Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
lượt xem 10
download
Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm đề xuất các giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn TP.HCM góp phần hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước, các cơ chế chính sách và nâng cao chất lượng đào tạo nghề nhằm cung ứng nguồn nhân lực chất lượng cao cho Thành phố và các tỉnh lân cận từ đây đến năm 2020. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
- 1 BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ VŨ ĐÌNH THẮNG GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
- 2 BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ VŨ ĐÌNH THẮNG GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 01 14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN PHƯƠNG ĐÔNG
- 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Viết tắt Viết đầy đủ 1. BCH Ban chấp hành 2. CNH Công nghiệp hóa 3. CNKT Công nhân kỹ thuật 4. CSDN Cơ sở dạy nghề 5. ĐH Đại học 6. GD&ĐT Giáo dục và đào tạo 7. HĐH Hiện đại hóa 8. ILO Tổ chức Lao động quốc tế 9. LĐTB&XH Lao động Thương binh và Xã hội 10. TCCN Trung cấp chuyên nghiệp 11. T.W Trung ương 12. UNESCO Tổ chức văn hóa khoa học và giáo dục của Liên Hiệp Quốc 13. UBND Ủy ban nhân dân 14. WTO Tổ chức thương mại thế giới 15. XHCN Xã hội chủ nghĩa
- 4 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ 10 1.1 Những khái niệm cơ bản 10 1.2 Hệ thống tổ chức, nội dung quản lý nhà nước về đào tạo nghề 20 Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 30 2.1 Thực trạng hoạt động đào tạo nghề tại thành phố Hồ Chí Minh 30 2.2 Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh 43 Chương 3 YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 57 3.1 Định hướng và dự báo 57 3.2 Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh 68 3.3 Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp 84 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 93 PHỤ LỤC 96
- 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm qua, thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước, cùng với quá trình đổi mới trong lĩnh vực GD&ĐT, dạy nghề đã được phục hồi, từng bước được đổi mới và phát triển: Quy mô dạy nghề được mở rộng, chất lượng dạy nghề được nâng cao, đa dạng hoá các loại hình, hình thức đào tạo, bước đầu điều chỉnh cơ cấu cấp độ đào tạo, đổi mới nội dung chương trình, phương pháp đào tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề được chú trọng, đa dạng hoá và tăng cường nguồn lực dành cho dạy nghề, chất lượng dạy nghề đã chuyển biến tích cực; đội ngũ lao động qua đào tạo nghề từng bước đáp ứng được yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế xã hội và xuất khẩu lao động. Tuy nhiên, trong dạy nghề, quản lý nhà nước về đào tạo nghề còn một số yếu kém trong quy hoạch phát triển, cụ thể là: Số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu cấp trình độ đào tạo còn chưa đáp ứng được yêu cầu của lao động trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; chương trình và phương pháp đào tạo còn chậm đổi mới; đội ngũ giáo viên còn thiếu về số lượng và còn yếu về chất lượng; cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề còn thiếu về số lượng và lạc hậu về công nghệ; xã hội hoá dạy nghề còn chậm, thiếu đồng bộ; cơ chế; chính sách về dạy nghề chậm được đổi mới; nguồn lực đầu tư còn hạn chế; đặc biệt là bộ máy quản lý nhà nước về đào tạo nghề chưa thật sự ổn định và chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội. Chính vì vậy, Kết luận số 242 TB/TW ngày 15 tháng 4 năm 2009 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết T.W 2 (khoá VIII) về phương hướng phát triển GD&ĐT đến năm 2020: “Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, kể cả những nghề thuộc lĩnh vực công nghệ cao. Mở rộng
- 6 mạng lưới CSDN, phát triển trung tâm dạy nghề quận, huyện,… Chú trọng xây dựng một số trường dạy nghề đạt chuẩn khu vực và quốc tế. Tăng nhanh quy mô công nhân và cán bộ kỹ thuật lành nghề ở những lĩnh vực công nghệ cao, tiếp cận trình độ tiên tiến thế giới”. Luật Dạy nghề năm 2006, quy định dạy nghề có ba trình độ, sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề, đồng thời xác định chính sách đầu tư của Nhà nước về phát triển dạy nghề: “Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm để đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp dạy nghề, phát triển đội ngũ giáo viên, HĐH thiết bị, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề; tập trung xây dựng một số CSDN tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới; chú trọng phát triển dạy nghề ở các vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; đầu tư đào tạo các nghề thị trường lao động có nhu cầu, nhưng khó thực hiện xã hội hóa…” Giai đọan từ nay đến 2020, trên phạm vi cả nước cũng như tại TP.HCM sẽ xây dựng và phát triển nhanh các khu công nghệ cao, các khu kinh tế và nhiều KCN, cùng với việc đẩy mạnh tốc độ phát triển các ngành dịch vụ giá trị gia tăng cao mang tính cạnh tranh. Kinh tế TP.HCM chuyển dịch theo hướng tăng nhanh tỷ trọng các ngành công nghiệp công nghệ cao, dịch vụ có giá trị gia tăng cao thì nhu cầu nhân lực được đào tạo căn bản, chất lượng cao sẽ rất lớn. Thực trạng kinh tế xã hội đòi hỏi nhu cầu rất lớn về chất lượng lao động nghề để đáp ứng yêu cầu việc làm tại Thành phố. Nhưng trên thực tế, công tác đào tạo nghề và quản lý nhà nước về đào tạo nghề, đặc biệt là cơ cấu bộ máy quản lý, chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội và yêu cầu của doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố và các tỉnh lân cận. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo nghề và quản lý nhà nước về đào tạo nghề chưa đầy đủ, còn rời rạc, ít nhiều cũng gây trở ngại trong hoạt động đào tạo nghề và quản lý nhà nước về đào tạo nghề.
- 7 Do đó, chất lượng nguồn nhân lực Thành phố là yêu cầu khách quan trong quá trình phát triển, đồng thời cũng là thách thức đối với Thành phố và hệ thống giáo dục – đào tạo, trong đó có quản lý về đào tạo nghề, trong quá trình CNH HĐH. Từ những lý do trên chúng tôi chọn vấn đề “Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay ” để nghiên cứu là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Quán triệt và cụ thể các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển giáo dục đào tạo; trong những năm qua đã có rất nhiều công trình khoa học, nhiều bài viết về đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tiêu biểu như: Hội thảo khoa học (2001): “Cơ cấu tổ chức và quản lý hệ thống giáo dục kỹ thuật và dạy nghề ở Việt Nam giai đoạn 2001 2010” do Tổng cục Dạy nghề Bộ LĐ TB&XH chủ trì. Đề tài khoa học (1998): “Các giải pháp tăng cường công tác đào tạo đội ngũ CNKT công nghiệp của TP.HCM giai đoạn 2000 và 2005”. Đây là công trình nghiên cứu của tập thể các giáo sư, chuyên viên, nhà quản lý, cán bộ giảng dạy,… do tác giả Tạ Văn Doanh làm chủ nhiệm. Đề tài (2002): “Nghiên cứu phát triển hệ thống dạy nghề và đào tạo CNKT TP.HCM giai đoạn 2001 2005” do Sở Khoa học Công nghệ và Sở LĐTB&XH và Xã hội TP.HCM phối hợp tổ chức. Kỷ yếu Hội nghị “Tổng kết hoạt động dạy nghề, giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động 2003” do Sở LĐTB&XH chủ trì. Ngoài ra, cũng có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học liên quan đến vấn đề nghiên cứu như: Tác giả Nguyễn Duy Bắc (2002) quan tâm đến “Đào tạo nghề phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn" (Tạp
- 8 chí Giáo dục, số 22/2002). Trong đó, tác giả đã nêu lên một số vấn đề lý luận và thực trạng chỉ ra những khó khăn của dạy nghề ở nông thôn và đề xuất một số biện pháp bảo đảm chất lượng dạy nghề phù hợp với đặc thù nông thôn. Tác giả Phạm Minh Hạc (2008) với nghiên cứu về “Đào tạo nghề góp phần phát triển nguồn nhân lực của đất nước thế kỷ XXI (Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 5/2008). Từ sự phân tích nhu cầu đào tạo nghề để phục vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước, tác giả đã tập trung làm rõ những hạn chế, khuyết điểm trong đào tạo nghề ở nước ta hiện nay như: Đào tạo nghề chưa gắn với chiến lược phát triển kinh tế xã hội, sự phân bố các trường dạy nghề không hợp lý, nội dung chương trình, phương pháp dạy nghề lạc hậu, bộ máy quản lý nhà nước về dạy nghề không ổn định, trang thiết bị cho dạy nghề cần chi phí lớn. Đây là công trình nghiên cứu đề cập đến nhiều nội dung, trong đó có vấn đề quản lý nhà nước về đào tạo nghề. Tác giả Nguyễn Đức Trí (2008) đi sâu nghiên cứu về “Giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường lao động (Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 5/2008). Trên cơ sở luận chứng nhu cầu của thị trường lao động, thực trạng giáo dục nghề nghiệp; tác giả đề xuất một số giải pháp về xác định nhu cầu số lượng, cơ cấu lao động, qui hoạch lại mạng lưới hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, xây dựng một số loại tiêu chuẩn cần thiết cho giáo dục nghề nghiệp, xây dựng hệ thống quản lý chất lượng đào tạo nghề, đa dạng hóa và gắn kết giữa đào tạo và sử dụng. Cũng đề cập đến quản lý nhà nước về dạy nghề, tác giả Nguyễn Minh Đường (2008) đã nghiên cứu, đề xuất “Hoàn thiện cơ cấu giáo dục quốc dân và tổ chức quản lý giáo dục nghề (Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 38/2008). Chỉ ra một số bất cập về quản lý hệ thống giáo dục nghề nghiệp hiện nay, kiến nghị một số giải pháp như tổ chức lại hệ thống dạy nghề, hoàn thiện hệ thống quản lý dạy nghề.
- 9 Tác giả Phan Văn Nhân (2008) đã nghiên cứu về “ Nhu cầu đổi mới và quản lý hệ thống giáo dục nghề nghiệp từ việc xây dựng, qui hoạch phát triển giáo dục và nguồn nhân lực cấp tỉnh thành phố, (Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 38/2008). Đánh giá thực trạng quản lý hệ thống giáo dục nghề nghiệp Việt Nam, vướng mắc trong quá trình xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục và nguồn nhân lực cấp tỉnh, thành phố, đề xuất giải pháp về hợp nhất cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, hoàn thiện tổ chức bộ máy phòng quản lý giáo dục nghề nghiệp, tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở dạy nghề, thành lập hội đồng đào tạo nhân lực cấp quốc gia, các trung tâm đánh giá và cấp chứng chỉ nghề quốc gia, qui hoạch và thống nhất mạng lưới CSDN. Tập trung nghiên cứu, tìm kiếm "Giải pháp nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu xã hội của đào tạo nghề" (Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 39/2008), tác giả Phan Minh Hiển (2008) đã luận giải chủ thể của nhu cầu xã hội trong đào tạo nghề, của cơ sở sử dụng lao động, của người học, đề xuất giải pháp nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu xã hội của đào tạo nghề như: Đổi mới quản lý dạy nghề, tiếp tục phát triển các CSDN, phát triển chương trình dạy nghề theo nhu cầu lao động, nâng cao năng lực giáo viên dạy nghề, thiết lập hệ thống thông tin dạy nghề, xây dựng hoàn thiện các chính sách nâng cao chất lượng dạy nghề, công tác người học nghề, nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu xã hội của đào tạo nghề. Đi từ nghiên cứu “Thực trạng quản lý đào tạo nghề các trường dạy nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội” (Tạp chí Giáo dục, số 297/2012); tác giả Nguyễn Thị Hằng đã chỉ ra thực trạng đào tạo nghề hiện nay như: Mức độ phù hợp của chương trình đào tạo, thông tin về đào tạo và tư vấn cho học sinh, quan hệ hợp tác giữa trường nghề và doanh nghiệp, đào tạo bồi dưỡng cán bộ,... từ đó rút ra những điểm mạnh, điểm yếu từ thực trạng đã khảo sát.
- 10 Từ sự khái quát tổng quan tình hình nghiên cứu trên đây, chúng tôi nhận thấy: Các công trình trên đã nghiên cứu các hướng, nội dung chính sau: Nêu thực trạng công tác quản lý nhà nước về công tác đào tạo nghề hiện nay còn những bất cập chồng chéo khi lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp có hai bộ ngành cùng song trùng quản lý là Bộ GD&ĐT (quản lý hệ TCCN, cao đẳng, ĐH) và Bộ LĐTB&XH (quản lý trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề). Đề xuất các chính sách nâng cao chất lượng đào tạo nghề: Tăng quyền tự chủ cho các cơ sở đào tạo nghề; cải tiến chương trình và phương pháp đào tạo, nâng cao năng lực giáo viên dạy nghề; tăng cường đầu tư thiết bị dạy nghề; quy hoạch lại mạng lưới các CSDN; tăng cường sự liên kết giữa các CSDN và doanh nghiệp nhằm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường lao động. Những công trình nghiên cứu và đề tài trên khá phong phú và đa dạng, đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau liên quan đến công tác đào tạo nguồn nhân lực. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu đề cập nội dung rộng và còn nhiều ý kiến khác nhau. Các giải pháp tổ chức và thực hiện đào tạo nguồn nhân lực còn tản mạn. Đặc biệt chưa có công trình nào đề cập đến giải pháp quản lý đào tạo nghề nhằm đáp ứng nhu cầu, yêu cầu của xã hội và mục tiêu đến năm 2020 của TP.HCM. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về đào tạo nghề, đề xuất các giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn TP.HCM góp phần hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước, các cơ chế chính sách và nâng cao chất lượng đào tạo nghề nhằm cung ứng nguồn nhân lực chất lượng cao cho Thành phố và các tỉnh lân cận từ đây đến năm 2020.
- 11 Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý nhà nước về đào tạo nghề. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn TP.HCM và chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế, khuyết điểm. Đề xuất các giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn TP.HCM hiện nay. 4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động đào tạo nghề trên địa bàn TP.HCM. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn TP.HCM. Phạm vi nghiên cứu. Giới hạn về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo nghề của Sở LĐTB&XH TP.HCM cơ quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý nhà nước trong đào tạo nghề. Giới hạn về khách thể khảo sát: Các CSDN thuộc Sở LĐTB&XH TP.HCM quản lý. Giới hạn về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo nghề từ khi có chủ trương đổi mới đến nay; trong đó trọng tâm là khảo sát, phân tích, thống kê số liệu đào tạo nghề giai đoạn 2008 2012. 5. Giả thuyết khoa học Nâng cao chất lượng và phát triển số lượng các cơ sở đào tạo nghề phụ thuộc vào sự tác động tổng hợp của nhiều yếu tố. Trong công tác quản lý nhà nước về vấn đề này, nếu thường xuyên coi trọng công tác tuyên truyền giáo dục kết hợp với đổi mới tư duy, phương pháp quản lý; xây dựng, bổ sung hoàn thiện cơ chế chính sách, các văn bản pháp quy và quy hoạch mạng lưới CSDN phù hợp với nhu cầu của địa phương, coi trọng
- 12 đúng mức quản lý chất lượng đạo tạo nghề của các CSDN thì công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn Thành phố sẽ được nâng cao, góp phần thiết thực vào việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề theo quan điểm của Đảng. 6. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa MácLênin; quán triệt và cụ thể hoá tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục đào tạo, quản lý giáo dục; trực tiếp là đào tạo và quản lý đào tạo nghề. Đề tài được nghiên cứu dựa trên quan điểm tiếp cận hệ thống cấu trúc; quan điểm lịch sử lôgíc và quan điểm thực tiễn để xem xét, phân tích những vấn đề liên quan. Phương pháp nghiên cứu Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Nghiên cứu các tài liệu liên quan tới lĩnh vực quản lý nhà nước về đào tạo nghề, nguồn nhân lực, lao động, việc làm. Nghiên cứu các văn kiện, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục chuyên nghiệp. Nghiên cứu hệ thống quy trình, nội dung quản lý nhà nước về đào tạo nghề: Các chính sách, chiến lược, kế hoạch, quy hoạch mạng lưới sơ sở dạy nghề; tổ chức bộ máy quản lý, đào tạo đội ngũ giáo viên; phương pháp và chương trình đào tạo các cấp độ; đầu tư cơ sở vật chất; thanh tra, kiểm định, hợp tác quốc tế về đào tạo nghề. Nghiên cứu các báo cáo hàng năm của Bộ LĐTB&XH, Tổng cục Dạy nghề, Sở LĐTB&XH, Ban Quản lý các KCN và KCX TP.HCM, Sở
- 13 Công thương TP.HCM, Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM về lao động, việc làm. Nghiên cứu sách, báo, tạp chí về dạy nghề; internet và các tài liệu khác có liên quan. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Điều tra các đối tượng là sinh viên, học viên và cựu học viên; giáo viên dạy nghề; lãnh đạo một số CSDN; lãnh đạo cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề tại TP.HCM. Phương pháp quan sát: Trực tiếp quan sát hoạt động quản lý đào tạo nghề tại các CSDN và hoạt động quản lý tại các cơ quan quản lý về dạy nghề của Thành phố. Phương pháp tọa đàm: Trao đổi với một số cán bộ quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước về đào tạo nghề các cấp (Bộ LĐTB&XH, Tổng cục Dạy nghề, Sở LĐTB&XH,…); lãnh đạo, giáo viên của một số CSDN về những vấn đề quản lý nhà nước đào tạo nghề. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến một số nhà khoa học, giáo viên, cán bộ quản lý CSDN về một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan tới việc nghiên cứu đề tài. Phương pháp tổng kết thực tiễn: Nghiên cứu báo cáo tổng kết tình hình đào tạo nghề hàng năm của Sở LĐTB&XH, Tổng cục dạy nghề,… từ những vấn đề đã và đang diễn ra nhằm đúc kết thành những kinh nghiệm về quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại TP.HCM hiện nay. Phương pháp toán học Sử dụng phương pháp toán học để thống kê, phân tích số liệu: Sử dụng các phần mềm, toán thống kê để thống kê số liệu kết hợp phần mềm để phân tích kết quả điều tra khảo sát và các số liệu có liên quan. 7. Ý nghĩa của đề tài Vận dụng lý luận quản lý giáo dục nói chung vào quản lý nhà nước về đào tạo nghề vào địa bàn TP.HCM.
- 14 Xây dựng khái niệm của đề tài. Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại TP.HCM nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển đào tạo nghề phục vụ sự nghiệp CNH HĐH giai đoạn 2015 – 2020 và những năm sau đó theo Nghị quyết Hội nghị BCH Đảng bộ TP.HCM lần IX đã xác định. 8. Cấu trúc của luận văn Luận văn có cấu trúc bao gồm: Phần mở đầu; 3 chương (07 tiết); kết luận và kiến nghị; danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
- 15 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ 1.1. Những khái niệm cơ bản 1.1.1. Đào tạo nghề (dạy nghề) Theo từ điển Tiếng Việt, năm 2007 (Nxb Đà Nẵng): Đào tạo là “làm cho trở thành người có năng lực, có khả năng làm việc theo những tiêu chuẩn nhất định.” Đào tạo là khái niệm có nội hàm rộng, đó chính là huấn luyện, bồi dưỡng, rèn luyện cho một người từ chưa hiểu biết thành hiểu biết, từ chưa có năng lực làm việc thành có năng lực, từ người năng lực chưa hoàn chỉnh thành người phát triển đầy đủ năng lực, phẩm chất để làm việc. Khái niệm “đào tạo” nghiên cứu trong luận án này được hiểu theo phạm vi hẹp hơn, đó là “đào tạo nghề” hay còn gọi là “dạy nghề” và được quy định tại Luật Giáo dục và Luật Dạy nghề. Theo Luật Giáo dục: Đào tạo nghề là “một bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân, đào tạo nghề là một khái niệm mà phạm trù của nó nằm trong khái niệm đào tạo; đào tạo nghề nhằm đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo”. Theo Luật Dạy nghề: Đào tạo nghề dạy nghề là “hoạt động dạy và học nhằm trang bị, kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn tất khóa học”. Theo Benjamin S.Bloom (Taxonomy of Educational Objectives) mọi công việc đều đòi hỏi những kiến thức, kỹ năng và thái độ nhất định để có thể thực hiện được. Do đó, đào tạo nghề phải là quá trình truyền đạt cho
- 16 người học những kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết của nghề sẽ được người học nghề thực hiện trong tương lai. Về lĩnh vực nhận thức, B.S.Bloom chia thành 6 cấp độ phát triển của kiến thức, nhận thức từ đơn giản nhất đến phức tạp. Sáng tạo Sự sáng tạo trong thực tế Phân Tổng Đánh Vận dụng vào thực tế, làm chủ tri thức tích hợp giá Khả năng tổng hợp, khái quát hóa Phân tích Khả năng phân tích, suy luận h Thể hiện sự hiểu biết qua các tình Áp dụng huống tự nhiên, cụ thể Nắm được ý nghĩa, bản chất, quy Hiểu luật, đặc tính … Nhớ Chỉ nhớ, nhắc lại các sự kiện, khái niệm, những vấn đề cụ thể Các cấp độ phát triển Những đặc trưng (Hình 1: Sơ đồ Các cấp độ phát triển của kiến thức – Bloom, 1956) Theo Romiszowski, đào tạo nghề là phải rèn luyện cho người học cả 3 lĩnh vực: kiến thức, thái độ và kỹ năng làm việc, trong đó: Kiến thức cần thiết có liên quan đến một công việc là những thông tin có ảnh hưởng trực tiếp đến công việc. Kiến thức là những thông tin chứa trong não. Kiến thức có thể là: sự kiện, khái niệm, nguyên tắc, quy trình, quy định, quy luật, nguyên tắc, quá trình, cấu trúc… Thái độ là những giá trị bên trong, những cảm xúc, niềm tin, động cơ. Thái độ có các thành phần chủ yếu: kiến thức về chủ đề, cảm xúc về chủ đề, hành động nhằm biểu hiện cảm nhận cá nhân. Thái độ có thể quan sát được, bao gồm hành vi cá nhân (vẻ bề ngòai, thói quen, sự tôn trọng, sự nhất quán, sự tham gia…), hành vi cư xử (lịch sự, cởi mở, hợp tác, trung
- 17 thực, hòa đồng, hợp tác…) và không quan sát được, bao gồm tình cảm, niềm tin, giá trị, … Kỹ năng là khả năng thực hiện một phần hay toàn bộ một công việc. Người hành nghề cần có những kỹ năng về đối tượng lao động, bao gồm kỹ năng nhận thức (sáng tạo, giải quyết vấn đề, phân tích, tổng hợp, ra quyết định) và kỹ năng tâm vận nghề nghiệp; kỹ năng về sử dụng công cụ lao động, bao gồm kỹ năng sử dụng, kiểm tra, bảo quản; kỹ năng về mối quan hệ trong lao động, bao gồm kỹ năng đàm phán, thuyết phục, giao tiếp, làm việc nhóm, lắng nghe, đàm phán… Theo Tổ chức Lao động thế giới (ILO): Đào tạo nghề là nhằm cung cấp cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan tới công việc, nghề nghiệp được giao. Trong quá trình đào tạo cần chú ý đào tạo cả ba lĩnh vực: Kiến thức, kỹ năng, thái độ; đồng thời phải hướng dẫn cho người học khả năng tự tìm việc, tự tạo việc làm và tự trao dồi chuyên môn để có thể thích ứng với sự tiến bộ nhanh của khoa học công nghệ. Các doanh nghiệp muốn có những công nhân biết thực hiện các kỹ năng cần thiết trong mọi tình huống, mọi hoàn cảnh. Người công nhân phải có khả năng giải quyết các vấn đề, điều chỉnh được các quy trình và hợp tác với đồng nghiệp để tìm ra những giải pháp thích hợp. Người công nhân phải thấy được mối tương quan giữa mọi kỹ năng với nhiệm vụ, công việc được giao. Một công nhân như vậy là phải vừa thành thạo vừa rất tự tin trong công việc. Theo tác giả Phan Chính Thức, nguyên Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề (Bộ LĐTB&XH) thì đào tạo nghề là quá trình phát triển có hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ nghề nghiệp và khả năng tìm được việc làm, tự tạo việc làm [33, tr.23]. Từ các cách tiếp cận trên đây cho thấy, đào tạo nghề là quá trình cung cấp cho người học những kiến thức, kỹ năng, thái độ cần thiết của
- 18 một nghề cụ thể và những kỹ năng hội nhập trong môi trường doanh nghiệp để có thể thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan đến công việc được giao hoặc tự tạo việc làm trong phạm vi nghề nghiệp đó. Theo các quy định hiện hành, đào tạo nghề hiện nay có ba trình độ là sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề: Mục tiêu dạy nghề trình độ sơ cấp là nhằm trang bị cho người học năng lực thực hành một nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số công việc của một nghề; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn. Dạy nghề trình độ sơ cấp được thực hiện từ ba tháng đến dưới một năm đối với người có trình độ học vấn, sức khoẻ phù hợp với nghề cần học (trích Điều 10 11, Luật Dạy nghề). Mục tiêu dạy nghề trình độ trung cấp nhằm trang bị cho người học nghề kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề; có khả năng làm việc độc lập và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn. Dạy nghề trình độ trung cấp được thực hiện từ một đến hai năm học tuỳ theo nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; từ ba đến bốn năm học tuỳ theo nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở (trích Điều 17 18, Luật Dạy nghề). Mục tiêu dạy nghề trình độ cao đẳng nhằm trang bị cho người học nghề kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và tổ chức làm việc theo nhóm; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc; giải quyết
- 19 được các tình huống phức tạp trong thực tế; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn. Dạy nghề trình độ cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba năm học tuỳ theo nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; từ một đến hai năm học tuỳ theo nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề cùng ngành nghề đào tạo (trích Điều 24 25, Luật Dạy nghề). Về loại hình đào tạo nghề được thực hiện bằng 2 loại hình: Dạy nghề chính quy và dạy nghề thường xuyên. Dạy nghề chính quy: Được thực hiện với các chương trình sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề tại các CSDN theo các khóa học tập trung và liên tục. Dạy nghề thường xuyên: Được thực hiện với các chương trình dạy nghề theo quy định của Luật Dạy nghề. Dạy nghề thường xuyên được thực hiện linh hoạt về thời gian, địa điểm, phương pháp đào tạo để phù hợp với yêu cầu của người học nghề nhằm tạo điều kiện cho người lao động học suốt đời, nâng cao trình độ kỹ năng nghề thích ứng với yêu cầu của thị trường lao động, tạo cơ hội việc làm, tự tạo việc làm. Giữa giáo dục hàn lâm và đào tạo nghề có nhiều điểm chung nhưng cũng có những điểm khác biệt. Giáo dục hàn lâm nhằm mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách, những năng lực rộng; còn đào tạo nghề nhằm mục tiêu hình thành năng lực thực hiện cụ thể và những công việc định hướng. C.Ia.Batusep đã viết: “Giáo dục và giáo dục học nghề nghiệp có những khác biệt. Dạy thực hành (dạy sản xuất) trong các trường dạy nghề là một đặc điểm, chính việc dạy thực hành là một bộ phận quan trọng nhất của giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp. Giáo dục nghề nghiệp vừa phát triển, song
- 20 vừa phụ thuộc vào giáo dục hàn lâm trong một mức độ nào đó” [2, tr.27]. Đào tạo nghề khác với giáo dục hàn lâm ở những điểm chủ yếu sau: Đào tạo nghề gắn chặt với sản xuất, với doanh nghiệp, với việc làm, đặc biệt là trong điều kiện kinh tế thị trường; Là hoạt động đào tạo nghề nghiệp mang tính thực hành kỹ thuật cao, chiếm từ 70% thời gian học trở lên, có những nghề chiếm tới 90 100%. Đối tượng học nghề: Những người trưởng thành, thậm chí đã lớn tuổi. 1.1.2. Cơ sở dạy nghề Theo Luật Dạy nghề hiện hành, CSDN bao gồm: Trung tâm dạy nghề; trường trung cấp nghề; trường cao đẳng nghề; trường TCCN, trường cao đẳng, trường ĐH có đăng ký dạy nghề trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề. Luật Giáo dục chỉ rõ, cơ sở giáo dục nghề nghiệp bao gồm: Trường TCCN; trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, lớp dạy nghề và được gọi chung là CSDN. Như vậy, CSDN là các trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề; trường TCCN, trường cao đẳng và các doanh nghiệp có đăng ký dạy nghề. Về hình thức sở hữu, có CSDN công lập và tư thục, CSDN có vốn đầu tư nước ngoài. Mô hình tổ chức hoạt động của CSDN có ba loại hình cơ bản là: Trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề. CSDN trình độ sơ cấp gồm có: Trung tâm dạy nghề; trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề có đăng ký dạy nghề trình độ sơ cấp; doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác, trường TCCN, trường cao đẳng, trường ĐH, cơ sở giáo dục khác có đăng ký dạy nghề trình độ sơ cấp.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 230 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn