intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Nghiên cứu lập kế hoạch sử dụng đất huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020

Chia sẻ: Tri Lễ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

37
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm 2 mục tiêu: Đánh giá được hiện trạng sử dụng đất huyện Lạc Thủy giai đoạn 2011-2015; lập được kế hoạch sử dụng đất huyện Lạc Thủy giai đoạn 2016-2020. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Nghiên cứu lập kế hoạch sử dụng đất huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội,15 tháng 10 năm 2015 Tác giả Vũ Thăng Long
  2. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ khoa học lâm nghiệp khóa học 2013 – 2015, được sự đồng ý của Phòng đào tạo sau đại học – Trường Đại học Lâm nghiệp, tác giả thực hiện đề tài tốt nghiệp: “Nghiên cứu lập Kế hoạch sử dụng đất huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020” Có được luận văn này, tá giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, các thầy cô trong Phòng đào tạo sau đại học, các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tác giả hoàn thành luận văn này. Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Vũ Nhâm người hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn tác giả từ khi hình thành ý tưởng đến xây dựng đề cương, phương pháp luận, tìm tài liệu và có những chỉ dẫn khoa học quý báu trong suốt quá trình triển khai nghiên cứu và hoàn thành đề tài. Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều kiện của Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ huyện Lạc Thủy, Phòng Tài nguyên môi trường, Hạt Kiểm lâm,Chi cục thống kê huyện đối với tác giả trong quá trình thu thập số liệu ngoại nghiệp và hoàn thiện luận văn. Tác giả xin bày tỏ và gửi lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình đã động viên giúp đỡ tác giả hoàn thành bản luận văn này. Mặc dù đã nỗ lực hết mình, nhưng do hạn chế về nhiều mặt, nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp và xin chân thành tiếp thu mọi ý kiến đóng góp đó. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, 15 tháng 10 năm 2015 Tác giả Vũ Thăng Long
  3. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... vii ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................... 1 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................... 3 1.1. Nhận thức chung .................................................................................... 3 1.1.1. Nhận thức về quy hoạch nói chung................................................. 3 1.1.2. Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất ............................... 3 1.2. Trên thế giới ........................................................................................... 4 1.2.1. Quy hoạch sử dụng đất.................................................................... 4 1.2.2. Về quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của một số nước trên thế giới ...................................................................................... 7 1.3. Ở Việt Nam ............................................................................................ 7 1.3.1. Thời kỳ trước những năm 1980 ...................................................... 8 1.3.2.Thời kỳ 1981 - 1986......................................................................... 8 1.3.3. Thời kỳ 1987 - 1992........................................................................ 8 1.3.4. Thời kỳ từ năm 1993 đến nay ......................................................... 8 1.4. Thảo luận .............................................................................................. 10 Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................. 11 2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 11 2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................... 11 2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 12 2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 12 2.4.1. Quan điểm phương pháp luận tiếp cận nghiên cứu. ..................... 12 2.4.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể. ............................................ 12 Chương 3. ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU .............. 16 3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 16 3.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 16 3.1.2. Địa hình, địa mạo .......................................................................... 16 3.1.3. Khí hậu .......................................................................................... 17 3.1.4. Thuỷ văn ....................................................................................... 18 3.1.5. Các nguồn tài nguyên .................................................................... 18 3.1.5.1. Tài nguyên đất......................................................................... 18 3.1.5.2. Tài nguyên nước ..................................................................... 20
  4. iv 3.1.5.3. Tài nguyên rừng ...................................................................... 20 3.1.5.4. Tài nguyên khoáng sản và nguyên vật liệu xây dựng ............. 21 3.1.5.5. Tài nguyên nhân văn ............................................................... 21 3.1.5.6. Tài nguyên du lịch .................................................................. 22 3.1.5.7. Hiện trạng môi trường............................................................. 22 3.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội ...................................................................... 24 3.2.1. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập ........................................ 24 3.2.1.1. Dân số ..................................................................................... 24 3.2.1.2. Lao động, việc làm.................................................................. 24 3.2.1.3. Thu nhập ................................................................................. 25 3.2.2. Về kinh tế ...................................................................................... 25 3.2.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ................ 25 3.2.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế ................................. 26 3.2.3. Cơ sở hạ tầng................................................................................. 27 3.2.3.1. Giao thông ............................................................................... 27 3.2.3.2. Thủy lợi ................................................................................... 27 3.2.4. Văn hóa- xã hội ............................................................................. 28 3.2.4.1. Giáo dục- đào tạo .................................................................... 28 Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 30 4.1. Tình hình quản lý đất đai ..................................................................... 30 4.1.1. Thời kỳ trước khi có Luật Đất đai năm 1993. .............................. 30 4.1.2. Thời kỳ từ khi có Luật Đất đai năm 1993 và Luật Đất đai 2003 . ................................................................................................................ 31 4.1.3. Từ khi có Luật Đất đai 2013 ......................................................... 36 4.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động các loại đất ................................ 37 4.2.1. Hiện trạng sử dụng các loại đất..................................................... 37 4.2.1.1. Diện tích phân theo các đơn vị hành chính ............................. 37 4.2.1.2. Hiện trạng sử dụng đất theo các mục đích sử dụng ................ 37 4.2.2. Biến động các loại đất theo mục đích sử dụng ............................. 44 4.3. Thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011- 2015 ....................... 46 4.3.1.Diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội. ...................................................................................................... 46 4.3.2. Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng phải xin phép theo từng năm kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (giai đoạn 2011 - 2015) ................................... 50 4.3.3. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo từng năm ....... 51 4.4. Đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng ............................ 53 4.4.1. Đánh giá tiềm năng đất đai ........................................................... 53 4.4.1.1. Đánh giá tiềm năng đất đai để phục vụ sản xuất nông nghiệp- lâm nghiệp .............................................................................. 53
  5. v 4.4.1.2.Đánh giá tiềm năng đất đai để phát triển công nghiệp, đô thị, xây dựng khu dân cư nông thôn .................................................... 53 4.4.1.3. Đánh giá tiềm năng đất đai để phục vụ phát triển du lịch ...... 54 4.4.1.4. Đánh giá tiềm năng đất đai để phục vụ chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và phát triển cơ sở hạ tầng................................................ 55 4.4.2. Định hướng sử dụng đất đến năm 2036 (20 năm) ........................ 55 4.4.2.1.Khái quát phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cho giai đoạn 20 năm tới và giai đoạn tiếp theo ............................ 55 4.4.2.2. Quan điểm sử dụng đất ........................................................... 56 4.4.2.3. Định hướng sử dụng đất cho giai đoạn 20 năm tới và giai đoạn tiếp theo ........................................................................................ 57 4.5. Lập kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016- 2020 ................................. 58 4.5.1. Tổng hợp và dự báo nhu cầu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch ..... 58 4.5.2. Khả năng đáp ứng về số lượng, chất lượng đất đai cho nhu cầu sử dụng đất .............................................................................................. 60 4.5.3. Diện tích các loại đất phân bổ cho các mục đích sử dụng ............ 60 4.5.3.1. Diện tích các loại đất đã được cấp trênphân bổ ...................... 60 4.5.3.2. Diện tích đất để phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội của địa phương ............................................................................... 61 4.5.3.3.Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng phải xin phép trong kỳ quy hoạch ......................................................................................... 63 4.5.3.4. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong kỳ quy hoạch .................................................................................................... 63 4.5.4. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến kinh tế xã hội ........................................................................................... 63 4.5.4.1. Đánh giá tác động về kinh tế .................................................. 63 4.5.4.2. Đánh giá tác động về xã hội.................................................... 64 4.6. Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016- 2020........ 64 4.6.1. Các giải pháp về chính sách .......................................................... 64 4.6.2. Các giải pháp về nguồn vốn đầu tư ............................................... 65 4.6.3. Giải pháp về khoa học công nghệ ................................................. 65 4.6.4. Giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường ..................... 66 4.6.5. Giải pháp tổ chức thực hiện .......................................................... 66 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................ 68 1. Kết luận ................................................................................................... 68 2. Tồn tại ..................................................................................................... 70 3. Khuyến nghị ............................................................................................ 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Nguyên nghĩa BTC Bộ tài chính BTNMT Bộ tài nguyên môi trường CN Công nghiệp CNQSDĐ Chứng nhận quyền sử dụng đất CT-Ttg Chỉ thị- Thủ tướng chính phủ ĐGHC Địa giới hành chính KCN Khu công nghiệp NLN Nông lâm nghiệp NQ- CP Nghị quyết chính phủ QĐ -Ttg Quyết định thủ tướng chính phủ QHLN Quy hoạch lâm nghiệp QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất QHSDĐLN Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp TTCN Tiểu thủ công nghiệp TTLB Thông tư liên bộ UBND Uỷ ban nhân dân
  7. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 4.1 Diện tích tự nhiên phân theo đơn vị hành chính năm 37 2014 Bảng 4.2 Diện tích, cơ cấu các loại đất chính huyện Lạc Thủy 38 2014 Bảng 4.3 Thống kê tình hình biến động diện tích đất giai đoạn 44 2010- 2014 Bảng 4.4 Thống kê diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu 47 phát triển kinh tế - xã hội Bảng 4.5 Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng phải xin phép 50 theo từng năm kế hoạch sử dụng đất Bảng 4.6 Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo từng 51 năm Bảng 4.7 Thống kê diện tích các loại đất đã được tỉnh phân bổ 60 giai đoạn 2016- 2020 Bảng 4.8 Diện tích các loại đất để phân bổ cho nhu cầu phát 62 triển kinh tế- xã hội
  8. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Quy hoạch sử dụng đất giữ vai trò quan trọng như là công cụ để đánh giá thực trạng của đất đai khi được sử dụng cho mục đích riêng biệt (FAO, 1976), hay như là một phương pháp để giải nghĩa hay dự đoán tiềm năng sử dụng của đất (Van Diepen và ctv., 1988). Do đó có thể định nghĩa: “Quy hoạch sử dụng đất đai là sự đánh giá tiềm năng đất nước có hệ thống, tính thay đổi trong sử dụng đất và những điều kiện kinh tế xã hội để chọn lọc và thực hiện các sự chọn lựa sử dụng đất tốt nhất. Đồng thời quy hoạch sử dụng đất cũng là chọn lọc và đưa vào thực hành những sử dụng đất đai đó mà nó phải phù hợp với yêu cầu cần thiết của con người về bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên trong tương lai”. Quy hoạch sử dụng đất có thể triển khai theo quy mô cấp quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh, cấp huyện hay cấp xã và luôn hướng tới đảm bảo quản lý bền vững. Do đặc điểm Việt Nam có địa hình đa dạng, phức tạp, phân hóa mạnh, cùng với nền kinh tế xã hội và nhu cầu người dân trong nền kinh tế thị trường cũng hết sức phong phú nên việc QHSDĐ cho các cấp quản lý, các đơn vị sản xuất kinh doanh ngày càng trở thành một đòi hỏi thực tế khách quan. QHSDĐ là tiền đề vững chắc cho bất kì giải pháp nào nhằm phát huy đồng thời những tiềm năng to lớn, cực kỳ đa dạng tài nguyên rừng và các điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội khác góp phần vào việc phát triển bền vững ở địa phương và quốc gia. Điều đó chứng tỏ rằng, để việc sản xuất NLN có hiệu quả hay việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên theo hướng bền vững nhất thiết phải có công tác QHSDĐ, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch, định hướng trước khi các hoạt động sản xuất kinh doanh NLN khác diễn ra.Trong giai đoạn vừa qua, Nhà nước ta đã hoàn thiện công tác quy hoach sử dụng đất cấp vĩ mô, vi mô đã được áp dụng trên những địa bàn nông thôn miền núi và đưa ra một số chính sách như giao quyền sử dụng đất lâu dài cho người dân, đầu tư tiền vốn, kỹ thuật cho phát triển nông lâm nghiệp thông qua các chương trình, mục tiêu dự án quốc gia.
  9. 2 Cơ sở pháp lý để tiến hành quy hoạch sử dụng đất là các đạo luật. Ở Việt Nam có Luật Đất đai ban hành năm 2003 trên cơ sở sửa đổi của các luật đât đai đã ban hành trước đây. Tuy vậy, do yêu cầu mới trong quản lý sử dụng đất trong nước và để phù hợp với thông lệ quản lý đất đai trên thế giới mà Việt nam đang gia nhập sâu rộng, năm 2013 Luật Đất đai tiếp tục được sửa đổi và Quốc hội ban hành. Huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình đã tiến hành Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015 trên cơ sở dựa vào Luật Đất đai 2003 và đã thực hiện Kế hoạch sử dụng ðất giai ðoạn ðầu 2011-2015.Trong những năm gần đây kinh tế - xã hội của huyện đang có nhiều chuyển biến mạnh mẽ, làm thay đổi nhu cầu sử dụng đất cho các ngành các lĩnh vực, trong khi nguồn tài nguyên đất đai có hạn. Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện đến năm 2020 cần phải tiến hành quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020. Đây là hành lang pháp lý cho việc quản lý sử dụng đất, làm cơ sở cho việc giao, cấp đất, cho thuê đất, thu hồi đất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thúc đẩy các dự án đầu tư; xây dựng phát triển kinh tế- xã hội đảm bảo hài hòa mối quan hệ giữa các đối tượng sử dụng đất với giữ vững an ninh, chính trị cũng như bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan trên địa bàn huyện. Để đảm bảo và duy trì được tính pháp lý phù hợp với Luật Đất đai năm 2013, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2, 2016-2020 của huyện cần được tiến hành phúc tra, điều chỉnh và cụ thể hóa nội dung sử dụng đất theo Luật Đất đai 2013. Xuất phát từ những yêu cầu về mặt lý luận và thực tiễn như vậy tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu lập Kế hoạch sử dụng đất huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020” đã được đăng ký và là cơ sở xây dựng luận án thạc sĩ.
