo theo quan điểm sinh thái, bền vững.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 227 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn