intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của Trường Đại học giao thông Vận tải đến năm 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của Trường Đại học giao thông Vận tải đến năm 2020" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu lý luận và thực tiễn các vấn đề quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo, đề xuất các biện pháp quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của trường Đại học Giao thông Vận tải đến năm 2020, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo của Nhà trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của Trường Đại học giao thông Vận tải đến năm 2020

  1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  NGÔ THÙY LINH QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐẾN NĂM 2020 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2013
  2. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  NGÔ THÙY LINH QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐẾN NĂM 2020 Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 01 14 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐẶNG ĐỨC THẮNG HÀ NỘI - 2013
  3. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI 9 1.1 Các khái niệm cơ bản 9 1.2 Nội dung quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của Trường Đại học Giao thông Vận tải 18 1.3 Những yếu tố tác động tới quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của Trường Đại học Giao thông Vận tải 22 1.4 Thực trạng quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của Trường Đại học Giao thông Vận tải 29 Chương 2 DỰ BÁO VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐẾN NĂM 2020 53 2.1 Dự báo hợp tác quốc tế về đào tạo của Trường Đại học Giao thông Vận tải đến năm 2020 53 2.2 Các biện pháp quản lý dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của Trường Đại học Giao thông Vận tải đến năm 2020 59 2.3 Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý 72 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 79 PHỤ LỤC 82
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt Chính qui CQ Đào tạo ĐT Đại học ĐH Giao thông Vận tải GTVT Giáo dục - đào tạo GD - ĐT Hợp tác quốc tế HTQT Nghiên cứu NC Quản lý QL Sau đại học SĐH
  5. 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Để đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020, một trong những nhiệm vụ và giải pháp được quy định trong Nghị quyết 14/2005/NQ-CP là “xây dựng chiến lược hội nhập quốc tế, nâng cao năng lực hợp tác và sức cạnh tranh của giáo dục đại học Việt Nam thực hiện các hiệp định và cam kết quốc tế” [4, trang 7]. Hiện nay, việc phát triển các chương trình, dự án đào tạo theo hướng hội nhập được các trường đại học nói chung và Trường Đại học Giao thông Vận tải (GTVT) nói riêng hết sức chú trọng. Các chương trình, dự án đào tạo đó không những giúp các trường nâng cao năng lực đào tạo mà còn phát triển thương hiệu của trường ở trong nước và ngoài nước. Thực hiện chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo, Lãnh đạo Trường Đại học Giao thông Vận tải sớm nhận thức rõ nhiệm vụ chính trị đặt ra là muốn phát triển giáo dục hội nhập cần phải cải tiến chương trình đào tạo theo hướng quốc tế hoá, thay đổi phương thức đào tạo, hiện đại hoá phương tiện dạy học, phòng thí nghiệm, nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ quản lý và ngoại ngữ cho đội ngũ giảng viên, đặc biệt là Anh ngữ. Để đạt được các mục tiêu này cần phải chú trọng ưu tiên phát triển các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo nhằm nhanh chóng tiếp cận với nền giáo dục tiên tiến, tiếp thu những thành quả tinh hoa của nó. Trong hai thập kỷ qua, nhiều dự án hợp tác quốc tế về đào tạo, chương trình hợp tác song phương đã được Nhà trường triển khai. Thông qua các chương trình, dự án này, năng lực của nhà trường không ngừng được cải thiện, uy tín của trường không ngừng được nâng cao trong nước cũng như trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, hiệu quả do các dự án đào tạo quốc tế đem lại cũng chưa thực sự như mong muốn của nhà trường. Theo thống kê của Phòng Đối ngoại
  6. 4 – đơn vị phụ trách hoạt động hợp tác quốc tế của trường thì từ năm 1995 đến nay chỉ khoảng 70% trong số các dự án đã xây dựng và ký kết được triển khai và chỉ có 60% trong số này đạt được các mục tiêu đề ra. Một trong những nguyên nhân của vấn đề này chính là số lượng các cán bộ quản lý dự án còn ít ỏi, lại là những giảng viên chuyên môn kiêm nhiệm, không được đào tạo chính qui về lĩnh vực quan hệ quốc tế và quản lý dự án cùng với việc mở rộng và gia tăng về số lượng các dự án trong trường. Bên cạnh đó, các phương hướng hoạt động hợp tác quốc tế chưa được Nhà trường dự báo cho khoảng thời gian dài, hầu hết mới chỉ dừng lại ở các phương hướng hoạt động trong một, hai năm học tiếp theo. Điều đó dẫn tới sự thiếu chủ động trong việc triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế và xây dựng các dự án/chương trình phối hợp đào tạo với nước ngoài. Thực trạng đó cho thấy Nhà trường cần phải xây dựng các biện pháp quản lý các dự án hợp tác đào tạo quốc tế mang tính chiến lược lâu dài. Là một chuyên viên làm công tác quan hệ quốc tế tại Phòng Đối ngoại của Trường đại học Giao thông vận tải, tác giả mong muốn phát triển các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của nhà trường trong thời gian tới. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của Trường Đại học giao thông Vận tải đến năm 2020” để nghiên cứu với mong muốn góp phần nhỏ của mình vào việc nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế của nhà trường. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Ở nước ta hiện nay, các đề tài đề cập đến hoạt động đào tạo quốc tế nói chung và quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo nói riêng còn khá mới mẻ. Một số nghiên cứu mới chỉ tập trung vào công tác đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác quan hệ quốc tế. Có thể kể đến các đề tài luận văn thạc sỹ như “Quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường nước
  7. 5 ngoài cấp bằng tại Trường Đại học quốc tế Bắc Hà” của tác giả Nguyễn Xuân Quy; đề tài “Quản lý hoạt động đào tạo liên kết quốc tế trình độ thạc sỹ tại khoa Quản trị kinh doanh thuộc đại học quốc gia Hà Nội” của tác giả Phùng Thị Hương Thảo. Hai tác giả đã đề cập đến lý luận về hoạt động và chương trình đào tạo liên kết quốc tế, thực trạng các chương trình liên kết quốc tế của trường mình và đề xuất các giải pháp quản lý. An Thuỳ Linh với đề tài luận văn thạc sỹ: “Tổ chức công tác quan hệ quốc tế nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và hội nhập trong Đại học Quốc gia Hà Nội”. Luận văn tập trung nêu cơ sở lý luận về tổ chức công tác quan hệ quốc tế và bối cảnh chung của giáo dục đại học thế giới trong xu thế hội nhập toàn cầu. Nghiên cứu vai trò của công tác quan hệ quốc tế trong việc nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và hội nhập của hệ thống giáo dục đại học Việt Nam nói chung và Đại học Quốc gia Hà Nội nói riêng. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quan hệ quốc tế của Đại học Quốc gia Hà Nội. Bùi Thị Hồng Lâm với đề tài luận văn thạc sỹ: “Một số biện pháp quản lý nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác quan hệ quốc tế của Đại học Quốc gia Hà Nội trong bối cảnh hội nhập”. Số lượng các đề tài làm về dự án hợp tác quốc tế về đào tạo còn rất hạn chế. Bùi Thị Giang với đề tài luận văn thạc sỹ: “Biện pháp quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo tại Trường Đại học GTVT trong giai đoạn hiện nay”. Luận văn đã đưa ra lý luận về quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các dự án HTQT về ĐT. Tuy nhiên, luận văn này được thực hiện khi số lượng các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của Nhà trường còn ít, đơn vị phụ trách các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo tập trung vào một đơn vị chủ lực là phòng Đối ngoại dưới sự chỉ đạo của Ban giám hiệu Nhà trường. Do vậy, các biện pháp quản lý mà tác giả đề xuất mới chỉ tập trung vào việc nâng cao chất lượng quản lý cho một đơn vị quản lý dự án. Nhưng khi số lượng các chương trình,
  8. 6 dự án hợp tác quốc tế về đào tạo nhiều hơn, các đơn vị quản lý các dự án tăng lên và đặc biệt trong bối cảnh tăng cường hội nhập quốc tế của đất nước trong giai đoạn hiện nay thì cần phải có thêm các biện pháp quản lý để có thể phát triển hơn nữa hoạt động hợp tác quốc tế về đào tạo của Nhà trường. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn các vấn đề quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo, đề xuất các biện pháp quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của trường Đại học Giao thông Vận tải đến năm 2020, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo của Nhà trường. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo. Phân tích thực trạng quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của trường Đại học Giao thông Vận tải. Đề xuất biện pháp quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của trường Đại học Giao thông Vận tải đến năm 2020. 4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Khách thể nghiên cứu Quá trình quản lý đào tạo ở Trường Đại học Giao thông Vận tải. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của Trường Đại học Giao thông Vận tải. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu thực tiễn quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của Trường Đại học Giao thông Vận tải từ năm 1994 đến nay và nghiên cứu biện pháp quản lý phát triển các dự án đến năm 2020.
  9. 7 5. Giả thuyết khoa học Việc quản lý các chương trình, dự án đào tạo sẽ có hiệu quả khi các chủ thể quản lý thực hiện đúng các chức năng quản lý giáo dục. Nếu trong quá trình quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của Trường Đại học GTVT từ nay đến năm 2020 thực hiện tốt việc kế hoạch hóa, xây dựng các văn bản pháp quy về quản lý dự án, tổ chức phối hợp chặt chẽ các lực lượng quản lý, đảm bảo các nguồn lực thực hiện dự án, đồng thời kiểm tra giám sát quá trình hình thành và thực hiện dự án một cách chặt chẽ thì việc quản lý sẽ đạt hiệu quả cao, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng giáo dục và quản lý giáo dục của Hồ Chí Minh và Đảng cộng sản Việt Nam. Đồng thời, vận dụng các quan điểm hệ thống – cấu trúc, lôgic – lịch sử và quản điểm thực tiễn trong nghiên cứu khoa học để phân tích đánh giá, xem xét các vấn đề có liên quan. Phương pháp nghiên cứu Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Phân tích, tổng hợp và khái quát hoá các tài liệu về lý luận quản lý giáo dục và quản lý dự án, các bản báo cáo tổng kết các dự án trong trường, và một số các tài liệu khác. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp điều tra: điều tra bằng phiếu hỏi đối với 120 cán bộ quản lý và giảng viên của Trường Đại học GTVT làm cơ sở đánh giá thực trạng, chỉ ra nguyên nhân, đồng thời đề xuất biện pháp quản lý các dự án HTQT về đào tạo của trường. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: phỏng vấn các cán bộ lãnh đạo và các
  10. 8 cán bộ có kinh nghiệm quản lý và triển khai dự án trong trường. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện các dự án thông qua các báo cáo hàng năm của các đơn vị quản lý dự án, báo cáo tổng kết nhiệm kỳ 2008-2013 của Nhà trường. Phương pháp dự báo: định hướng chiến lược phát triển hợp tác quốc tế về đào tạo của trường, cụ thể về hình thức, nội dung, quy mô HTQT về ĐT. 7. Ý nghĩa của luận văn Luận văn góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về công tác quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo ở trường đại học. Luận văn đề xuất biện pháp quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của trường Đại học GTVT đến năm 2020, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. 8. Kết cấu của luận văn Luận văn bao gồm phần mở đầu, 2 chương, 7 tiết, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
  11. 9 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Dự án hợp tác quốc tế về đào tạo Theo Đại từ điển bách khoa toàn thư, từ “Project – dự án” được hiểu là “Điều có ý định làm” hay “Đặt kế hoạch cho một ý đồ, quá trình hành động”. Như vậy, dự án có khái niệm vừa là ý tưởng, ý đồ, nhu cầu vừa có ý năng động, chuyển động hành động. Chính vì lẽ đó có khá nhiều khái niệm về “dự án”, tùy theo mục đích mà nhấn mạnh một khía cạnh nào đó: Dự án là việc thực hiện một mục đích hay nhiệm vụ công việc nào đó dưới sự ràng buộc về yêu cầu và nguồn lực đã định. Thông qua việc thực hiện dự án để cuối cùng đạt được mục tiêu nhất định đã đề ra và kết quả của nó có thể là một sản phẩm hay một dịch vụ mà bạn mong muốn. Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên nguồn vốn xác định. Dự án là đối tượng của quản lý và là một nhiệm vụ mang tính chất một lần, có mục tiêu rõ ràng trong đó bao gồm chức năng, số lượng và tiêu chuẩn chất lượng, yêu cầu phải được hoàn thành trong một khoảng thời gian quy định, có dự toán tài chính từ trước và nói chung không được vượt quá dự toán. Mặc dù có nhiều cách định nghĩa khác nhau, nhưng có thể rút ra một số đặc trưng cơ bản của dự án như sau: Có mục đích, mục tiêu và tính kế hoạch rõ ràng: Mỗi dự án là một hoặc một tập hợp nhiệm vụ cần được thực hiện để đạt tới một kết quả xác định
  12. 10 nhằm thỏa mãn một nhu cầu nào đó. Dự án, đến lượt mình, cũng là một hệ thống phức tạp nên có thể được chia thành nhiều bộ phận khác nhau để quản lý và thực hiện nhưng cuối cùng vẫn phải đảm bảo các mục tiêu cơ bản về thời gian, chi phí và chất lượng. Có chu kỳ riêng và thời gian tồn tại hữu hạn: Nghĩa là dự án cũng trải qua các giai đoạn: hình thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu và kết thúc. Bị hạn chế bởi các nguồn lực: Giữa các dự án luôn luôn có quan hệ chia nhau các nguồn lực khan hiếm của một hệ thống (một cá nhân, một doanh nghiệp, một quốc gia...) mà chúng phục vụ. Các nguồn lực đó có thể là tiền vốn, nhân lực, thiết bị... Luôn có tính bất định và rủi ro: Một dự án bất kỳ nào cũng có thời điểm bắt đầu và kết thúc khác nhau, đôi khi là một khoảng cách khá lớn về thời gian. Mặt khác, việc thực hiện dự án luôn đòi hỏi việc tiêu tốn các nguồn lực. Hai vấn đề trên là nguyên nhân của những bất định và rủi ro của dự án. Liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận quản lý chức năng với quản lý dự án: Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư, người thụ hưởng dự án, các nhà tư vấn, cộng tác viên, các cơ quan quản lý nhà nước. Tùy theo tính chất dự án mà các thành phần trên cũng khác nhau. Để thực hiện thành công mục tiêu dự án, các nhà quản lý dự án cần duy trì thường xuyên mối quan hệ với các bộ phận quản lý khác. Dự án đào tạo là một loại dự án đặc thù để phát triển nguồn nhân lực. Thông qua việc thực hiện dự án để cuối cùng đạt được mục tiêu nhất định đã đề ra và kết quả của nó là cá nhân hay tổ chức đã được nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua đào tạo. Những dự án thuộc loại hình này bao gồm việc đào tạo giáo viên, đào tạo cán bộ quản lý, bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên đến việc nâng cao năng lực quản lý cụ thể như năng lực lập
  13. 11 kế hoạch phát triển giáo dục, năng lực quản lý tài chính trong giáo dục, năng lực giám sát, đánh giá việc triển khai dự án, chương trình mục tiêu và năng lực đánh giá kết quả, thành tựu học tập của học sinh một cấp học, bậc học cụ thể,....Các dự án về đào tạo thường có phạm vi tác động, ảnh hưởng rộng gồm nhiều địa chỉ và đối tượng thụ hưởng. Đây là một trong những hình thức dự án đem lại hiệu quả thiết thực nhất, rõ nét nhất cho nguồn nhân lực của xã hội. Thời gian hoạt động của mỗi dự án về đào tạo tùy thuộc vào mục tiêu ban đầu của dự án, tính cấp thiết của dự án và chất lượng của dự án được công chúng công nhận. Dự án hợp tác quốc tế về đào tạo được hiểu là một tập hợp kế hoạch, nhiệm vụ đào tạo quốc tế chia thành nhiều bộ phận khác nhau để quản lý và thực hiện các mục tiêu cơ bản về thời gian, chi phí và chất lượng đào tạo của nhà trường đặt ra. Đặc điểm chung cơ bản của các dự án này là sự tham gia của các đối tác nước ngoài trong quá trình đào tạo. Với hình thức này, người học đạt được mục tiêu quan trọng nhất là có “trình độ học vấn quốc tế ” qua việc được theo học một chương trình quốc tế với các giảng viên quốc tế và có thể cùng với sự hợp tác của các giảng viên trong nước và cuối cùng có một tấm bằng quốc tế, được công nhận quốc tế. Trình độ đạt được của sinh viên/học viên sau khi ra trường không chỉ dừng lại ở các nội dung chuyên môn, mà còn được thể hiện ở khả năng sử dụng ngôn ngữ chương trình đó và những lợi ích khác nữa. Đối với các sinh viên/học viên theo học ở chương trình hợp tác quốc tế đào tạo tại chỗ, sinh viên có đầy đủ các yếu tố cơ bản của một sinh viên đi du học ở nước ngoài: theo học chương trình của nước ngoài, học bằng ngôn ngữ nước ngoài, được học tập và làm việc với các giảng viên nước ngoài, trong khi đó họ lại có lợi thế là chi phí thấp, tài chính thấp hơn cho cả khóa đào tạo, cho nên các chương trình này ngày càng được mở rộng và đã trở thành xu thế
  14. 12 chung của các nước đang phát triển có mức thu nhập thấp nhưng có khát vọng vươn lên trong quá trình hội nhập quốc tế. Có thể nhìn thấy những bài học đó từ nền giáo dục của Thái lan, Malaysia…với rất nhiều trường có các chương trình liên thông liên kết với nước ngoài, từ đó tạo ra môi trường đào tạo mang tính quốc tế ngay trong nước, thu hút được các sinh viên nước ngoài đến học tập tại trường mình. Yếu tố cấu thành dự án hợp tác quốc tế về đào tạo Nguồn nhân lực đóng vai trò then chốt trong một dự án hợp tác quốc tế về đào tạo bao gồm: ban quản lý dự án, cán bộ hành chính, giảng viên và sinh viên/học viên. Ban quản lý dự án và cán bộ hành chính của các chương trình hợp tác quốc tế về đào tạo giúp các thành viên dự án làm rõ phương hướng đào tạo, tạo ra môi trường đào tạo, công nghệ đào tạo, nguồn vốn phục vụ đào tạo, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và chương trình đào tạo. Phương hướng đào tạo: Mục tiêu đào tạo của chương trình hợp tác quốc tế là những gì mà sinh viên/học viên phải có được về : tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp và thái độ đối với xã hội sau một quá trình đào tạo. Vì vậy việc xác định mục tiêu đào tạo có ý nghĩa to lớn đối với việc nâng cao hiệu quả quá trình dạy và học. Nội dung mục tiêu phương hướng đào tạo là nhằm đạt chất lượng và hiệu quả dạy học. Mục tiêu đào tạo được xác định bởi cả hai bên của dự án hợp tác quốc tế về đào tạo. Môi trường đào tạo: thích hợp với sinh viên nhằm tăng động lực học tập cho họ, kích thích các nhân tố tích cực nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh. Công nghệ đào tạo: là phương pháp đào tạo hợp lý cho “đầu vào” của sinh viên/học viên (người học). Thiết kế và giúp người học phương pháp nhận
  15. 13 thức, phương pháp học sao cho phù hợp với tình hình thực tế của dự án về thời gian, không gian, tài chính, cơ sở vật chất và các phương tiện dạy học. Nguồn vốn phục vụ dự án: có thể được đối tác nước ngoài tài trợ hoàn toàn, một phần hay tự trang trải. Nguồn vốn dự án là một phần rất quan trọng trong dự án, quyết định sự thành công hay thất bại của dự án. Hiện nay, nguồn vốn trong các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo thường được lấy từ cả hai phía : đối tác nước ngoài và nguồn vốn tự tạo của dự án từ phía người học. Cơ sở vật chất dự án hợp tác quốc tế về đào tạo: chủ yếu do phía các trường đại học Việt Nam cung cấp: giảng đường, bàn ghế, máy tính và các phương tiện dạy học khác trong dự án. Trong một số dự án, phía đối tác có cung cấp một số thiết bị nghe, nhìn và thiết bị phục vụ dạy học. Chương trình đào tạo: được cung cấp bởi các đối tác nước ngoài của dự án. Đây là phần quan trọng nhất của các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo. Chương trình mang lại vị thế cho người học về bằng cấp cũng như thực chất được đào tạo. Chương trình đào tạo chủ yếu được đối tác thiết kế phù hợp với yêu cầu thực tế của đầu vào và mục tiêu của đầu ra. Mối quan hệ giữa dự án và chương trình hợp tác quốc tế về đào tạo: Có thể dễ dàng nhận thấy rằng: “dự án” thường là giai đoạn phát triển ban đầu của hai đối tác hợp tác quốc tế về đào tạo và “chương trình ” thường là giai đoạn tiếp theo, khi dự án đã đi vào guồng hoạt động, dự án cần phát triển ở tầm cao hơn. Sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật và kinh tế xã hội kéo theo nhu cầu của xã hội về nguồn nhân lực chất lượng cao, tiêu chuẩn quốc tế. Các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo hình thành là một tất yếu mang tính thời đại. Tuy nhiên, cũng chính vì sự hấp dẫn này mà một loạt các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo mở ra với nhiều cách thức hợp tác, gây khó khăn trong quản lý nói chung và quản lý giáo dục nói riêng.
  16. 14 1.1.2. Quản lý dự án hợp tác quốc tế về đào tạo Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có hướng đích của chủ thể (người QL, tổ chức kinh tế) lên khách thể (đối tượng QL) nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường. Quản lý phải bao gồm các yếu tố sau: Phải có ít nhất một chủ thể QL là tác nhân tạo ra các tác động và ít nhất là một đối tượng bị QL tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể QL tạo ra và các khách thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ thể QL. Tác động có thể chỉ là một lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần. Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể, mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động. Chủ thể phải thực hành việc tác động. Chủ thể có thể là một người, nhiều người, còn đối tượng có thể là một hoặc nhiều người (trong tổ chức xã hội). Bất luận một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu và quy mô ra sao đều cần phải có sự quản lý và có người quản lý để tổ chức hoạt động và đạt được mục đích của mình. Quản lý dự án là sự vận dụng lý luận, phương pháp, quan điểm có tính hệ thống để tiến hành quản lý toàn bộ hoạt động liên quan tới dự án dưới sự ràng buộc về nguồn lực có hạn. Để thực hiện mục tiêu dự án, các nhà đầu tư phải lên kế hoạch tổ chức, chỉ đạo, phối hợp, điều hành, khống chế và đánh giá toàn bộ quá trình từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc dự án. Đặc trưng cơ bản của quản lý dự án: (i) Chủ thể của quản lý dự án chính là người quản lý dự án (giám đốc, (hiệu trưởng), các chuyên viên ban quản lý dự án và các cơ quan chức năng có liên quan đến việc xây dựng và thực hiện dự án.
  17. 15 (ii) Khách thể của quản lý dự án liên quan đến phạm vi công việc của dự án (tức là toàn bộ nhiệm vụ công việc của dự án). (iii) Mục đích của quản lý dự án là để thực hiện mục tiêu của dự án, tức là sản phẩm cuối cùng phải đáp ứng được yêu cầu của cá nhân/đơn vị hưởng lợi dự án. (iv) Chức năng của quản lý dự án có thể khái quát thành nhiệm vụ lên kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều tiết, khống chế dự án. Nếu tách rời các chức năng này thì dự án không thể vận hành có hiệu quả. Mục tiêu quản lý cũng không được thực hiện. Mục tiêu quản lý dự án Mục tiêu quản lý dự án là hình thành các nhiệm vụ, các hoạt động và các chuỗi hoạt động, tiến tới hình thành các thành tố và mục tiêu của dự án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được phê duyệt và theo thời hạn quy định, với việc sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực…) một cách hợp lý nhất. Chúng ta có thể thấy rõ điều này qua chu trình quản lý dự án sau: Thiết kế và phê duyệt dự án Đo đạc – So sánh Phân tích – Đánh giá Hoạt động nào? ………………..... Bằng gì? DỮ LIỆU Khi nào và bao lâu? Phù hợp – tin cậy Ai thực hiện? Chính xác – Dễ hiểu Quan hệ với hoạt Độ sai lệch so với động? mục tiêu RA QUYẾT ĐỊNH Kiểm Kế Kế tra hoạch hoạch Thực KẾT QUẢ hiện DỰ ÁN Giám Tổ chức Nội dung – Hoạt động sát chỉ đạo, Qui mô – Chất lượng điều phối Tiến độ - Tiến độ đạt được Tài chính – Giải ngân ………………..... Hình thành tổ chức Theo dõi – Uốn nắn Chỉ đạo thực hiện Theo kế hoạch Huy động nguồn lực Hình 1.1. Chu trình quản lý dự án Giao tiếp đàm phán Thúc đẩy, hỗ trợ Liên kết các bộ phận, hoạt động
  18. 16 Phương pháp quản lý dự án Có hai lực lượng cơ bản thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của các phương pháp quản lý dự án là: (1) nhu cầu ngày càng tăng về những hàng hóa và dịch vụ sản xuất phức tạp, chất lượng cao trong khi khách hàng ngày càng “khó tính”; (2) kiến thức của con người (hiểu biết tự nhiên, xã hội, kinh tế, kỹ thuật…) ngày càng tăng. Có nhiều cách tiếp cận quản lý dự án, mỗi cách tiếp cận đều có điểm mạnh và điểm yếu riêng. (i) Cách tiếp cận quản lý độc lập- dự án được tổ chức riêng rẽ về mặt chức năng. Theo cách tiếp cận này, tất cả các thành viên dự án nằm dưới quyền chỉ huy của giám đốc điều hành. Giám đốc điều hành dự án A Chuyên gia tư vấn Ban Quản lý dự án Chuyên viên Chuyên viên …… Hình 1.2. Sơ đồ cách tiếp cận QL dự án độc lập Tổ chức dự án theo cách này có hạn chế duy nhất là lãng phí nhiều chuyên gia vì trong nhiều trường hợp dự án không sử dụng hết công suất làm việc của họ do vậy có thể gây tốn kém. (ii) Quản lý dự án theo chiều dọc- dự án là một bộ phận nằm trong một đơn vị của tổ chức. Theo cách tiếp cận này, mối quan hệ tuyến tính về trách nhiệm và quyền hạn rất rõ ràng.
  19. 17 Đơn vị quản lý Phòng /ban Phòng /ban Phòng/ban chức năng A chức năng B chức năng C Dự án A Dự án B Dự án C Hình 1.3. Sơ đồ cách tiếp cận QL dự án theo chiều dọc Nhược điểm của cách quản lý này là quyền lực chỉ tập trung vào một bộ phận chức năng và sự quản lý cồng kềnh sẽ không thích hợp cho việc ra quyết định, thực hiện công việc nhanh chóng và bảo đảm chất lượng cao. (iii) Tiếp cận quản lý dự án theo chiều ngang- dự án trở thành đơn vị đặt cắt ngang qua nhiều bộ phận chức năng. Những người làm việc cho dự án vẫn còn là thành viên của các bộ phận trong tổ chức và được dự án giao cho những nhiệm vụ cụ thể. Dự án có quyền chỉ đạo các cá nhân phải “làm gì” và giải thích “tại sao” phải làm như vậy. Trưởng các bộ phận chịu trách nhiệm chỉ đạo các cá nhân này “làm như thế nào”. Hạn chế của cách tiếp cận này là người điều hành dự án gặp nhiều khó khăn trong phối hợp công việc. Đơn vị Quản lý Bộ phận hành Bộ phận Bộ phận Bộ phận hỗ …. chính Dự án Marketing trợ phát triển Dự án A Dự án B ….. Hình 1.4. Sơ đồ cách tiếp cận QL dự án theo chiều ngang
  20. 18 Từ những phân tích trên, có thể hiểu quản lý dự án hợp tác quốc tế về đào tạo là sự tác động liên tục có tổ chức, có hướng đích của các chủ thể quản lý tới toàn bộ hoạt động liên quan tới dự án hợp tác quốc tế từ việc thiết kế, phê duyệt dự án đến việc tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát hoạt động đào tạo với các đối tác quốc tế. Trong đó, chủ thể quản lý dự án HTQT về ĐT có thể hiểu là Ban Giám hiệu, chuyên viên ban quản lý dự án và các phòng ban chức năng có liên quan và giảng viên. Khách thể quản lý dự án HTQT về ĐT là toàn bộ hoạt động của dự án. 1.2. Nội dung quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của Trường đại học Giao thông vận tải 1.2.1. Quản lý việc thiết kế, xây dựng dự án hợp tác quốc tế về đào tạo Thực chất, đây là một khâu quan trọng trong quy trình quản lý dự án HTQT về ĐT. Trong khâu này, chủ thể quản lý cần xác định được mục tiêu của dự án. Dự án được xây dựng để làm gì? Đáp ứng đối tượng nào? Kết quả dự kiến đạt được ra sao?...; Mục tiêu của dự án HTQT về ĐT được xây dựng dựa trên nhu cầu thực tế của Nhà trường, nhu cầu đào tạo của ngành giao thông vận tải và thực tế đào tạo hiện nay. Tiếp theo, căn cứ vào mục tiêu dự án để lựa chọn và thành lập một nhóm để xây dựng dự án; xây dựng quy chế hoạt động của bộ máy quản lý; tổ chức điều phối các nguồn lực thực hiện dự án; bố trí, sử dụng và phát huy vai trò của các lực lượng, phương pháp, phương tiện quản lý để đạt được hiệu quả tối ưu trong tổ chức thực hiện dự án. Ngoài ra, Nhà trường cần phải chú trọng tìm hiểu và cập nhật những thay đổi trong chính sách đối ngoại của Việt Nam và của các nước đối tác, nghiên cứu thế mạnh của các trường đối tác để lựa chọn đối tác cho phù hợp với từng dự án. Khi xây dựng dự án HTQT về ĐT, phải dựa vào quan điểm, chủ trường của Đảng, Nhà nước về giáo dục – đào tạo, Luật giáo dục và các văn bản dưới
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2