  10. 3 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Nhận thức chung 1.1.1. Nhận thức về quy hoạch nói chung - Khái niệm về quy hoạch: + Quy hoạch là một tiến trình để đạt tới mục đích, nhiệm vụ thực hiện với các giải pháp rõ ràng theo thời gian và không gian nhất định; thể hiện một lộ trình tăng trưởng và phát triển trong một không gian cụ thể, thời gian xác định của một loại hình quy hoạch nhất định. + Quy hoạch đưa ra một mục đích tổng thể, mục tiêu cụ thể, kịch bản phát triển và các giải pháp về cả số lượng và chất lượng trong việc phát huy tiềm năng, lợi thế trong một phạm vi nhất định và theo thời gian xác định dựa trên sự phân tích các nguồn lực và điều kiện đặt trong xu thế phát triển chung. Như vậy quy hoạch nói chung là một hoạt động định hướng nhằm sắp xếp, bố trí tổ chức các hoạt động không gian và thời gian một cách hợp lý vào thời điểm hiện tại và phù hợp với mục tiêu trong tương lai. 1.1.2. Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất - Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất: Quy hoạch sử dụng đất là một hiện tượng kinh tế xã hội đặc thù. Đây là một hoạt động khoa học vừa mang tính khoa học vừa mang tính pháp lý của một hệ thống các biện pháp kỹ thuật, kinh tế, xã hội được xử lý bằng các phân tích tổng hợp về sự phân bố địa lý và các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có tính chất đặc trưng, từ đó đưa ra giải pháp định vị cụ thể của việc tổ chức phát triển kinh tế xã hội của một vùng lãnh thổ nhất định. Cụ thể là đáp ứng nhu cầu mặt bằng sử dụng đất hiện tại và tương lai của các ngàn, các lĩnh vực cũng như nhu cầu sinh hoạt của mọi thành viên xã hội một cách tiết kiệm, khoa học hợp lý và có hiệu quả cao.
  11. 4 Về bản chất đất đai là đối tượng của các mối quan hệ sản xuất. QHSDĐ không chỉ nằm ở khía cạnh kỹ thuật, pháp lý, mà nó còn nằm bên trong việc tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất đặc biệt gắn chặt với phát triển kinh tế xã hội. Nó được thể hiện ở 3 tính chất: + Pháp chế: Đảm bảo chế độ quản lý và sử dụng đất theo đúng pháp luật như xác định về mục đích sử dụng. + Kỹ thuật: Công tác điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, xử lý số liệu trên cơ sở khoa học kỹ thuật. + Kinh tế: Nhằm khai thác và có hiệu quả cao tiềm năng của đất. Như vậy : “ QHSDĐ là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả cao thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất Nhà nước, tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường ”. - Khái niệm về kế hoạch sử dụng đất: Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất. Như vậy kế hoạch sử dụng đất nhằm thực hiện và cụ thể quy định trong quá trình phát triển kinh tế, phát triển bền vững nguồn tài nguyên đất. 1.2. Trên thế giới 1.2.1. Quy hoạch sử dụng đất Công trình nghiên cứu về quy hoạch sử dụng đất đã được quan tâm từ thế kỷ 19. Các công trình nghiên cứu trên lĩnh vực này liên tục phát triển cả về mặt số lượng lẫn chất lượng. Và đã đạt được những thành tựu quan trọng về phân loại đất và xây dựng bản đồ đất, được sử dụng làm cơ sở cho việc tăng năng suất và sử dụng đất đai một cách có hiệu quả. Các công trình
  12. 5 nghiên cứu về QHSDĐ đều xuất phát từ nhu cầu đòi hỏi thực tế khách quan nhằm đáp ứng nhu cầu ngày một tăng của xã hội. Tại Mỹ, bang Wiscosin đã ra đạo luật sử dụng đất đai vào năm 1929, tiếp theo là xây dựng kế hoạch sử dụng đất đầu tiên cho vùng Oneide của Wiscosin, kế hoạch này đã xác định các diện tích cho sử dụng lâm nghiệp, nông nghiệp và nghỉ ngơi giải trí. Năm 1966 Hội đất học và Hội nông dân học Mỹ cho ra đời chuyên khảo về hướng dẫn điều tra đất, đánh giá khả năng của đất và ứng dụng quy hoạch sử dụng đất. Tại Đức tác giả Haber năm 1972 đã xuất bản tài liệu “ Khái niệm về sử dụng đất khác nhau ’’ và đây được coi là lý thuyết sinh thái về quy hoạch sử dụng đất dựa trên quan điểm về mối quan hệ hợp lý giữa tính đa dạng của hệ sinh thái cũng như sự ổn định của chúng với năng suất và khả năng điều chỉnh. Hiện nay có rất nhiều tài liêu nghiên cứu định nghĩa về QHSDĐ khác nhau, từ đó đưa đến những việc phát triển quan điểm và phương pháp được sử dụng trong QHSDĐ cũng khác nhau. Theo Dent (1988; 1993) [22]: QHSDĐ như là phương tiện giúp cho lãnh đạo quyết định sử dụng đất đai như thế nào thông qua việc đánh giá có hệ thống cho việc chọn mẫu hình trong sử dụng đất đai, mà trong sự chọn lựa này sẽ đáp ứng với những mục tiêu riêng biệt, và từ đó hình thành nên chính sách và chương trình cho sử dụng đất đai. Một định nghĩa khác của Fresco và ctv., (1992) [24], QHSDĐ như là dạng hình của quy hoạch vùng, trực tiếp cho thấy việc sử dụng tốt nhất về đất đai trên quan điểm chấp nhận những mục tiêu, và những cơ hội về môi trường, xã hội và những vấn đề hạn chế khác. Theo Mohammed (1999), những từ vựng kết hợp với những định nghĩa về QHSDĐ là hầu hết đều đồng ý chú trọng và giải đoán những hoạt động
  13. 6 như là một tiến trình xây dựng quyết định cấp cao. Do đó QHSDĐ, trong một thời gian dài với quyết định từ trên xuống nên cho kết quả là nhà quy hoạch bảo người dân phải làm những gì. Trong phương pháp tổng hợp và người sử dụng đất đai là trung tâm (UNCED, 1992; trong FAO, 1993) đã đổi lại định nghĩa về QHSDĐ như sau QHSDĐ là một tiến trình xây dựng những quyết định để đưa đến những hành động trong việc phân chia đất đai cho sử dụng để cung cấp những cái có lợi bền vững nhất (FAO, 1995). [23]Với cái nhìn về quan điểm khả năng bền vững thì chức năng của QHSDĐ là hướng dẫn sự quyết định trong sử dụng đất đai để làm sao trong nguồn tài nguyên đó được khai thác có lợi cho con người, nhưng đồng thời cũng được bảo vệ cho tương lai. Cung cấp những thông tin tốt liên quan đến nhu cầu và sự chấp nhận của người dân, tiềm năng thực tại của nguồn tài nguyên và những tác động đến môi trường có thể có của những sự lựa chọn là một yêu cầu đầu tiên cho tiến trình quy hoạch sử dụng đất đai thành công. Ở đây đánh giá đất đai giữ vai trò quan trọng như là công cụ để đánh giá thực trạng của đất đai khi được sử dụng cho mục đích riêng biệt (FAO, 1976) [25], hay như là một phương pháp để giải nghĩa hay dự đoán tiềm năng sử dụng của đất đai (Van Diepen và ctv., 1988) [26].. Do đó có thể định nghĩa: Thay đổi trong sử dụng đất đai và những điều kiện kinh tế xã hội để chọn lọc và thực hiện các sự chọn lựa sử dụng đất đai tốt nhất. Đồng thời quy hoạch sử dụng đất đai cũng là chọn lọc và đưa vào thực hành những sử dụng đất đai đó mà nó phải phù hợp với yêu cầu cần thiết của con người về bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên trong tương lai. Do đó, trong quy hoạch cho thấy: - Những sự cần thiết phải thay đổi, - Những cần thiết cho việc cải thiện quản lý, - Những cần thiết cho kiểu sử dụng đất đai hoàn toàn khác nhau trong
  14. 7 các trường hợp cụ thể khác nhau. Các loại sử dụng đất đai bao gồm: đất ở, nông nghiệp (thủy sản, chăn nuôi,…) đồng cỏ, rừng, bảo vệ thiên nhiên và du lịch đều phải được phân chia một cách cụ thể theo thời gian được quy định. Do đó trong quy hoạch sử dụng đất đai phải cung cấp những hướng dẫn cụ thể để có thể giúp cho các nhà quyết định có thể chọn lựa trong các trường hợp có sự mâu thuẩn giữa đất nông nghiệp và phát triển đô thị hay công nghiệp hóa bằng cách là chỉ ra các vùng đất đai nào có giá trị nhất cho đất nông nghiệp và nông thôn mà không nên sử dụng cho các mục đích khác. 1.2.2.Về quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của một số nước trên thế giới Ở Hàn Quốc, việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tổ chức lấy ý kiến nhân dân. Sauk hi quy hoạch được phê duyệt sẽ được công khai và phổ biến đến nhân dân. Chính quyền các cấp có trách nhiệm tiếp thu, giải trình ý kiến nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đó. Nhà nước có chính bảo đảm tính khả thi của quy hoạch, ví dụ: hỗ trợ đối với các khu vực bảo tồn, các khu vực cần bảo vệ như miễn thuế, không phải thực hiện nghĩa vụ quân sự được hỗ trợ đời sống… Ở Thụy Điển, quá trình lập quy hoạch quốc gia gồm hai bước. Bước đầu tiên tiến hành nghiên cứu về nhu cấu sử dụng đất từ các hộ, ngành, khu vực, chính quyền địa phương và chính quyền Trung ương, đồng thời, tham vấn về nhu cầu sử dụng đất ưu tiên đối với mỗi lĩnh vực sử dụng đất. Bước thứ hai là tham vấn các thành phố về ưu tiên của họ cho các nhu cầu cạnh tranh về sử dụng đất. Chính quyền quận sẽ biên soạn các kết quả này gửi cho Chính phủ và Quốc hội để quyết định trong các trường hợp có xung đột giữa lợi ích khu vực hoặc địa phương. 1.3. Ở Việt Nam Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ngày càng được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, chỉ đạo một cách sát sao bằng các văn bản pháp luật và được xem
  15. 8 như là một luận chứng cho việc phát triển nền kinh tế đất nước. Điều ngày được thể hiện qua các giai đoạn sau: 1.3.1. Thời kỳ trước những năm 1980 - Thời kỳ này, nước ta mới thống nhất, đang chú trọng khắc phục hậu quả chiến tranh, quy hoạch sử dụng đất chưa được coi trọng. Tuy nhiên đến cuối năm 1978 các phương án phân vùng nông - lâm nghiệp và chế biến nông - lâm sản của 7 vùng kinh tế ở tất cả các tỉnh đã được lập kế hoạch và được Chính Phủ phê duyệt. Thời kỳ này, Chính Phủ chỉ đạo phân vùng quy hoạch nông - lâm nghiệp phục vụ cho phát triển nông - lâm nghiệp, còn các loại đất khác chưa được đề cập tới. Hạn chế của thời kỳ này là thiếu số liệu điều tra cơ bản về đất đai, tính khả thi của các phương án còn thấp vì chưa tính được khả năng đầu tư. 1.3.2.Thời kỳ 1981 - 1986 Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V đã chỉ ra: “Xúc tiến công tác điều tra cơ bản, dự báo, lập tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất, nghiên cứu chiến lược kinh tế xã hội, dự thảo kế hoạch triển vọng để chuẩn bị cho kế hoạch 5 năm sau (1986 - 1990). Kết quả trong tài liệu quy hoạch sử dụng đất chỉ đề cập từ cấp tỉnh trở lên và chưa đề cập đến cấp xã. 1.3.3. Thời kỳ 1987 - 1992 Năm 1987 luật đất đai đầu tiên của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra đời tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho quy hoạch sử dụng đất. Hiến pháp năm 1992 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra đời, cụ thể tại Điều 17 trong hiến pháp nêu rõ: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý” và Điều 18 hiến pháp nêu rõ: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo đúng mục đích và có hiệu quả. 1.3.4. Thời kỳ từ năm 1993 đến nay Tháng 7 năm 1993 luật đất đai sửa đổi được công bố Từ năm 1993 đến nay, Tổng cục địa Chính đã triển khai quy hoạch đất
  16. 9 đai toàn quốc giai đoạn 2006 - 2020. Dự án quy hoạch được Chính Phủ thông qua và Quốc hội phê chuẩn. Đây là căn cứ quan trọng để xây dựng quy hoạch đất đai của bộ, ngành, tỉnh. Luật đất đai năm 2003 quy định cụ thể về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Điều 21 quy định nguyên tắc, căn cứ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Điều 23 quy định về nội dung chủ yếu của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Điều 25 quy định rõ cả 4 cấp hành chính trong cả nước phảo lập quy hoạch sử dụng đất. Điều 26 quy định về thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Điều 29 thực hiện quy hoạch sử dụng đất. Ngày 01/7/2004 Luật đất đai mới chính thức có hiệu lực. Luật quy định rõ về công tác quản lý đất đai, trong đó nêu rõ nội dung, công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất. Ngày 01/11/2004 Chính Phủ ban hành nghị định số 181/2004/NĐ-CP về việc thi hành luật đất đai. Ngày 01/11/2004 Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thông tư số 30/2004/TT-BTNMT về việc hướng dẫn, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Luật đất đai năm 2013 đã sửa đổi 10 điều trên cơ sở Luật đất đai 2003 để đáp ứng được yêu cầu mới trong phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Trong đó tại Mục 4 điều 39 của luật đã chỉ ra rằng nội dung kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, bao gồm: - Rà soát, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước. - Xác định diện tích các loại đất, bao gồm diện tích đất đã được phân bổ trong kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và diện tích theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện và cấp xă trong năm kế hoạch. - Xác định diện tích các công trình, dự án sử dụng đất vào các mục đích quy định tại các Điều 59, Điều 60 và Điều 61 của Luật này để thực hiện thu hồi đất trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã. - Xác định diện tích các loại đấtcần chuyển mục đích sử dụng đối với các loại đất phải xin phép quy định tại các điểm a,b,c và đ khoản 1 Điều 56
  17. 10 của luật này trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã. - Xây dựng bản đồ kế hoạch sử dụng đất. - Giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất. 1.4. Thảo luận Nội dung QHSDĐ các cấp quản lý lãnh thổ được đề cập tương tự nhau, nhưng mức độ giải quyết là khác nhau. Phạm vi đề cập của các nội dung trong QHSDĐ cấp toàn quốc, cấp tỉnh và cấp huyện có tính chất địnhhướng, nguyên tắc và gắn liền với ý đồ phát triển kinh tế của các cấp lãnh thổ. Hòa Bình là tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam, với nhận thức cao về tầm quan trọng của việc quản lý sử dụng đất trên địa bàn, nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Để thực hiện mục tiêu cơ bản của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện Lạc Thủy giai đoạn 2016- 2020 là đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả, đồng thời tăng cường bảo vệ, cải thiện môi trường sinh thái. Việc QHSDĐ, kế hoạch sử dụng đất của huyện phải đảm bảo tính phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, của huyện và các quy hoạch chuyên ngành khác. Đồng thời đảm bảo tính kế thừa của những quy hoạch kỳ trước đã và đang được thực hiện trên địa bàn huyện. Lạc Thủy là huyện được giao nhiệm vụ thực hiện một phần nội dung phát triển kinh tế xã hội. Đời sống của người dân trong huyện hiện nay còn gặp nhiều khó khăn, chưa tận dụng hết khả năng, tiềm năng tài nguyên một cách hiệu quả, hợp lý. Trên cơ sở phương án quy hoạch sử dụng đất cũ và các biến động trong quản lý đất của huyện và những thông tin có liên quan đến quy hoạch sử dụng đất trong tổng quan sẽ là những căn cứ quan trọng để tiến hành quy hoạch lập kế hoạch sử dụng đất huyện. Với hy vọng nghiên cứu này sẽ góp phần phát triển kinh tế xã hội của huyện bền vững, do vậy chúng tôi đi sâu tìm hiểu và đề xuất những nội dung cơ bản lập kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016- 2020 của huyên Lạc Thủy.
  18. 11 Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu tổng quát: Lập được Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016- 2020 của huyện Lạc Thủy phù hợp với Luật Đất đai 2013. - Mục tiêu cụ thể: + Đánh giá được hiện trạng sử dụng đất huyện Lạc Thủy giai đoạn 2011-2015. + Lập được Kế hoạch sử dụng đất huyện Lạc Thủy giai đoạn 2016-2020. 2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: + Các văn bản, tài, liệu có liên quan đến Quy hoạch sử dụng đất huyện Lạc Thủy giai đoạn 2011-2020. + Toàn bộ diện tích tự nhiên của Huyện đã được xác định để phân bổ cho các mục đích, đối tượng sử dụng. Các ý tưởng không gian ngoài ranh giới hành chính của Huyện sẽ được ghi nhận và cập nhật nhưng không được phân tích, tính toán trong chu chuyển đất đai của Huyện giai đoạn 2016-2020. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về nội dung:Phúc tra, bổ sung, điều chỉnh nội dung Kế hoạch sử dụng đất huyện Lạc Thủy giai đoạn 2016-2020 trên cơ sở Luật Đất đai 2013. + Phạm vi về không gian: Đất đai trên địa bàn quản lý của huyện Lạc Thủy. + Phạm vi về thời gian: Từ 2/2015 – 11/2015
  19. 12 2.3. Nội dung nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài nghiên cứu các nội dung sau: 1) Hiện trạng sử dụng đất huyện Lạc Thủy - Tình hình quản lý đất đai - Hiện trạng sử dụng đất và biến động các loại đất - Thực hiện Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015 2) Lập Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016-2020 - Đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng - Lập Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016-2020 - Giải pháp thực hiện Kế hoach sử dụng đất giai đoạn 2016-2020 2.4. Phương pháp nghiên cứu. 2.4.1. Quan điểm phương pháp luận tiếp cận nghiên cứu. Tiếp cận vĩ mô từ trên xuống và vi mô từ dưới lên. - Tiếp cận vĩ mô từ trên xuống là: Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của huyện và các ngành của tỉnh, Huyện có liên quan hoặc có tác động đến việc sử dụng đất trên địa bàn Huyện. - Tiếp cận vi mô từ dưới lên là: Căn cứ vào nhu cầu, kế hoạch sử dụng đất đai các xã, thị trấn, của các phòng, ban ngành trong Huyện để tổng hợp, chỉnh lý, soát xét thành quy hoạch sử dụng đất của Huyện. 2.4.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể. 1) Phương pháp kế thừa: Phân tích các tài liệu liên quan đến sử dụng đất đã có trên địa bàn tỉnh, huyện và nội dung quy hoạch của các ngành đã và đang được xây dựng có liên quan đến việc sử dụng đất đai để rút ra quy luật phát triển, yêu cầu sử dụng đất của các ngành, biến động đất đai… các tài liệu này được cung cấp bới các ban, ngành chức năng trong Huyện, như: Phòng Tài nguyên và Môi trường; Phòng Kinh tế, Hạt Kiểm lâm….các tài liệu bảo đảm được tính cập nhật, chính thống và đủ đáp ứng cho yêu cầu quy hoạch sử dụng đất trong Huyện.
  20. 13 2) Phương pháp phúc tra: Căn cứ vào các tài liệu đã kế thừa được và các điểm thay đổi trong trong Luật Đất đai 2013 so với Luật Đất đai 2003 xác định các nội dung cần phúc tra thực tế để bổ sung tài liệu số liệu đã thu thập được cũng như việc khoanh định sử dụng các loại đất. Có 10 điểm thay đổi từ Luật Đất đai 2013 so với Luật Đất đai 2003, cụ thể là: Ngày 29/11/2013, Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai năm 2013, Luật này sẽ có hiệu lực kể từ 01/7/2014. So với Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013 có 14 chương với 212 điều, tăng 7 chương và 66 điều, đã khắc phục, giải quyết được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật đất đai năm 2003. Đây là đạo luật quan trọng, có tác động sâu rộng đến chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước, thu hút được sự quan tâm rộng rãi của nhân dân. Luật Đất đai năm 2013 vừa tiếp tục kế thừa, luật hóa những quy định còn phù hợp đã và đang đi vào cuộc sống của Luật Đất đai năm 2003, nhưng đồng thời đã sửa đổi, bổ sung một số quy định mới nhằm tháo gỡ những hạn chế, bất cập của Luật Đất đai năm 2003. Theo đó, Luật Đất đai năm 2013 có một số đổi mới cơ bản như sau: Một là,Luật Đất đai năm 2013 đã cụ thể hóa các quyền của Nhà nước đối với đất; Đồng thời, Luật cũng quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước đối với đất đai… Hai là,Luật Đất đai năm 2013 đã bổ sung những nội dung cơ bản trong việc điều tra, đánh giá về tài nguyên đất đai, nhằm khắc phục bất cập hiện nay mà Luật Đất đai năm 2003 còn tồn tại. Ba là, Luật quy định cụ thể, rõ ràng từ nguyên tắc đến nội dung và mở rộng dân chủ, công khai trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy định về đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất trong vùng quy hoạch. Bốn là, một trong những điểm mới quan trọng của Luật Đất đai năm 2013 vừa được Quốc hội thông qua là những quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2