intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý đất đai tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Tri Lộ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:79

26
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá được thực trạng công tác quản lý đất đai tại huyện Quốc Oai, TP. Hà Nội. - Nhận biết được tiềm năng, lợi thế của vùng, cũng như những khó khăn, tồn tại, hạn chế, ưu nhược điểm về công tác quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Quốc Oai, TP. Hà Nội. - Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đất đai tại khu vực nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý đất đai tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NGUYỄN THỊ THANH LIÊM NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI MÃ NGÀNH : 8850103 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. TRẦN QUANG BẢO Hà Nội, 2020
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Nội dung đề tài này là những kết quả nghiên cứu, những ý tưởng khoa học được tổng hợp từ công trình nghiên cứu, các công tác thực nghiệm, các công trình sản xuất do tôi trực tiếp thực hiện. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Học viên Nguyễn Thị Thanh Liêm
  3. ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần Quang Bảo đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Viện Quản lý Đất đai và PTNT Trường Đại học Lâm Nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và chuyên viên phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Quốc Oai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Quốc Oai, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan, đoàn thể, UBND huyện Quốc Oai, UBND các xã Đông Yên, Ngọc Mỹ, Phú Mãn đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra và thu thập số liệu liên quan đến đề tài trên địa bàn. Cuối cùng tôi xin trân trọng cảm ơn gia đình, các bạn học viên cùng lớp, đã giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thanh Liêm
  4. iii MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii MỤC LỤC ....................................................................................................... iii DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ v DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................ vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Phần 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3 1.1. Tổng quan về đất đai .................................................................................. 3 1.1.1. Khái niệm về đất và đất đai ..................................................................... 3 1.1.2. Đặc điểm của đất đai ............................................................................... 3 1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với nền sản xuất xã hội ..................... 4 1.2. Quản lý, quản lý nhà nước về đất đai ......................................................... 6 1.2.1. Khái niệm về Quản lý và quản lý nhà nước ............................................ 6 1.2.2. Quản lý nhà nước về đất đai.................................................................... 7 1.3. Khái quát công tác quản lý đất đai của một số nước trên thế giới. ............ 8 1.3.1. Pháp ......................................................................................................... 8 1.3.2. Mỹ ........................................................................................................... 8 1.4. Công tác quản lý nhà nước về đất đai tại Việt Nam .................................. 9 Phần 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 15 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 15 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 15 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 15 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 15 2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 16 2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 16
  5. iv 2.4.1 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 16 2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 17 Phần 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 18 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Quốc Oai, TP Hà Nội .... 18 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 18 3.1.2. Về điều kiện xã hội ............................................................................... 20 3.1.3. Dân số và lao động ................................................................................ 20 3.1.4. Tình hình phát triển kinh tế ................................................................... 21 3.1.5. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội .............................................. 21 3.1.6. Về điều kiện của 03 vùng nghiên cứu ................................................... 22 3.1.7. Đánh giá đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội ......................................... 25 3.2. Thực trạng công tác quản lý đất đai tại huyện Quốc Oai, TP. Hà Nội .... 27 3.2.1. Thực trạng quản lý đất đai tại huyện Quốc Oai .................................... 27 3.3. Nghiên cứu thực trạng, tiềm năng, lợi thế và tồn tại trong công tác quản lý đất đai của vùng nghiên cứu .................................................................................... 41 3.3.1. Thực trạng công tác quản lý đất đai tại 03 xã: Phú Mãn, Đông Yên và Ngọc Mỹ .......................................................................................................... 41 3.3.2. Đánh giá tiềm năng, lợi thế, khó khăn của vùng nghiên cứu ................ 56 3.4. Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Quốc Oai .......................................................... 61 3.4.1. Giải pháp quy hoạch đất đai .................................................................. 61 3.4.2. Giải pháp về nâng cao chất lượng đội ngũ ............................................ 62 3.4.3. Giải pháp đầu tư kinh phí phục vụ quản lý nhà nước về đất đai .......... 63 3.4.4. Giải pháp về cải cách thủ tục hành chính ............................................. 63 3.4.5. Giải pháp về tuyên truyền chính sách, pháp luật .................................. 64 Phần 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 67 1. Kết luận ....................................................................................................... 67 2. Kiến nghị ..................................................................................................... 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. v DANH MỤC BẢNG TT Tên bảng Trang 3.1 Dân số và lao động huyện Quốc Oai 20 3.2 Tình hình phát triển kinh tế huyện Quốc Oai 21 3.3 Bảng cơ cấu sử dụng đất năm 2019 huyện Quốc Oai 27 3.4 Kết quả xây dựng nông thôn mới của vùng nghiên cứu: 35 3.5 Kết quả giao đất, cho thuê đất huyện Quốc Oai giai đoạn 2015-2019 36 Kết quả thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất huyện Quốc Oai 3.6 37 giai đoạn 2015-2019 3.7 Số GCNQSD đất đã cấp sau chuyển nhượng của các xã 39 3.8 Bảng cơ cấu sử dụng đất của xã Phú Mãn 42 3.9 Cơ cấu các loại đất của xã Đông Yên năm 2019: 44 3.10 Cơ cấu sử dụng các loại đất đai xã Ngọc Mỹ năm 2019: 46 3.11 Thống kê các loại hồ sơ địa chính lưu tại xã Phú Mãn: 48 3.12 Các loại hồ sơ địa chính lưu tại xã Đông Yên: 48 3.13 Các loại hồ sơ địa chính tại xã Ngọc Mỹ: 49 3.14 Kết quả cấp giấy chứng nhận QSD đất của 03 xã: 50 3.15 Kết quả giải quyết đơn thư năm 2015-2019: 52 3.16 Kết quả xử lý vi phạm từ 2015 – 2019: 53
  7. vi DANH MỤC HÌNH TT Tên bảng Trang 3.1 Bản đồ các vùng nghiên cứu huyện Quốc Oai, TP. Hà Nội 18 3.2 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Phú Mãn 23 3.3 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Đông Yên 24 3.4 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Ngọc Mỹ 25
  8. vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Nội dung ký hiệu BĐS Bất động sản ĐĐ Đất đai GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất H. Huyện HĐND Hội đồng nhân dân KH Kế hoạch QLĐĐ Quản lý đất đai QSDĐ Quyền sử dụng đất TLSX Tư liệu sản xuất UBND Ủy ban nhân dân
  9. 1 MỞ ĐẦU Đất đai là tài sản vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn xây dựng và phát triển dân sinh, kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, nếu không có tài nguyên đất thì không thể sản xuất, cũng không có sự tồn tại của con người. Đất có vị trí đặc biệt quan trọng với sản xuất nông nghiệp (Quốc hội Việt Nam, 2013). Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam tại chương III điều 54 đã xác định "Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật”. Trong những thập kỷ gần đây, tăng trưởng kinh tế và dân số của Việt Nam diễn ra với tốc độ rất nhanh, từ đó làm tăng áp lực đối với tài nguyên đất đai, dẫn tới nhu cầu phải điều chỉnh lại cách tiếp cận đối với công tác quản lý và sử dụng đất để hỗ trợ tốc độ phát triển kinh tế nhanh chóng, hài hòa trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế nhằm phát triển đất nước một cách bền vững. Luật Đất đai 2013 đã quy định quyền lợi, nghĩa vụ của người sử dụng đất và trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong công tác quản lý đất đai từ Trung ương đến các địa phương. Huyện Quốc Oai nằm ở phía Tây thành phố Hà Nội, cách trung tâm thành phố khoảng 20km. Phía Đông giáp huyện Đan Phượng, huyện Hoài Đức; phía Tây giáp tỉnh Hòa Bình; phía Nam giáp huyện Chương Mỹ và phía Bắc giáp huyện Thạch Thất và huyện Phúc Thọ. Quốc Oai có tổng diện tích: 151km2; Dân số: trên 180 nghìn người (Báo cáo thống kê của huyện Quốc Oai năm 2015). Trong những năm qua, thực hiện Đề án xây dựng Nông thôn mới của Chính phủ, huyện Quốc Oai có nhiều bước tiến trong phát triển kinh tế - xã hội, việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất có sự thay đổi lớn từ đất nông nghiệp sang đất dịch vụ, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề. Công tác quản lý đất đai của huyện được quan tâm và chú trọng như công tác thành lập hệ thống hồ sơ địa chính chính quy, công tác quy hoạch
  10. 2 xây dựng nông thôn mới, quy hoạch sử dụng đất, công tác dồn điền đổi thửa, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, xử lý vi phạm hành chính về đất đai,.. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế, thiếu sót trong công tác quản lý đất đai như việc giải quyết những tồn đọng về giảm quỹ đất công, việc giao đất trái thẩm quyền như: HTX NN, thôn xóm giao đất cho người dân địa phương, tự ý cho người dân chuyển mục đích sử dụng đất và thu tiền đất làm lều lán.... Công tác cải cách hành chính để giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai còn nhiều bất cập như việc cấp mới, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn nhiều dư luận, kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất những năm gần đây còn đạt tỷ lệ thấp. Nhằm góp phần khắc phục được một phần tồn tại nói trên, được sự phân công của Viện Quản lý đất đai và Phát triển nông thôn – Trường Đại học Lâm Nghiệp, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý đất đai tại huyện Quốc Oai, TP Hà Nội”.
  11. 3 Phần 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan về đất đai 1.1.1. Khái niệm về đất và đất đai Theo quan điểm thuật ngữ khoa học, giữa “đất” và “đất đai” thực tế cũng có sự phân biệt nhất định, “đất” tương đương với từ “soil” trong tiếng Anh, nó có nghĩa trùng với thổ hay thổ nhưỡng bao hàm ý nghĩa về tính chất của nó. Còn “đất đai” tương đương với từ “land” trong tiếng Anh, nó có nghĩa về phạm vi không gian của đất hay có thể hiểu là một vùng lãnh thổ (Nguyễn Hữu Ngữ, 2010). Như vậy, "đất đai" là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất), theo chiều nằm ngang trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thuỷ văn,thảm thực vật cùng các thành phần khác) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người. Nói cách khác "đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên vỏ dưới bề mặt đó bao gồm: khí hậu, bề mặt, thổ nhưỡng, dáng địa hình, mặt nước (Lưu Văn Năng, 2015). 1.1.2. Đặc điểm của đất đai * Đất đai là một tư liệu sản xuất đặc biệt: Đất là điều kiện chung nhất của lao động, là đối tượng của lao động. Khi tham gia vào quá trình lao động, kết hợp với lao động thì đất trở thành một tư liệu sản xuất. Để thực hiện quá trình lao động cần kết hợp giữa sức lao động của con người, đối tượng lao động và công cụ lao động. Không chỉ là tư liệu sản xuất, đất đai là một tư liệu sản xuất đặc biệt bởi đất đai có những đặc điểm sau đây:
  12. 4 - Đất đai là một sản phẩm của tự nhiên; - Đất đai bị hạn chế về số lượng: do bị giới hạn bởi ranh giới đất liền trên bề mặt địa cầu; - Tính không đồng nhất: Đất đai không đồng nhất về chất lượng, hàm lượng chất dinh dưỡng, các tính chất lý, hoá...(quyết định bởi các yếu tố hình thành đất cũng như chế độ sử dụng đất khác nhau). - Tính không thay thế: Các tư liệu sản xuất khác, tuỳ thuộc vào mức độ phát triển của lực lượng sản xuất có thể được thay thế bằng tư liệu sản xuất khác hoàn thiện hơn, có hiệu quả kinh tế hơn. Nhưng đất không có một loại tư liệu sản xuất nào thay thế được. - Tính cố định vị trí: Đất đai hoàn toàn cố định vị trí, trong khi sử dụng không thể di chuyển từ nơi này sang nơi khác. - Tính vĩnh cửu: Độ phì nhiêu là đặc tính quan trọng của đất, trong sản xuất nông nghiệp, độ phì nhiêu chính là khả năng của đất có thể cung cấp thức ăn, nước và những điều kiện khác cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Nếu biết sử dụng hợp lý, trong sản xuất nông - lâm nghiệp, đất sẽ không bị hư hỏng, có thể tăng độ phì nhiêu cũng như hiệu quả sử dụng đất. Như vậy, đất đai được cố định vị trí và có giới hạn về không gian. 1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với nền sản xuất xã hội Đất đai đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của loài người, là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. Vai trò cơ bản của đất đai trong việc hỗ trợ con người và các hệ sinh thái trên cạn khác được FAO (1995a) tổng hợp bao gồm: - Đất đai là nơi lưu trữ tài sản cho cá nhân, gia đình và xã hội, cung cấp không gian cho con người để ở, để xây dựng khu công nghiệp và vui chơi giải trí.
  13. 5 - Đất là nơi sản xuất, cung cấp thức ăn, gỗ, củi và các vật liệu sinh học khác. Đất là môi trường sống của mọi sinh vật: con người, động thực vật, vi sinh vật. - Đất là yếu tố quyết định sự cân bằng năng lượng và chu trình thủy văn toàn cầu, vừa là nguồn phát vừa là bể chứa để giảm thiểu khí nhà kính. - Đất là nơi lưu trữ và vận chuyển nguồn tài nguyên nước mặt, nước ngầm, lưu trữ các nguồn tài nguyên và khoáng sản cho con người. - Đất là bộ đệm, bộ lọc và biến đổi hóa học các chất ô nhiễm. - Lưu trữ và bảo vệ các bằng chứng, ghi chép lịch sử như hóa thạch, bằng chứng về khí hậu cổ, tàn tích khảo cổ,...) - Cho phép hoặc cản trở sự di cư của các loài động vật, thực vật và con người trong một khu vực hoặc giữa khu vực này với những khu vực khác. Đất đai là một yếu tố cơ bản của sản xuất, vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động. Đất đai là đối tượng lao động vì đó là nơi để con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm. Đất đai còn là tư liệu lao động trong quá trình sản xuất thông qua việc con người đã biết lợi dụng một cách ý thức các đặc tính tự nhiên của đất như lý học, hoá học, sinh vật học và các tính chất khác để tác động và giúp cây trồng tạo nên sản phẩm. Lịch sử nhân loại cho thấy, đất đai luôn luôn gắn liền với quá trình phát triển kinh tế, xã hội. Trong luận điểm nổi tiếng của mình, nhà kinh tế học William Petty (1623-1687) cho rằng “Lao động là cha, còn đất đai là mẹ của của cải”. Cũng theo Phan Huy Chú “Của báu của một nước không có gì bằng đất đai. Nhân dân và của cải đều do đấy mà ra” (Lưu Văn Năng, 2015). - Vai trò của đất đai trong các ngành phi nông nghiệp: Đất đai là điều kiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại của bất kỳ ngành sản xuất nào. Đất cần cho nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải...vv, nhưng trong mỗi ngành, đất có vai trò không giống nhau. Trong các ngành
  14. 6 công nghiệp chế tạo, đất là cơ sở không gian, là nền tảng, là vị trí để thực hiện quá trình sản xuất. Ở đây, quá trình sản xuất và hình thành sản phẩm không phụ thộc vào tính chất và độ màu mỡ của đất. Trong ngành công nghiệp khai khoáng, đất còn là kho tàng cung cấp các nguyên liệu quý giá cho con người. - Vai trò của đất đai trong các ngành nông nghiệp - lâm nghiệp: Trong sản xuất nông nghiệp, đất là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất, cung cấp nước, không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng để cây trồng sinh trưởng và phát triển. Năng suất, chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào độ phì nhiêu của đất. Chính vì vậy, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt quan trọng trong nông nghiệp. Kinh tế xã hội phát triển mạnh, cùng với sự bùng nổ dân số và quá trình đô thị hoá, những tác động xấu của con người trong quá trình sử dụng đất đã làm cho nhiều vùng đất nông nghiệp màu mỡ bị suy giảm cả về số lượng và chất lượng, vấn đề sử dụng đất càng trở nên quan trọng và mang tính toàn cầu. Với sự phát triển không ngừng của sức sản xuất đã gây áp lực ngày càng cao trong quá trình sử dụng đất, việc cần thiết là phải gìn giữ những vùng đất nông nghiệp thuận lợi và luôn bồi bổ đất làm cho đất đai ngày càng phì nhiêu. Vấn đề quản lý đất đai và bảo vệ môi trường luôn được các quốc gia và thế giới quan tâm hàng đầu. 1.2. Quản lý, quản lý nhà nước về đất đai 1.2.1. Khái niệm về Quản lý và quản lý nhà nước Quản lý là sự tác động có định hướng và tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng các phương thức nhất định để đạt tới những mục tiêu nhất định. Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ
  15. 7 quan nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội, trên tất cả các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước có tính cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo một định hướng thống nhất của Nhà nước. Quản lý nhà nước là sự tác động mang tính quyền lực – tổ chức của các cơ quan nhà nước, các cá nhân có thẩm quyền tới đối tượng bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu do chủ thể quản lý nhà nước đặt ra. (Võ Kim Sơn, 2017) 1.2.2. Quản lý nhà nước về đất đai Quản lý nhà nước về đất đai là hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc sử dụng các phương pháp, công cụ quản lý thích hợp tác động đến hành vi, hành động của người sử dụng đất nhằm đạt mục tiêu sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường trên phạm vi cả nước và ở từng địa phương (Võ Kim Sơn, và Đặng Khắc Ánh, 2017). Theo điều 22 Luật đất đai 2013, các nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm: 1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó. 2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. 3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất. 4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. 6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
  16. 8 7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 8. Thống kê, kiểm kê đất đai. 9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai. 10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất. 11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. 12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. 13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai. 14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai. 15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai. 1.3. Khái quát công tác quản lý đất đai của một số nước trên thế giới. 1.3.1. Pháp Pháp thực hiện chế độ sở hữu tư nhân về đất đai, công tác quản lý về đất đai được thực hiện rất chặt chẽ. Điều đó được thể hiện qua việc xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính rất phát triển, quy củ và khoa học, mang tính thời sự để quản lý tài nguyên đất đai và thông tin lãnh thổ, trong đó thông tin về từng thửa đất được mô tả đầy đủ về kích thước, vị trí địa lý, thông tin về tài nguyên và lợi ích liên quan đến thửa đất, thực trạng pháp lý của thửa đất. Hệ thống này cung cấp đẩy đủ thông tin về hiện trạng sử dụng đất, phục vụ nhiệm vụ quy hoạch, quản lý và sử dụng đất có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng, đảm bảo cung cấp thông tin cho hoạt động của ngân hàng và tạo cơ sở xây dựng hệ thống thuế đất và bất động sản công bằng (nguồn internet). 1.3.2. Mỹ Mỹ có hệ thống pháp luật về đất đai rất phát triển có khả năng điều chỉnh được các quan hệ xã hội đa dạng và phức tạp nhất. Luật đất đai của Mỹ
  17. 9 quy định công nhận và khuyến khích quyền sở hữu tư nhân về đất đai; các quyền này được pháp luật bảo hộ rất chặt chẽ như là một quyền cơ bản của công dân. Cho đến nay có thể thấy, các quy định này đang phát huy rất có hiệu quả trong việc phát triển kinh tế đất nước, vì nó phát huy được hiệu quả đầu tư để nâng cao giá trị của đất đai và làm tăng đáng kể hiệu quả sử dụng đất trong phạm vi toàn xã hội. Mặc dù công nhận quyền sở hữu tư nhân, nhưng luật đất đai của Mỹ vẫn khẳng định vai trò ngày càng lớn và có vị trí quyết định của Nhà nước trong quản lý đất đai. Các quyền định đoạt của Nhà nước bao gồm: Quyền quyết định về quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, quyền quy định về quy hoạch kiến trúc đô thị và công trình xây dựng; quyền quy định về mục đích sử dụng đất; quyền xử lý các tranh chấp về quyền sử dụng đất và quyền ban hành các quy định về tài chính đất; quyền thu hồi đất thuộc sở hữu tư nhân để phục vụ các lợi ích công cộng trên cơ sở đền bù công bằng cho người bị thu hồi (nguồn internet). 1.4. Công tác quản lý nhà nước về đất đai tại Việt Nam Gần cuối thế kỷ mười chín đầu thế kỷ hai mươi, khi Thực dân Pháp xâm lược, nước ta thành một nước thuộc địa nửa phong kiến. Khi đó các ngành công nghiệp đã ra đời: khai thac mỏ, giao thông vận tải...... Quan hệ ruộng đất cũng thay đổi, tạo ra sự phân hoá giai cấp và mâu thuẫn sâu sắc trong xã hội. Các giai cấp cũ như: tá điền vốn nghèo nay còn bần cùng hơn nữa; Địa chủ thì chia nhỏ ra làm ba nhóm: đại địa chủ - có nhiều ruộng đất nhưng thường làm tay sai cho giặc, không có tinh thần dân tộc, trung và tiểu địa chủ thì có ruộng đất nhưng ít, không hợp tác với giặc, có tình thần dân tộc cao. Lúc này quyền lực nhà nước thuộc về tư sản nước ngoài. Chúng nắm mọi việc: quân sự, hành chánh, thương mại, tiền tệ, tư pháp,.... Chúng chi phối toàn bộ hệ thống vua quan nhà Nguyễn biến triều đình nhà Nguyễn thành tay sai đắc lực cho chúng trong việc vơ vét, bóc lột và đàn áp nhân dân ta. Nó đưa mâu thuẫn giai cấp, mâu thuẩn giữa nhân dân với đế quốc và tay sai tăng lên
  18. 10 đến cao trào và chỉ khi Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo thành công Cách Mạng Tháng Tám năm 1945 thì các mâu thuẫn cơ bản đã được giải quyết. * Ngày 19/12/1953: Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 179/SL ban hành Luật cải cách ruộng đất, nhằm đánh đổ hoàn toàn chế độ phong kiến, thực hiện triệt để khẩu hiệu “người cày có ruộng” để đem lại cơm no áo ấm cho nhân dân. Trong quá trình thực hiện cải cách ruộng đất cũng có những sai lầm dẫn đến hiệu quả công tác cải cách không cao. * Đến năm 1980 Hiến pháp của nước ta quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân”. Năm 1987 Luật đất đai được ban hành với nhiều những quy định mới, tập trung vào công tác phân hạng đất, đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận, lập quy hoạch, kê hoạch sử dụng đất, giải quyết các tranh chấp về đất đai,.. Giai đoạn này có những thành tựu nổi bật như: - Kinh tế nông hộ đã được khôi phục và phát triển với tư cách là một đơn vị kinh tế hàng hoá có quyền tự chủ với đầy đủ nghĩa vụ và lợi ích. - Các hộ nông dân được giao ruộng đất để sử dụng lâu dài, nông hộ được sử dụng tư liệu sản xuất theo khả năng, được tự chủ tổ chức lao động và thuê thêm nhân công. - Việc khẳng định quyền sở hữu tối cao của Nhà nước về ruộng đất, giao cho các nông trường, lâm trường và cá nhân quyền sử dụng đất ổn định và lâu dài đã làm thay đổi quan hệ sở hữu theo chế độ tập thể hoá và quốc doanh hoá trước đây. - Ở các vùng cao nguyên, rừng núi và biển, hình thức tổ chức lâm nghiệp xã hội đã mở ra sự kết hợp các quan hệ hợp tác giữa quốc doanh với các hộ nhận đất, nhận rừng trở thành thành viên của lâm - nông - ngư trường... - Khuyến khích kinh tế tư nhân trong lĩnh vực khai thác sử dụng đất.
  19. 11 * Luật đất đai 1993: Được ban hành đã thể hiện cơ sở pháp lý cơ bản để quan hệ đất đai ở nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. * Luật đất đai 2003: Thể hiện vai trò Nhà nước là đại diện chủ sở hữu của toàn dân về đất đai, nhà nước có quyền định đoạt và hưởng lợi từ đất đai. Quan hệ đất đai thời kỳ này được pháp luật thể hiện rõ ràng về mối quan hệ giữa nhà nước và người sử dụng đất. Trong đó: - Nội dung quản lý nhà nước về đất đai được bổ sung đầy đủ và hoàn chỉnh hơn quy định tại Điều 6, Luật đất đai 2003: 1. Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai. 2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm: a) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó; b) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; c) Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; d) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; đ) Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; e) Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; g) Thống kê, kiểm kê đất đai; h) Quản lý tài chính về đất đai; i) Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản; k) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
  20. 12 l) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai; m) Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai; n) Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai. * Luật đất đai 2013: Thể hiện rõ vai trò và trách nhiệm của nhà nước trong công tác quản lý đất đai. Vạch ra các nhiệm vụ trong việc xây dựng hệ thống quản lý đất đai. Đồng thời thể hiện trách nhiệm, quyền lợi của người sử dụng đất, và việc tham gia quản lý đất đai của người dân. Nhà nước thực hiện việc phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân, tiếp nhận các phản hồi từ phía người dân. Công tác quản lý đất đai của Việt Nam qua các thời kỳ có nhiều thay đổi, chuyển biến tích cực nhằm thống nhất quản lý đất đai từ Trung ương đến địa phương; Pháp luật khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật”. Điều 22, Luật đất đai 2013 quy định Nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm: 1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó. 2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. 3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất. 4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. 6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2