Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở trên địa bàn Quân 03 - Thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 8
download
Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm xác định các biện pháp cơ bản quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường THCS. Góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo, xây dựng nhân cách cho học sinh trên địa bàn Quận 03 - TPHCM. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở trên địa bàn Quân 03 - Thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ DƯƠNG MINH TÙNG QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 3, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2013
- BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ DƯƠNG MINH TÙNG QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 3, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 01 14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG LÂN HÀ NỘI - 2013
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 3 Chương1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 03, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 12 1.1 Các khái niệm cơ bản 12 1.2 Những nhân tố tác động và nội dung quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở trên địa bàn Quận 03 – thành phố Hồ Chí Minh 25 1.3 Thực trạng quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở trên địa bàn Quận 03 - Thành phố Hồ Chí Minh 33 Chương 2 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 03 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY 48 2.1 Yêu cầu đối với quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở trên địa bàn Quận 03 - thành phố Hồ Chí Minh 48 2.2 Biện pháp quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở trên địa bàn Quận 03 - Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay 52 2.3 Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất 76 KẾT LUẬN 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 84 PHỤ LỤC 89
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong bất cứ thời đại nào, con người chỉ tồn tại và phát triển khi có những kỹ năng sống phù hợp - kỹ năng sống được xem như một năng lực quan trọng để con người làm chủ được bản thân và chung sống hòa nhập với những người xung quanh cũng như toàn xã hội. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phổ thông là một trong những nội dung quan trọng nhằm giúp các em rèn luyện kỹ năng ứng xử thân thiện trong mọi tình huống; hình thành thói quen và kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng hoạt động xã hội, thói quen rèn luyện sức khỏe, ý thức tự bảo vệ bản thân trước các tác động xã hội. Quá trình giáo dục kỹ năng sống có ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách của mỗi học sinh. Những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã rất chú ý quan tâm đến nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các bậc học; Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có những bước đi đúng đắn trong việc triển khai và nhân rộng nội dung giáo dục kỹ năng sống cho thanh thiếu niên. Sự quan tâm, chỉ đạo và tổ chức tích cực của toàn xã hội về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đã góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong các trường học, đảm bảo định hướng dạy chữ đi đôi với dạy người; trang bị cho học sinh có kỹ năng cơ bản về đánh giá và tự đánh giá, về giải quyết các mối quan hệ trong gia đình, nhà trường và xã hội; biết định hướng và phấn đấu theo chuẩn chân, thiện, mỹ. Quận 03 là một trong những quận trung tâm của Thành phố Hồ Chí Minh, có nền kinh tế tăng trưởng khá, trật tự xã hội ổn định và có một vị trí quan trọng trong các lĩnh vực hoạt động của thành phố. Những năm qua, lãnh đạo, chính quyền và ngành giáo dục Quận 03 đã chăm lo nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo các bậc học, đặc biệt là đẩy mạnh giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phổ thông trung học. Nhờ đó chất lượng giáo dục hàng năm của Quận được nâng lên. Qua các kỳ thi hết cấp, tỷ lệ học sinh toàn Quận luôn đạt trên 95%. Nhiều trường trên địa bàn Quận trở thành những trường điểm của thành phố. Học sinh phổ thông trung học hiện nay cơ bản đã được trang bị kỹ năng sống, có phương pháp
- đúng khi ứng phó với những tình huống diễn ra trong cuộc sống. Phần lớn các em năng động, tự tin, mạnh dạn bày tỏ chính kiến của mình và thường có mức yêu cầu cao đối với bản thân. Tuy nhiên, nội dung giáo dục trong các nhà trường trong Quận 03 hiện nay còn xu hướng trọng việc dạy chữ, mà chưa chú trọng đúng mức khía cạnh dạy người; vấn đề giáo dục kỹ năng sống đã được quan tâm nhưng chưa đầy đủ. Hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS vẫn còn hạn chế, quá trình tổ chức đã bộc lộ nhiều bất cập. Đa số học sinh THCS trên địa bàn Quận 03 vẫn chưa tiếp cận được những biện pháp rèn luyện để hình thành kỹ năng sống cần thiết, nhiều học sinh học giỏi, chăm ngoan, nhưng khả năng tự chủ và kỹ năng giao tiếp lại rất kém. Hiện tượng nói tục, đánh nhau, sa đà vào các tệ nạn xã hội, chạy theo lối sống đua đòi hưởng thụ, vi phạm pháp luật còn xảy ra trong học sinh. Một số học sinh hút thuốc lá, uống rượu, tiêm chích ma tuý, quan hệ tình dục sớm...thậm chí là tự sát khi gặp vấn đề vướng mắc trong cuộc sống....tình trạng trẻ vị thành niên phạm tội trong các trường có xu hướng gia tăng. Một bộ phận giới trẻ đã có những suy nghĩ kém tích cực, sống chán nản không có mục tiêu, hoài bão phấn đấu vươn lên. Đây là những vấn đề gây nhiều nỗi lo cho nhà trường, cho các bậc cha mẹ và cho xã hội. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, nhưng nguyên nhân sâu xa là do các em thiếu kiến thức, thiếu kỹ năng sống và hòa nhập xã hội. Trong khi sự bùng nổ của công nghệ thông tin nhanh chóng đã góp phần làm thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi của giới trẻ thì học sinh THCS lại chưa được định hướng, quan tâm đầy đủ, kịp thời, đặc biệt là còn ít được hưởng giáo dục kỹ năng sống, chưa được hướng dẫn cách ứng xử, đương đầu với những khó khăn của cuộc sống, vì thế, khi gặp tình huống phức tạp, các em dễ tổn thương và manh động, hành động thiếu suy nghĩ. Tăng cường quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phổ thông trung học chính là biện pháp phát huy vai trò các chủ thể quá trình giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, giúp các em trở thành con ngoan, trò giỏi, thành công dân có ích cho xã hội, góp phần xây dựng Quận 03 thành trung tâm văn hóa tiêu biểu của Thành phố và cả nước. Vì thế,
- tác giả chọn và thực hiện đề tài: “Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở trên địa bàn Quâṇ 03 - Thành phố Hồ Chí Minh”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đề tài Kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là một vấn đề đang được nhiều nước trên thế giới quan tâm. Ở một số quốc gia, giáo dục kỹ năng sống đã được lồng ghép vào các môn học, chủ đề, nội dung có liên quan trực tiếp đến những vấn đề bức xúc trên thực tế. Kỹ năng sống và vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho con người đã xuất hiện từ xa xưa như học ăn, học nói, học gói, học mở, học để đối nhân xử thế, học để đối phó với thiên nhiên, đó là những kỹ năng đơn giản nhất mang tính chất kinh nghiệm, phù hợp với đời sống của xã hội ở những thời điểm khác nhau. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, vấn đề kỹ năng (Skill) và kỹ năng sống đã được các nhà tâm lý học nghiên cứu từ khá sớm và theo nhiều hướng tiếp cận khác nhau. Ở Liên Xô và các nước Đông Âu trước đây, các nhà tâm lý học (đặc biệt là tâm lý học sư phạm) đã tập trung nghiên cứu về kỹ năng và quá trình hình thành các kỹ năng giảng dạy của người giáo viên. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu tiêu biểu như: “Những cơ sở tâm lý học” của V.A.Cruchetxki [14], “Ph¬ng ph¸p vµ kü thuËt lªn líp” của M.N.Iacovliev [29], “Hình thành các kỹ năng và kỹ xảo sư phạm cho sinh viên trong điều kiện của nền giáo dục đại học” của X.I.Kixegof [30], A.A.bdoullina [1], P. Ia.Ganlperin (1978) [21]. Ở phương Tây các nghiên cứu về kỹ năng chủ yếu theo hướng tâm lý học hành vi của J.Watson (1926) và F.Skiner (1963). Tâm lý học chức năng của A.Pojoux (1926). Có thể kể đến các công trình nghiên cứu về hệ thống kỹ năng của người giáo viên của K.Bary và L.King (1993), “Sự phát triển nhận thức trong học tập và giảng dạy” của F.E.Weinert (1998) [64], Nghiên cứu về quá trình hình thành trí tuệ của P.Ia.Ganlperin (1978), [21], về kỹ năng giáo dục của J. Piajet (1980) [65], P.Ia.Galperin (1978), [66] công trình nghiên cứu về kỹ năng, nghệ thuật diễn giảng của Swest, Paul.W (1995) [67].
- Ở trong nước, Công trình nghiên cứu về hệ thống kỹ năng giảng dạy trên lớp của giáo viên Khoa tâm lý giáo dục của tác giả Nguyễn Như An (1992), Trần Anh Tuấn (1996). Ngoài ra còn phải kể đến các công trình nghiên cứu về kỹ năng quản lý của Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quốc Chí [46], nghiên cứu về yếu tố sinh học và yếu tố xã hội trong hình thành kỹ năng tâm lý người của nhóm tác giả Đỗ Long, Lê Thanh Hương, Vũ Tùng Hoa, Mai Thanh Thế [41]. Một số công trình nghiên cứu về kỹ năng quản lý như công trình của Đặng Quốc Bảo, (1997) [2], kỹ năng giao tiếp, ứng xử của nhóm tác giả Lê Thị Bừng, Hải Vang (1997) [10]… Tổng kết các kết quả nghiên cứu về kỹ năng cho thấy có nhiều hướng tiếp cận khác nhau: Hướng tiếp cận kỹ năng thiên về mặt kỹ thuật như các tác giả: V.X.Cudin, V.A.Cruchetxki, A.G.Covaliov, Trần Trọng Thủy.... Theo hướng tiếp cận này, các tác giả quan niệm kỹ năng là phương thức thực hiện hành động mà con người đã nắm vững. Người có kỹ năng hoạt động là người nắm được các tri thức về cách tiến hành hoạt động đó và thực hiện hành động theo đúng yêu cầu của nó. Hướng tiếp cận kỹ năng nghiêng về mặt năng lực con người của các tác giả: N.D.Levitov, X.I.Kixegof, K.K.PlatonovNgô Công Hoàn, Nguyễn Quang Uẩn... Các tác giả quan niệm kỹ năng thể hiện năng lực thực hiện một hành động có kết quả với chất lượng cần thiết, trong thời gian tương ứng và điều kiện xác định. Các tác giả V.N.Kuzmin, P.N.Gonobolin, J.B.Bigss, R.Tellfer, K.Bary, Trần Anh Tuấn, Nguyễn Như An... nghiên cứu chuyên sâu về thực hành sư phạm và làm rõ sự khác biệt giữa các nhóm kỹ năng riêng biệt của quá trình giảng dạy, tìm hiểu cơ sở, khả năng và quá trình hình thành các nhóm kỹ năng chuyên biệt, từ đó xây dựng quy trình và phương pháp hình thành, rèn luyện kỹ năng sư phạm cho các giáo sinh trong quá trình đào tạo ở các trường sư phạm. Ở Việt Nam, vấn đề giáo dục kỹ năng sống và quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đã sớm được đề cập trong các nghiên cứu lý luận nhằm chỉ đạo thực tiễn hoạt động giáo dục. Từ cuối những năm 80 thế kỷ
- XX, những nghiên cứu đầu tiên về yêu cầu giáo dục kỹ năng cho học sinh, tiêu biểu như các công trình: “Người thầy giáo trong sự nghiệp phát triển giáo dục” của nhóm tác giả Nguyễn Quang Uẩn, Ngô Công Hoàn, Nguyễn Cương và Dương Xuân Trinh [61]. Nghiên cứu về lý luận dạy học của nhóm tác giả: Đỗ Long, Lê Thanh Hương, Vũ Tùng Hoa, Mai Thanh Thế (1999) [41]. Năm 2003 PGS.TS Nguyễn Thanh Bình và các cộng sự đã triển khai nghiên cứu tổng quan về quá trình nhận thức về kỹ năng sống và các chủ trương, chính sách, điều luật phản ánh yêu cầu tiếp cận kỹ năng sống trong giáo dục và giáo dục kỹ năng sống ở Việt Nam, đồng thời tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho người học từ trẻ mầm non đến người lớn thông qua giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên ở Việt Nam. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục kỹ năng sống cho thanh thiếu niên trong giai đoạn hiện nay khi đất nước đang bước vào thời kỳ hội nhập và phát triển nên đã có nhiều bài viết, nhiều công trình nghiên cứu khoa học về vấn đề này của các tác giả: PGS - TS Nguyễn Thị Hường, Bác sỹ Lê Công Phượng, PGS - TS Nguyễn Thanh Bình, ThS Cao Thị Xuân, TS Tâm lý học: Huỳnh Văn Sơn, PGS - TS Nguyễn Dục Quang, TS Lưu Thu Thuỷ, GS - TS Nguyễn Quang Uẩn, ThS Giáp Bình Nga..... Vấn đề quản lý giáo dục đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu dưới nhiều góc độ. Bùi Minh Hiền trong tác phẩm Quản lý giáo dục do Nxb Đại học Hà Nội xuất bản năm 2009 [26]; Vương Thanh Hương, Hệ thống thông tin quản lý giáo dục (một số vấn đề lý luận và thực tiễn), Nxb Đại học Sư phạm xuất bản năm 2007 [32]; Trần Kiểm, Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục, Nxb Đại học Sư phạm xuất bản năm 2009 [38]; Đặng Bá Lãm, Quản lý Nhà nước về giáo dục, lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia xuất bản năm 2005 [39]; Nguyễn Ngọc Quang, Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục [52]; Phạm Thành Nghị, Quản lý chất lượng giáo dục đại học. Nguyễn Thanh Hòa, Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho sinh viên ở Đại học Đà Nẵng, (Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội năm 2002…
- Bàn về quản lý, tác giả Nguyễn Ngọc Quang (1989) đã đưa ra khái niệm: “Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động gọi chung là khách thể quản lý, nhằm thực hiện các hoạt động để đạt được mục tiêu dự kiến”. Trần Kiểm (1997) trong tác phẩm “Quản lý giáo dục và trường học” Giáo trình dùng cho học viên cao học chuyên ngành Giáo dục học đã quan niệm: “Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội”. Nhìn chung, các tác giả đã tập trung luận giải nhiều vấn đề cơ bản về quản lý giáo dục như chỉ rõ bản chất của quá trình quản lý giáo dục; nội dung và hình thức quản lý giáo dục; những yếu tố tác động cũng như những biện pháp tác động nhằm nâng cao chất lượng quá trình quản lý giáo dục. Từ cơ sở luận giải sự cần thiết của nâng cao chất lượng giáo dục trong xã hội hiện nay, các tác giả đã làm rõ vai trò tương tác giữa biện pháp quản lý với chất lượng giáo dục, từ đó đi đến khẳng định, để nâng cao chất lượng giáo dục tất yếu phải tăng cường các biện pháp quản lý quá trình giáo dục đó. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn để xác định các biện pháp cơ bản quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường THCS; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo, xây dựng nhân cách cho học sinh trên địa bàn Quâ ̣n 03 - TPHCM. Nhiệm vụ nghiên cứu Làm rõ cơ sở lý luận và xác định những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS trên địa bàn Quận 03 - TP.HCM. Đánh giá thực trạng, tìm nguyên nhân ưu điểm, khuyết điểm của quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS trên địa bàn Quận 03 - TP.HCM.
- Xác định các biện pháp cơ bản quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS trên địa bàn Quận 03 - TP.HCM hiện nay. 4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Khách thể nghiên cứu Quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS trên địa bàn Quận 03 - TPHCM. Đối tượng nghiên cứu Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS trên địa bàn Quận 03 - TPHCM. Phạm vi nghiên cứu Dưới góc độ khoa học quản lý giáo dục, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường THCS trên địa bàn Quâ ̣n 03 - TPHCM. Các số liệu điều tra, xử lý và tham khảo tính từ năm 2008 đến nay. 5. Giả thuyết khoa học Giáo dục kỹ năng sống là một nội dung quan trọng trong chương trình giáo dục, xây dựng nhân cách cho học sinh THCS trên địa bàn Quận 03 - TP.HCM; quá trình giáo dục kỹ năng sống được cấu thành bởi nhiều nhân tố, nếu nắm chắc và điều khiển tốt các nhân tố như: xác định mục tiêu, nội dung cụ thể, toàn diện, hiện đại và phù hợp; lựa chọn hình thức, phương pháp sinh động, cuốn hút và hiệu quả; phối hợp và phát huy vai trò các tổ chức, lực lượng; bảo đảm tốt cơ sở vật chất cho giáo dục kỹ năng sống …thì có thể nâng cao chất lượng quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS trên địa bàn Quận 03 - TPHCM. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng giáo dục và quản lý giáo dục của Hồ Chí Minh; quan điểm, chủ trương về công tác giáo dục của Đảng. Vận
- dụng các quan điểm lôgic - lịch sử và thực tiễn để phân tích, đánh giá, xem xét các vấn đề liên quan đến luận văn. Phương pháp nghiên cứu Phối hợp sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá một số tác phẩm kinh điển Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các văn kiện, nghị quyết của Đảng, Nhà nước về giáo dục đào tạo; các tài liệu liên quan đến chuyên ngành khoa học quản lý, quản lý giáo dục, tâm lý giáo dục, tâm lý học lứa tuổi… Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp điều tra bằng Alket: tiến hành với các cán bộ, giáo viên và học sinh Phỏng vấn trực tiếp: một số cán bộ, giáo viên và học sinh. Phương pháp quan sát: tập trung quan sát các hoạt động như: xây dựng kế hoạch, xác định nội dung giáo dục; tổ chức các hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS trên địa bàn Quận 03 - TPHCM. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia, khảo nghiệm sư phạm. Phương pháp thống kê toán học: dùng để tính toán, tổng hợp, xử lý các số liệu liên quan. 7. Ý nghĩa của luận văn Làm rõ khái niệm và các nhân tố cơ bản cấu thành chất lượng quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường THCS trên địa bàn Quận 03 – TP.HCM. Xác định các tiêu chí đánh giá và làm rõ thực trạng quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường THCS trên địa bàn Quận 03- TP.HCM. Đề xuất các biện pháp cơ bản quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường THCS trên địa bàn Quận 03 – TP.HCM hiện nay. 8. Kết cấu của luận văn
- Luận văn gồm: Mở đầu, 2 chương (6 tiết), kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục.
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 03, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Kỹ năng sống của học sinh trung học cơ sở Kỹ năng và kỹ năng sống Kỹ năng, là năng lực hay khả năng chuyên biệt của một cá nhân về một hoặc nhiều khía cạnh nào đó được sử dụng để giải quyết tình huống hay công việc nào đó phát sinh trong cuộc sống. Trong từ điển Từ và ngữ Hán Việt của tác giả Nguyễn Lân (1989): “Kỹ năng là khả năng ứng dụng tri thức khoa học vào thực tiễn”. Kỹ năng, theo tâm lý học là công cụ để gia tăng giá trị cho kiến thức của bản thân, là khả năng thực hiện những thao tác được hình thành và củng cố qua trải nghiệm của bản thân. Kỹ năng sống, hiện có nhiều quan niệm khác nhau về kỹ năng sống: Theo Tổ chức y tế thế giới (WTO) kỹ năng sống là những khả năng để có những hành vi thích ứng (adaptive) và tích cực (positive), giúp các cá nhân có thể ứng xử trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hằng ngày. Theo UNICEF, kỹ năng sống là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kỹ năng. Theo tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc (UNESCO), kỹ năng sống gắn với bốn trụ cột của giáo dục đó là: Học để biết (Learning to know) gồm các kỹ năng tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả…Học để làm người (Learning to be) gồm các kĩ năng cá nhân như: ứng phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin…; học để làm (Learning to do) gồm các kĩ năng thực hiện các công việc và các nhiệm vụ như: kĩ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm…học để sống với người khác (Learning to live together)
- gồm các kĩ năng xã hội như: giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông. Có quan niệm cho rằng kỹ năng sống là những khả năng tâm lý xã hội của mỗi người cho những hành vi thích hợp và tích cực, giúp cho bản thân đối phó hiệu quả với những đòi hỏi và thử thách của cuộc sống. Theo Nguyễn Võ Kỳ Anh (Vụ giáo dục thể chất): “Kỹ năng sống là khả năng có được những hành vi thích nghi và tích cực, cho phép chúng ta xử trí một cách có hiệu quả các đòi hỏi và thử thách của cuộc sống thường ngày”. Kỹ năng sống khuyến khích thái độ tích cực, phòng ngừa và giảm thiểu các hành vi nguy cơ. Nó giúp con người phát huy sức mạnh nội lực để có thể làm chủ được cuộc sống của mình, để có cuộc sống khỏe, sống hạnh phúc và sống có ý nghĩa. Như vậy, kỹ năng sống là một khái niệm rộng, bao hàm nhiều kỹ năng khác nhau: Là những khả năng để có những hành vi thích ứng (adaptive) và tích cực (positive), giúp các cá nhân có thể ứng xử trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hằng ngày. Là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kỹ năng. Là năng lực, khả năng giúp con người có thể sống khỏe mạnh, an toàn, tránh được thiên tai, động đất. Là sự giao tiếp, phản ứng với môi trường, phản ứng với các cá nhân khác hay sự định hướng, giải quyết vấn đề của cá nhân đó... Các kỹ năng sống giúp chúng ta chuyển dịch kiến thức “cái chúng ta biết” và thái độ, giá trị “cái chúng ta cảm nghĩ, cảm thấy, tin tưởng” thành hành động thực tế “làm gì và theo cách nào” là tích cực nhất và mang tính chất xây dựng. Kỹ năng sống của học sinh trung học cơ sở Kỹ năng sống của học sinh trung học cơ sở là khả năng có được những hành vi thích nghi và tích cực, cho phép học sinh xử trí một cách có hiệu quả các vấn đề nảy sinh trong quan hệ cuộc sống thường ngày giữa bản thân với môi trường, gia đình, bạn bè và xã hội.
- Kỹ năng sống của học sinh THCS chính là khả năng ứng phó tích cực và thích nghi của học sinh trước các vấn đè nảy sinh trong quan hệ giữa học sinh với môi trường tự nhiên, trong quan hệ giữa họ sinh với gia đình, bạn bè và đời sống xã hội. Kỹ năng sống giúp cho mỗi học sinh nâng cao năng lực ứng phó trong mọi tình huống mà mỗi học sinh phải gặp hàng ngày. Kỹ năng sống của học sinh THCS vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội. Kỹ năng sống của học sinh THCS mang tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân. Kỹ năng sống mang tính xã hội vì kỹ năng sống của học sinh THCS phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển lịch sử xã hội, chịu ảnh hưởng của truyền thống và văn hóa của gia đình, cộng đồng, dân tộc. Kỹ năng sống cần thiết đối với bản thân mỗi học sinh để họ có thể ứng phó một cách tự tin, tự chủ và hoàn thiện hành vi của bản thân trong giao tiếp, giải quyết các vấn đề của cuộc sống với mọi người xung quanh, mang lại cho mỗi học sinh cuộc sống thoải mái, lành mạnh về thể chất, tinh thần và các mối quan hệ xã hội. Kỹ năng sống của học sinh THCS bao giờ cũng gắn với các nội dung giáo dục cụ thể của bậc học và phản ánh những đặc trưng tâm lý của lứa tuổi. Ở một số nước, kỹ năng sống của học sinh THCS được gắn với giáo dục vệ sinh, dinh dưỡng và phòng bệnh. Ở một số nước khác, nó nhằm vào việc giáo dục hành vi, cách cư xử, giáo dục an toàn trên đường phố, giáo dục bảo vệ môi trường, hay giáo dục lòng yêu hoà bình. Kỹ năng sống của học sinh THCS không phải tự nhiên mà có, mà được hình thành và củng cố qua quá trình thực hành và trải nghiệm của bản thân từng học sinh, được hình thành, phát triển và hoàn thiện dần trong quá trình học tập, lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống. Quá trình hình thành kỹ năng sống diễn ra trong suốt cuộc đời của mỗi học sinh. Quá trình hình thành kỹ năng sống diễn ra cả trong và ngoài hệ thống giáo dục. 1.1.2. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở trên địa bàn Quận 03 - Thành phố Hồ Chí Minh Học sinh THCS là những học sinh ở lứa tuổi thiếu niên, đang hình thành và hoàn thiện các phẩm chất nhân cách, những thói quen cơ bản chưa
- có tính ổn định, đây là lứa tuổi có nhiều thay đổi mạnh mẽ về thể chất, sức khỏe và về mặt tâm sinh lý, dễ thay đổi tình cảm, hành vi, chóng vui chóng buồn. Thích tìm tòi học hỏi cái mới, điều lạ. Ở lứa tuổi học sinh, thường xuất hiện ý muốn thoát khỏi sự giám sát của bố mẹ, muốn khẳng định bản thân trong gia đình lẫn ngoài xã hội, từ đó nảy sinh những xung đột tâm lý mà các em chưa được trang bị kỹ năng cần thiết để ứng phó và giải quyết. Giáo dục kỹ năng sống là quá trình nhà trường, gia đình và xã hội trang bị kiến thức, hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức vào các sinh hoạt thường ngày, hình thành nên kỹ năng ứng xử, giải quyết các tình huống có hiệu quả nhất; giúp học sinh có ý thức và niềm tin để thay đổi hành vi theo hướng tích cực quá trình học tập, rèn luyện.Trong thực tiễn giáo dục kỹ năng sống được xem xét dưới hai khía cạnh khác nhau: Như là một lĩnh vực học tập: như giáo dục sức khoẻ, HIV/AIDS. Ở lĩnh vực này đã tồn tại cách tiếp cận kỹ năng sống từ khá lâu. Như là một cách tiếp cận giúp chủ thể quản lý tiến hành giáo dục có chất lượng xuyên suốt các lĩnh vực học tập. UNICEF, UNESCO quan niệm rằng giáo dục kỹ năng sống không phải là lĩnh vực hay môn học, nhưng nó được áp dụng lồng vào những kiến thức, giá trị và kỹ năng quan trọng trong quá trình phát triển của cá nhân và quá trình học tập suốt đời. Như vậy, giáo dục kỹ năng sống được xem như là một cách tiếp cận giáo dục nhằm mục đích giúp con người có những khả năng tâm lý xã hội để tương tác với người khác và giải quyết những vấn đề, những tình huống của cuộc sống hàng ngày một cách có hiệu quả. Giáo dục kỹ năng sống bao gồm giáo dục nhận thức, sự hiểu biết, thái độ, cách vận dụng và sau cùng là những hành vi mang tính tích cực. Giáo dục kỹ năng sống là không thể thiếu được trong giáo dục, cả giáo dục chính qui và không chính qui. Từ những góc độ tiếp cận trên, có thể khái quát: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS Quận 03 TP.HCM là những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể giáo dục đến học sinh THCS
- nhằm trang bị cho các em những kỹ năng sống cần thiết góp phần hình thành, phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu, yêu cầu của bậc học. Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS trên địa bàn Quận 03 TP.HCM nhằm trang bị cho học sinh THCS những kỹ năng theo mục tiêu của nền giáo dục Việt Nam, góp phần hình thành, phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu, yêu cầu bậc học. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS trên địa bàn Quận 03 - TP.HCM nhằm các mục tiêu cụ thể sau: Trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp, trên cơ sở đó hình thành cho học sinh những hành vi thói quen tích cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hằng ngày; tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển hài hòa về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức; chuyển dịch kiến thức (điều đã biết), thái độ và giá trị (điều chúng ta suy nghĩ, cảm thấy và tin tưởng) thành thao tác, hành động và thực hiện thuần thục thao tác và hành động đó trong thực tế (cái cần làm và cách thức cần làm nó) theo xu hướng tích cực. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS trên địa bàn Quận 03 - TP. HCM là trang bị cho học sinh các kỹ năng cụ thể như: Kỹ năng tự nhận thức: Tự nhận thức là tự nhìn nhận, tự đánh giá về bản thân. Kỹ năng tự nhận thức là khả năng của con người hiểu về chính bản thân mình như cơ thể, tư tưởng, các mối quan hệ xã hội của bản thân, biết nhìn nhận, đánh giá đúng về tìm năng, tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu ...của bản thân mình; quan tâm và luôn ý thức được mình đang làm gì, kể cả nhận ra lúc bản thân đang cảm thấy căng thẳng. Tự nhận thức là một kỹ năng sống rất cơ bản của con người, là nền tảng để con người giao tiếp, ứng xử phù hợp và hiệu quả với người khác cũng như có thể cảm thông với người khác. Để tự nhận thức đúng về bản thân cần phải được trải nghiệm qua thực tế, đặc biệt là qua giao tiếp với người khác. Kỹ năng xác định giá trị
- Giá trị là những gì con người cho là quan trọng, là có ý nghĩa đối với bản thân mình, có tác dụng định hướng có suy nghĩ, hành động và lối sống của bản thân trong cuộc sống. Giá trị có thể là vật chất hoặc tinh thần. Giá trị không phải là bất biến mà có thể thay đổi theo thời gian, theo các giai đoạn trưởng thành của con người. Giá trị phụ thuộc vào giáo dục, vào nền văn hóa, vào môi trường sống, học tập và làm việc của cá nhân. Kỹ năng xác định giá trị là khả năng con người tự đánh giá được những giá trị của bản thân cũng như giá trị của các cá nhân xung quanh mình. Kỹ năng xác định giá trị có ảnh hưởng lớn đến quá trình ra quyết định của mỗi người, giúp người ta biết tôn trọng người khác, biết chấp nhận các giá trị của người khác. Có những giá trị và niềm tin khác. Kỹ năng kiểm soát cảm xúc Là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc của mình trong một tình huống nào đó và hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đối với bản thân và người khác như thế nào, đồng thời biết cách điều chỉnh và thể hiện cảm xúc một cách phù hợp. Kỹ năng xử lý cảm xúc còn có nhiều tên gọi khác như: xử lý cảm xúc, kiềm chế cảm xúc, làm chủ cảm xúc, quản lý cảm xúc. Phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS trên địa bàn Quận 03 - TP.HCM thông qua quá trình dạy học, các hoạt động ngoại khóa, bổ trợ, tham quan, đóng vai… Chủ thể giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS trên địa bàn Quận 03 TP.HCM là ban giám hiệu, tổ chức đảng, các tổ chức xã hội, tập thể lớp học, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý các THCS trên địa bàn Quận 03- TP.HCM. Đối tượng giáo dục là học sinh và tập thể học sinh ở các trường THCS trên địa bàn Quận 03 – TP.HCM. Học sinh và tập thể học sinh vừa là đối tượng giáo dục vừa là chủ thể của quá trình tự giáo dục kỹ năng sống. Kết quả công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS trên địa bàn Quận 03 – TP.HCM là quá trình hình thành, phát triển và hoàn thiện kỹ năng sống của đội ngũ học sinh, sự trưởng thành, phát triển của các tập thể học sinh.
- Tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS trên địa bàn Quận 03 – TP.HCM Giáo dục kỹ năng sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội: Kỹ năng sống chính là những nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh (đôi khi có nhận thức đúng chưa chắc đã có hành vi đúng). Người có kỹ năng sống tốt sẽ luôn vững vàng trước những khó khăn thử thách, biết ứng xử giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù hợp, họ thường thành công hơn, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của chính mình. Ngược lại, người thiếu kỹ năng sống thường bị vấp váp, dễ bị thất bại trong cuộc sống. Kỹ năng sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân, góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội, ngăn ngừa các vấn đề xã hội và bảo vệ quyền con người. Thiếu kỹ năng sống là một trong những nguyên nhân làm nảy sinh nhiều tệ nạn xã hội như: Nghiện rượu, nghiện ma túy, mại dâm, cờ bạc... Việc giáo dục kỹ năng sống sẽ thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm các vấn đề xã hội. Giáo dục kỹ năng sống là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ: Thế hệ trẻ chính là những chủ nhân tương lai, là những người sẽ quyết định sự phát triển của đất nước. Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hô ̣i, còn thiếu kinh nghiê ̣m sống, dễ bị lôi kéo, kích đô ̣ng .... Đă ̣c biê ̣t là trong bối cảnh hô ̣i nhâ ̣p quốc tế và cơ thế thị trường hiê ̣n nay, thế hê ̣ trẻ thường xuyên chịu tác đô ̣ng đan xen của những yếu tố tích cực, luôn đă ̣t vào hoàn cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải đương đầu với những khó khăn, thách thức, những áp lực tiêu cực. Nếu không được giáo dục kỹ năng sống, nếu thiếu kỹ năng sống các em dễ bị phát triển lê ̣ch lạc về nhân cách. Mô ̣t trong những nguyên nhân dẫn đến hiê ̣n tượng tiêu cực của mô ̣t bô ̣ phâ ̣n học sinh phổ thông như: nghiê ̣n hút, bạo lực học đường, nghiê ̣n game, bỏ học... chính là do các em thiếu những kỹ năng sống cần thiết. Vì vâ ̣y, viê ̣c
- giáo dục kỹ năng sống cho thế hê ̣ trẻ là rất cần thiết, giúp các em rèn luyê ̣n hành vi có trách nhiê ̣m đối với bản thân, gia đình, cô ̣ng đồng, tổ quốc và xã hô ̣i giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước tình huống trong cuô ̣c sống, xây dựng mối quan hê ̣ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người, sống tích cực, chủ đô ̣ng, an toàn và lành mạnh. Giáo dục kỹ năng sống nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông Để thực hiê ̣n thành công sự nghiê ̣p công nghiê ̣p hoá hiê ̣n đại hoá đất nước, cần phải có những người lao đô ̣ng mới phát triển toàn diê ̣n do vâ ̣y cần phải đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới giáo dục phổ thông nói riêng. Nhiê ̣m vụ đổi mới giáo dục đã được thể hiê ̣n rõ trong các nghị quyết của Đảng và Quốc hô ̣i, trong Luâ ̣t giáo dục năm 2005. Nghị quyết 40/2000/QH10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đã khẳng định mục tiêu là xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, với bản chất là hình thành và phát triển cho các em khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống rõ ràng là phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông, nhằm thực hiện mục tiêu đổi mới giáo dục phổ thông. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong các nhà trường phổ thông là xu thế chung của nhiều nước trên thế giới: Hiện nay, đã có hơn 155 nước trên thế giới quan tâm đến việc đưa kỹ năng sống vào nhà trường trung học cơ sở là rất cần thiết và có tầm quan trọng đặc biệt. Ở Trung Quốc: kỹ năng sống được lồng ghép vào các môn học trong nhà trường về giáo dục đạo đức, giáo dục lao động và xã hội. Tại Suđăng: kỹ năng sống được lồng ghép vào giáo dục công dân. Tại Myanma: có các chủ đề giáo dục kỹ năng sống trong chương trình giảng dạy sức khoẻ và vệ sinh cá nhân; sự phát triển thể chất; sức khoẻ tâm thần; phòng tránh các
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 237 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ công ích vệ sinh môi trường trên địa bàn quận Hà Đông
90 p | 75 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Ban quản lý dự án quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
115 p | 59 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác quản lý hồ sơ tại cơ quan Tổng cục Thuế, Bộ tài chính
117 p | 72 | 10
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
28 p | 104 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn