Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Biện pháp ngăn ngừa và khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm đề xuất các biện pháp cơ bản ngăn ngừa và khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh góp phần phát triển bậc học này trong sự nghiệp phát triển giáo dục đào tạo của Thành phố. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Biện pháp ngăn ngừa và khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
- BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ THÁI THỊ LOAN BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA VÀ KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG BỎ VIỆC CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON CÔNG LẬP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
- BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ THÁI THỊ LOAN BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA VÀ KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG BỎ VIỆC CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON CÔNG LẬP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 01 14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS ĐINH VĂN HỌC
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 3 Chương CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC 1 NGĂN NGỪA VÀ KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG BỎ VIỆC CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON CÔNG LẬP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 13 1.1 Các khái niệm cơ bản 13 1.2 Thực trạng bỏ việc của giáo viên mầm non công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, hệ lụy và nguyên 25 nhân Chương NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG, DỰ BÁO TÌNH 52 2 TRẠNG BỎ VIỆC, CÁC BIỆN PHÁP CƠ BẢN NGĂN NGỪA VÀ KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG BỎ VIỆC CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON CÔNG LẬP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY 2.1 Những yếu tố tác động và dự báo tình trạng bỏ việc của 52 giáo viên mầm non công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh 2.2 Các biện pháp cơ bản ngăn ngừa và khắc phục tình
- trạng bỏ việc của giáo viên mầm non công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh 57 2.3 Khảo nghiệm sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp 82 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 92 PHỤ LỤC 96
- 3 MỞ ĐÂU ̀ 1. Lý do chọn đề tài Phát biểu tại lớp học chính trị của các giáo viên vào ngày 13/9/1958 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “… Chúng ta phải đào tạo ra những công dân tốt và những cán bộ tốt cho nước nhà. Nhân dân, Đảng, Chính phủ giao các nhiệm vụ đào tạo thế hệ tương lai cho các cô, các chú. Đó là một trách nhiệm nặng nề, nhưng rất vẻ vang. Mong mọi người phải cố gắng làm tròn nhiệm vụ…” [18, tr.168]. Từ những lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp giáo dục đào tạo, Đảng ta luôn đề cao vai trò của đội ngũ giáo viên. Vì thế Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI đã khẳng định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”. [7, tr.41] Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên có vai trò đặc biệt quan trọng với nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng đến sáu tuổi, đặt nền móng cho sự phát triển thể chất, trí tuệ, ngôn ngữ, tình cảm, đạo đức, là tiền đề cho việc tiếp thu kiến thức và nhất là sự phát triển nhân cách cho trẻ sau này. Xuất phát từ vai trò đặc biệt quan trọng của giáo dục mầm non, việc xây dựng đội ngũ giáo viên mầm non có đủ về số lượng, đáp ứng đủ mọi yêu cầu về phẩm chất và năng lực là một yêu cầu cấp thiết. Quán triệt quan điểm, chủ trương và quyết tâm phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo của Đảng và Nhà nước ta, trong những năm qua Thành
- 4 phố Hồ Chí Minh đã quan tâm, chăm lo, ưu tiên đầu tư mọi nguồn lực cho phát triển các trường mầm non công lập, phát triển đội ngũ giáo viên mầm non công lập và đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Tuy nhiên, trước sự phát triển nhanh chóng về kinh tế, chính trị, xã hội tại Thành phố Hồ Chí Minh, do cơ chế thị trường tác động và do nhiều nguyên nhân khác cùng với sự bùng nổ dân số về mặt cơ học đã làm gia tăng áp lực lên giáo dục mầm non. Số trường mầm non công lập hiện có đã không đáp ứng được nhu cầu học tập của lứa tuổi này, đồng thời số giáo viên mầm non đang công tác trong các trường mầm non công lập cũng không kịp gia tăng mà ngược lại còn có nguy cơ sụt giảm vì hiện tượng bỏ việc của đội ngũ này ngày càng trở nên trầm trọng hơn trước sự phát triển và thay đổi của xã hội. Khi đất nước mở cửa, hội nhập kinh tế sâu rộng với quốc tế như hiện nay đã tác động mạnh đến lực lượng giáo viên mầm non trẻ tuổi, đồng thời tạo cho đội ngũ này nhiều cơ hội mới, nhiều lựa chọn mới để thay đổi cuộc sống còn quá nhiều khó khăn nếu cứ bám trụ trong ngành mầm non. Những yếu tố đầy thu hút của các ngành nghề khác đã khiến cho một số đông giáo viên còn non trẻ này nhất quyết dứt áo sư phạm mầm non ra đi để tìm cho bản thân mình một công việc có thu nhập tốt hơn với cuộc sống có chất lượng cao được xã hội tôn vinh, trọng vọng, không quá tải liên tục, không nhọc nhằn cơ cực và tránh được áp lực từ nhiều nguồn tác động khi công tác trong ngành mầm non. Ngoài ra một sô l ́ ượng ́ ̃ ́ ̀ ̀ ̃ ̉ giao viên đa công tac lâu năm trong nganh mâm non cung bo nghê không it, ̀ ́ vì nhiều lý do khác nhau. Nhưng căn bản nhất vẫn là bài toán thu nhập của giáo viên mầm non không tương xứng với công sức đã bỏ ra, vì đồng lương không đủ sống, không đủ lo cho bản thân và phụ giúp gia đình. Mặt khác,
- 5 thời gian công tác trực tiếp tại trường lại luôn luôn quá tải so với các ngành nghề khác từ 34 tiếng đồng hồ mỗi ngày. Nghiêm trọng hơn, đôi t ́ ượng rơì ̉ ̣ ́ bo vi tri công tac trong nganh mâm non hi ́ ̀ ̀ ện nay không chi la nh ̉ ̀ ưng giao ̃ ́ ̣ ̣ ̃ ́ ̣ ̉ ̣ viên ma con lan rông ra đôi ngu can bô quan ly (ban giam hiêu) đang công tac ̀ ̀ ́ ́ ́ trong các trường mâm non công l ̀ ập trên khăp đia ban Thành ph ́ ̣ ̀ ố Hồ Chí Minh. ̣ ́ ̣ ̉ Viêc can bô quan ly, giao viên nganh mâm non t ́ ́ ̀ ̀ ại Thành phố Hồ Chí ̉ ̣ ̣ ̀ ̣ ̀ ức nhôi cua nganh giao duc mâm non Minh bo viêc hiên la môt vân đê nh ́ ́ ̉ ̀ ́ ̣ ̀ Thành phố cũng như cua toan xa hôi. Lãnh đ ̉ ̀ ̃ ̣ ạo các cấp của Thành phố và ngành giáo dục mầm non cũng đã có những biện pháp nhằm ngăn ngừa tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non. Nhưng có lẽ sự vào cuộc của lãnh đạo và của ngành giáo dục mầm non chưa thực sự quyết liệt, những biện pháp ngăn ngừa tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non chưa thật hữu hiệu, vì vậy chưa chặn đứng được tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non công lập. Số lượng bỏ việc của giáo viên mầm non công lập năm sau vẫn cao hơn năm trước. Năm 2012 có đến hơn 500 giáo viên mầm non bỏ việc. Đây thực sự là vấn đề báo động, một yêu cầu cấp bách đòi hỏi phải được giải quyết để đảm bảo cho giáo dục mầm non Thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng được nhu cầu gửi trẻ của người dân, góp phần phát triển kinh tế xã hội của Thành phố. Đã có một số công trình nghiên cứu về giáo dục mầm non và phát triển giáo viên mầm non nhưng chưa có một công trình nào nghiên cứu thấu đáo về tình trạng bỏ việc và ngăn ngừa, khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non, chỉ có một số bài báo đề cập đến vấn đề này nhưng mới dừng lại ở chỗ đưa ra số liệu bỏ việc của giáo viên mầm non và những kiến nghị khắc phục. Vì vậy, cần có sự xem xét, đánh giá đúng tình
- 6 trạng bỏ việc của giáo viên mầm non công lập, xác định rõ nguyên nhân dẫn đến tình trạng này cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn, đề xuất các biện pháp khả thi để góp phần chấm dứt tình trạng này trong những năm về sau. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn vấn đề “Biện pháp ngăn ngừa và khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay” làm đề tài nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong lịch sử Việt Nam, chưa bao giờ sự thụ hưởng các quyền cơ bản của người dân luôn ở mức cao như trong thời kỳ đổi mới và những thành tựu của công cuộc đổi mới đã giúp nước ta thoát khỏi sự trì trệ của thời quan liêu bao cấp mà nền giáo dục quốc dân cũng bị ảnh hưởng không ít. Nhờ định hướng đúng đắn, sau 10 năm đổi mới, sự nghiệp giáo dục đã phát triển và đạt kết quả đáng kể. Quy mô giáo dục ở tất cả các bậc học từ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp đến giáo dục đại học không ngừng được mở rộng. Trong giai đoạn hội nhập quốc tế hiện nay của đất nước, giáo dục mầm non đã nhận được sự quan tâm nhiều của cộng đồng xã hội. Những chuyển biến trong nhận thức, sự quan tâm và đầu tư của xã hội dù chưa ở mức độ cao nhưng đã góp phần giúp cho giáo dục mầm non dần đi vào nề nếp với chất lượng không ngừng được cải tiến và đã huy động được nhiều thành phần, nhiều lực lượng kinh tế khác nhau trong xã hội tham gia. Kết quả vấn đề nghiên cứu của tác giả Dương Thị Thanh Huyền về “Thực trạng xã hội hóa giáo dục mầm non” đã chỉ rõ: Khi Nghị quyết 05/2005/NQCP ra đời với chủ trương xã hội hóa giáo dục mầm non. Các trường mầm non tư thục, mầm non quốc tế, nhóm trẻ gia đình lần lượt ra
- 7 đời nhất là ở các thành phố lớn, các tỉnh có nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất đã tháo gỡ khó khăn và cung ứng chỗ học mầm non cho một bộ phận không nhỏ người dân có nhu cầu gửi con để yên tâm lao động, công tác và tránh làm xáo trộn mọi hoạt động trong xã hội [38, số 11/2000]. Ngoài ra nghiên cứu còn đề cập đến kế hoạch phát triển giáo viên, tổ chức các phong trào có liên quan trực tiếp đến giáo dục mầm non trong khi thực hiện xã hội hóa giáo dục. Tuy nhiên trong bối cảnh xã hội hóa giáo dục mầm non, mức cung không kịp đáp ứng nhu cầu đã làm phát sinh thêm những nhóm trẻ chui không phép khi hoạt động, giáo viên không có chuyên môn nuôi dạy trẻ, không có cơ sở vật chất đáp ứng tối thiểu nhu cầu cần có của một cơ sở nuôi dạy trẻ mầm non và hậu quả xấu là khó tránh khỏi. Nhất là vào những năm 20072011 là thời điểm mà hiện tượng làm tử vong trẻ, bạo hành trẻ gia tăng từ những cơ sở tư nhân này; điển hình là chuyện bảo mẫu Quảng Thị Kim Hoa ngược đãi trẻ ở thành phố Biên Hòa, Đồng Nai từng làm xôn xao dư luận khắp cả nước. Những mâu thuẫn về phát triển ngành học mầm non nhằm đáp ứng với nhu cầu phát triển của xã hội với hiện tượng thiếu hụt giáo viên mầm non về mặt chất lượng và số lượng trong thời hội nhập đã khiến cho những người quan tâm đến giáo dục mầm non phải giật mình bởi quy trình đào tạo giáo viên ở bậc học này không kịp đổi mới so với thực tiễn tiến bộ của xã hội Việt Nam và so với một số nền giáo dục các nước trong khu vực cũng như các nước tiên tiến trên thế giới. Công trình của tác giả Cao Đức Tiến với vấn đề “Về đổi mới phương pháp đào tạo bồi dưỡng giáo viên mầm non” [39, số 30/2002] đã làm nổi bật những vấn đề lý luận của việc đổi mới phương pháp dạy học cho sinh viên sư phạm mầm non trong
- 8 trường sư phạm và nêu ra phương hướng đổi mới phương pháp đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non. Với nghiên cứu “Vấn đề đổi mới của giáo dục mầm non và yêu cầu với giáo viên mầm non” tác giả Trần Thị Ngọc Trâm [39, số 182/2008] đã luận giải những vấn đề như: Đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trẻ trong các trường mầm non gồm thiết kế tổ chức thực hiện các nội dung giáo dục, đổi mới tổ chức môi trường, tạo sự khích lệ tích cực sáng tạo và phát triển của giáo viên mầm non; Đổi mới, xây dựng chương trình theo hướng tiếp cận tích cực, lấy trẻ làm trung tâm, xem trọng việc bảo đảm an toàn, nuôi dưỡng hợp lý, chăm sóc sức khỏe cả về vật chất lẫn tinh thần; Đề xuất một số yêu cầu với giáo viên mầm non nhằm thích ứng với bậc giáo dục mầm non… Đó là những yêu cầu về nắm vững sự phát triển của trẻ, nắm vững chương trình giáo dục, chủ động lựa chọn những vấn đề phù hợp với trẻ, biết xây dựng kế hoạch, thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục, biết phối hợp nhiều hình thức đánh giá, biết xây dựng môi trường giáo dục, biết phối hợp giữa nhà trường với gia đình, cộng đồng, biết hợp tác chia sẻ với đồng nghiệp… Những nghiên cứu về giáo dục mầm non trong các tạp chí giáo dục của một số tác giả nêu trên cùng với một số nghiên cứu khác đã cho thấy vai trò của giáo viên mầm non rất quan trọng trong quá trình phát triển tâm, sinh lý của trẻ. Nhưng cho đến nay giáo viên mầm non chưa bao giờ đáp ứng đủ cho nhu cầu nuôi dạy trẻ trong cả nước nói chung và trong các trường mầm non công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
- 9 Các công trình nghiên cứu đã chỉ ra rằng: cho đến nay những chế độ chính sách cho nền giáo dục quốc dân vẫn còn mang tính chất dàn trải, phân bổ đều theo ngân sách Nhà nước là chính. Dù đã có những giải pháp đột phá như cải tổ về mục tiêu, chương trình, phương pháp… để xây dựng nền giáo dục nước nhà cho phù hợp với xu thế và thời đại, hội nhập với nền giáo dục của một số nước trong khu vực như Singapore, Nhật Bản… và một số nước có nền giáo dục đã phát triển tốt như Anh, Pháp, Hoa kỳ. Nhưng thực chất với một nền giáo dục luôn bị chi phối bởi các chỉ tiêu theo từng hạng mục, từng địa phương thì sự nghiệp giáo dục dù được xác định là quốc sách hàng đầu vẫn chưa tạo được những thay đổi có tính chất bước ngoặt. Cuộc sống của những người trong ngành giáo dục nói chung và giáo viên mầm non nói riêng là lực lượng còn rất nhiều khó khăn. Mọi chính sách về chế độ ưu đãi, lương tiền cho những người làm công tác giáo dục ở bậc học thấp nhất này vẫn phải theo đúng lộ trình kết hợp của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính ban hành. Chưa có những ưu đãi đặc thù nào nhằm thu hút người tài vào lĩnh vực giáo dục mầm non công lập ngoài chế độ ưu tiên cho các sinh viên thi vào ngành sư phạm được miễn học phí toàn phần cho đến khi ra trường kèm theo yêu cầu phải phục vụ trong ngành một thời gian quy định như ở Thành phố Hồ Chí Minh. Trong khi ngành giáo dục đang loay hoay với tình trạng thiếu giáo viên trầm trọng từ bậc trung học phổ thông trở xuống thì những làn gió mát thổi vào nước ta từ cơ chế đổi mới đã bắt đầu tạo thêm nhiều cơ hội và nhiều sự lựa chọn công việc mới với mức thu nhập tương xứng ở những ngành nghề khác trong xã hội. Điều này đã làm lung lay tư tưởng bám trường, bám lớp của những giáo viên có nhiều khả năng nổi trội khác về
- 10 kiến thức, trình độ, bằng cấp. Bản thân lực lượng này yêu nghề có năng lực sư phạm nhưng muốn thoát nghèo trong thời kinh tế thị trường nên sẵn sàng bỏ việc ở những trường lớp chính quy công lập để đầu quân cho những trường tư thục, trường quốc tế, những trung tâm ngoại ngữ hay những cơ quan, đơn vị, những ngành nghề mang lại lợi ích kinh tế cho bản thân họ. Những sự thật đắng lòng như vừa nêu trên, tồn tại ở mọi nơi, trong mọi cấp học từ mầm non đến phổ thông, đại học nhất là đối với lực lượng giáo viên mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tư tưởng nhảy việc, bỏ nghề đã tạo thành những cơn sốt với một tỷ lệ không nhỏ theo quy luật cung cầu nhân sự của xã hội trong thời kinh tế thị trường, nhất là vào những năm 2008 2009 và kéo dài cho đến tận thời điểm hiện nay. 3. Muc đich và nhi ̣ ́ ệm vụ nghiên cưu ́ Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý giáo viên mầm non công lập, đề xuất các biện pháp cơ bản ngăn ngừa và khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh góp phần phát triển bậc học này trong sự nghiệp phát triển giáo dục đào tạo của Thành phố. Nhiệm vụ nghiên cứu Làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý giáo viên mầm non công lập. Đánh giá thực trạng và nguyên nhân tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
- 11 Đề xuất các biện pháp cơ bản ngăn ngừa và khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. 4. Khach thê ́ ̉, đôi t ́ ượng và phạm vi nghiên cưu ́ Khach thê nghiên c ́ ̉ ưu ́ Quản lý giáo viên mầm non công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đôi t ́ ượng nghiên cưu ́ Biện pháp ngăn ngừa và khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các biện pháp cơ bản ngăn ngừa và khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh. Với đối tượng là giáo viên khác của các trường bán công, tư thục, đề tài chỉ có tính chất tham khảo. Về đối tượng khảo sát: Khảo sát đội ngũ giáo viên mầm non các trường công lập tại các quận: Quận Tân Phú, Quận 1, Quận 3, Quận 10 ở Thành phố Hồ Chí Minh. Về thời gian: Các số liệu điều tra tính từ năm 2008 đến nay. 5. Gia thuyêt khoa h ̉ ́ ọc Ngăn ngừa và khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh phụ thuộc vào nhiều vấn đề, là việc làm khó khăn, phức tạp không thể giải quyết một sớm một chiều. Nhưng nếu thực hiện có hiệu quả và đồng bộ các vấn đề như: phát huy sức mạnh tổng hợp của cấp ủy, chính quyền, các tổ chức chính trị các cấp và của nhân dân trong ngăn chặn tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non công
- 12 lập; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và vị thế xã hội cho giáo viên mầm non công lập; đổi mới cơ chế quản lý của các cấp từ Thành phố đến quận (huyện), phường (xã); nâng cao chất lượng tuyển chọn đào tạo và tuyển dụng giáo viên mầm non công lập; tăng cường bồi dưỡng phẩm chất và năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non công lập; kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm kịp thời trong việc nắm bắt tình hình hoạt động của các trường mầm non và của giáo viên mầm non về mọi mặt thì có thể ngăn ngừa và khắc phục có hiệu quả tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh, góp phần đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong tình hình mới hiện nay. 6. Phương phap luân va ph ́ ̣ ̀ ương phap nghiên c ́ ứu Cơ sở phương pháp luận Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của Chủ nghĩa MácLênin, quán triệt Tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục và quản lý giáo dục; đồng thời đề tài còn vận dụng các quan điểm hệ thống – cấu trúc, lô gic – lịch sử và quan điểm thực tiễn để xem xét, đánh giá, phân tích các vấn đề có liên quan. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành những công trình nghiên cứu, tác giả luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn của khoa học giáo dục như: Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết Đề tài sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu chuyên ngành về giáo dục mầm non và quản lý giáo viên mầm non các trường công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh; các nghị
- 13 quyết lãnh đạo; các văn bản có liên quan đến giáo dục mầm non và quản lý giáo dục mầm non; các tài liệu tổng kết, các báo cáo về giáo dục mầm non và quản lý giáo viên mầm non công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh…để xây dựng cơ sở lý luận của các biện pháp ngăn ngừa và khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ các cấp, của các tổ chức, các cơ quan ở các quận tại Thành phố Hồ Chí Minh trong quản lý giáo viên mầm non công lập. Điều tra xã hội học đối với một số cán bộ quản lý, cán bộ ở một số tổ chức đảng, chính quyền, các cơ quan quản lý giáo dục và giáo viên các trường mầm non công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi với ban giám hiệu một số trường mầm non và với cán bộ quản lý giáo viên mầm non công lập ở một số quận tại Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn để rút ra những kinh nghiệm trong quản lý giáo viên và trong việc khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh. Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu sau khảo sát. 7. Ý nghĩa của đề tài Đóng góp những vấn đề lý luận cho việc ngăn ngừa và khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non công lập Thành phố Hồ Chí Minh.
- 14 Đề xuất các biện pháp cơ bản để ngăn ngừa và khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non công lập Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo cho cán bộ, cơ quan quản lý giáo dục mầm non và giáo viên mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh trong việc ngăn chặn tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non công lập. 8. Cấu trúc của luận văn Phần mở đầu, Phần nội dung (2 chương 5 tiết), Phần kết luận, ki ến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
- 15 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC NGĂN NGỪA VÀ KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG BỎ VIỆC CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON CÔNG LẬP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 1.1 Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm trường mầm non công lập Theo Điều lệ Trường mầm non được ban hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Trường mầm non công lập là trường do cơ quan Nhà nước thành lập, đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên. Chức năng, nhiệm vụ trường mầm non Trường mầm non có chức năng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ 03 tháng đến 06 tuổi theo quy chuẩn, thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau: Tổ chức đón, trả trẻ; chăm sóc, giáo dục vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường; quản lý sức khỏe và an toàn cho trẻ. Tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Tổ chức các hoạt động vui chơi, học tập, lao động; hoạt động ăn nghỉ của trẻ (đối với trường bán trú). Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em trong độ tuổi mầm non.
- 16 Phối hợp với các cơ quan chức năng, tổ chức chính trị xã hội để thực hiện tuyên truyền kiến thức khoa học về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng; về huy động các nguồn lực của cộng đồng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục mầm non. Kinh phí hoạt động Trương m ̀ ầm non công lâp la loai hinh tr ̣ ̀ ̣ ̀ ương hoc do Nha n ̀ ̣ ̀ ươc đâu ́ ̀ tư toan bô kinh phi đê xây d ̀ ̣ ́ ̉ ựng cơ sở vật chất và trang bị các phương tiện cần thiết cho mọi hoat đông nuôi d ̣ ̣ ưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ. Bậc học mầm non trực tiếp được giải ngân từ ngân sách tài chính cấp quận. Việc duyệt và chi cho các trường mầm non theo dự toán hàng năm của hiệu trưởng nhà trường gồm các phần sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, tiền lương, phụ cấp, khen thưởng lao động tiên tiến, chiến sĩ thi đua…có liên quan đến mọi hoạt động và nhân sự của toàn trường. Cơ sở vật chất giáo dục Cơ sở vật chất giáo dục của trường mầm non công lập do Nhà nước đầu tư toàn bộ kinh phí xây dựng và quản lý thông qua giám sát của ngành dọc là Phòng Giáo dục và Đào tạo các quận, huyện. Các nhu cầu xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất có liên quan đến hoạt động giáo dục, mua sắm các trang thiết bị, đồ dùng dạy học, đồ chơi … phục vụ công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ sẽ được hiệu trưởng dự toán vào quý 3 hằng năm cho năm học sau tùy theo nhu cầu thực tế của nhà trường. 1.1.2. Khái niệm giáo viên mầm non công lập Giáo viên trường mầm non công lập là viên chức Nhà nước. Luật Viên chức được ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2010 có quy định chặt chẽ,
- 17 cụ thể những vấn đề liên quan đến viên chức, trong đó có cả hệ thống giáo viên trường công lập như các chính sách: tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, nâng bậc, chế độ tiền lương của giáo viên, nghỉ hưu, khen thưởng, kỷ luật… Giáo viên mầm non muốn được tuyển dụng vào các trường công lập để trở thành viên chức Nhà nước phải được đào tạo từ bậc trung cấp đến cao đẳng và đại học. Giáo viên mầm non công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh được tổ chức tuyển dụng chặt chẽ theo ngạch bậc qua các đợt thi viên chức hoặc tuyển dụng tại Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh. Khi được chính thức tuyển dụng vào làm việc trong các trường mầm non công lập, giáo viên mầm non được giao một công việc với nhiệm vụ cụ thể và phải có nghĩa vụ hoàn thành nhiệm vụ đó trong thời gian làm việc tại trường mầm non. Khi chưa có quyết định rời khỏi trường mầm non thì người giáo viên đó vẫn phải thực hiện công việc của mình trong thời gian làm việc được pháp luật quy định. Có thể hiểu: Giáo viên mầm non là những người được đào tạo từ các hệ trung cấp, cao đẳng và đại học trong các trường sư phạm trên phạm vi cả nước và chính thức được tuyển dụng vào biên chế, trở thành viên chức Nhà nước đang trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ ở các trường mầm non công lập. Chuẩn giáo viên mầm non trong các trường được quy định ở mức trung cấp. Tuy nhiên trước tiến trình hội nhập hiện nay, nhiều giáo viên mầm non đã tự nâng chuẩn đào tạo của mình lên các bậc cao đẳng, đại học và sau đại học cho phù hợp với xu thế mới, việc tự nâng chuẩn đào tạo của mình lên đồng nghĩa với việc bậc lương của giáo viên mầm non sẽ được điều chỉnh lên theo sự thay đổi của hệ đào tạo. Đó cũng là một trong những
- 18 hướng phấn đấu của những giáo viên mầm non yêu nghề, bám trụ với nghề tại Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay. Giáo viên mầm non công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh được phân công cụ thể công tác từ khi chính thức được tuyển dụng theo cấp độ quản lý nhân sự từ trên xuống dưới gồm: Sở Giáo dục Thành phố, Phòng Giáo dục (cấp quận/huyện), ban giám hiệu trường mầm non. Chế độ làm việc của giáo viên mầm non công lập được quy định bởi Thông tư số 48/2011của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 25 tháng 10 năm 2011. Thông tư quy định thời gian làm việc trong một năm của giáo viên mầm non công lập là 42 tuần. Thời gian nghỉ hàng năm gồm: Thời gian nghỉ hè 8 tuần được hưởng nguyên lương và các phụ cấp, trợ cấp khác (nếu có); Một số ngày nghỉ khác (lễ, tết,...) được thực hiện theo quy định của Bộ Luật lao động và các quy định hiện hành. Ngoài ra các quy định về giờ dạy, chế độ giảm giờ dạy và quy đổi một số hoạt động chuyên môn khác ra giờ dạy cũng được quy định trong Thông tư. Về chế độ đãi ngộ, giáo viên mầm non công lập là người chấp nhận làm việc trong các trường mầm non công lập do Nhà nước quản lý theo chế độ “thuận thì nhận”; tức là khi đã hội đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo đúng quy định của pháp luật ban hành và qua đợt thi tuyển hoặc xét tuyển của ngành dọc (Sở Giáo dục và Đào tạo) nếu giáo viên chấp thuận thì nhận quyết định về nhiệm sở công tác. Mọi chế độ làm việc và đãi ngộ của giáo viên mầm non không phải là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động như trong Luật lao động quy định mà giáo viên mầm non là viên chức hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, đó là chế độ tiền lương do Nhà nước quy định theo thang bậc và thâm niên công tác.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 131 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 19 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 18 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn