Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật tỉnh Bạc Liêu
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm góp phần đào tạo một đội ngũ làm công tác VHNT có chất lượng tốt, phục vụ ngày càng tốt hơn việc phát triển văn hóa, xã hội của nhân dân tỉnh Bạc liêu và trong vùng, nhằm đưa sự nghiệp giáo dục đào tạo của Nhà trường ngày càng phát triển. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật tỉnh Bạc Liêu
- BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ LƯƠNG QUỐC TRUNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP VĂN HÓA NGHỆ THUẬT TỈNH BẠC LIÊU LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2013
- 2 BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ LƯƠNG QUỐC TRUNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP VĂN HÓA NGHỆ THUẬT TỈNH BẠC LIÊU CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÃ SỐ: 60 14 01 14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: NGƯT, PGS,TS MAI VĂN HÓA HÀ NỘI - 2013
- 3 BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt Công nghiệp hóa - hiện đại hóa CNH - HĐH Đồng Bằng Sông Cửu Long ĐBSCL Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT Giáo viên GV Học sinh HS Kinh tế - xã hội KT-XH Trung cấp chuyên nghiệp TCCN Trung cấp Văn hóa nghệ thuật TC - VHNT Thành phố Hồ Chí Minh TP. HCM Ủy ban nhân dân UBND Văn hóa nghệ thuật VHNT Văn hóa, thể thao và du lịch VH,TT&DL Xã hội XH
- 4 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 03 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ 11 CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP 1.1 Những khái niệm chủ yếu 11 1.2 Nội dung quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung 16 cấp VHNT tỉnh Bạc Liêu 1.3 Yếu tố tác động và yêu cầu mới về quản lý chất lượng 25 đào tạo ở Trường Trung cấp VHNT tỉnh Bạc Liêu Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ CHẤT 36 LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP VHNT TỈNH BẠC LIÊU 2.1 Khái quát một số nét về Trường Trung cấp VHNT tỉnh 36 Bạc Liêu 2.2 Thực trạng quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung 39 cấp VHNT tỉnh Bạc Liêu Chương 3 YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT 62 LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP VHNT TỈNH BẠC LIÊU 3.1 Nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lý chất lượng đào 62 tạo ở Trường Trung cấp VHNT tỉnh Bạc Liêu hiện nay 3.2 Những biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ở Trường 64 Trung cấp VHNT tỉnh Bạc Liêu hiện nay 3.3 Khảo nghiệm sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp 80 quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung VHNT tỉnh Bạc Liêu KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89 PHỤ LỤC 93 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài
- 5 Chất lượng đào tạo là sứ mệnh, là vấn đề hàng đầu của một Nhà trường, là uy tín đào tạo, là đòi hỏi của xã hội, của người học và của nhà tuyển dụng lao động. Chất lượng đào tạo bậc TCCN góp phần vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực trình độ trung cấp phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa hiện, đại hóa đất nước, trong đó có đào tạo nhân lực ngành VHNT. Luật Giáo dục 2005, được sửa đổi bổ sung năm 2009, xác định mục tiêu đào tạo trung cấp chuyên nghiệp: Nhằm tạo ra con người có kiến thức, kỹ năng, đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe, có khả năng tìm việc làm, đáp ứng thị trường lao động. Trong quản lý đào tạo gồm nhiều nội dung, với những phương thức, yêu cầu quản lý khác nhau; trong đó quản lý chất lượng chất lượng đào tạo luôn là vấn đề trọng tâm, một nhiệm vụ then chốt của mọi nhà trường với mục tiêu là nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Do đó, việc nghiên cứu quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp VHNT Bạc Liêu không những có ý nghĩa đối với chính Nhà trường mà còn có ý nghĩa đóng góp quan trọng vào nâng cao chất lượng giáo dục TCCN đào tạo của tỉnh Bạc liêu và vấn đề nghiên cứu còn góp phần làm rõ hơn, cụ thể hóa lý luận giáo dục chuyên nghiệp hiện nay - một lĩnh vực còn ít được quan tâm nghiên cứu ở nước ta vào một trường TCCN cụ thể của một địa phương. Trong khi đó, tại Trường Trung cấp VHNT tỉnh Bạc Liêu là một trường chuyên đào tạo đội ngũ những người làm công tác VHNT, du lịch cho Bạc Liêu và các tỉnh vùng bán đảo Cà Mau; tuy nhiên chất lượng đào tạo hệ TCCN ở đây còn nhiều bất cập như: mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo chưa sát với yêu cầu thực tế, phương pháp đào tạo chưa được đổi mới mạnh mẽ, đội ngũ giáo viên còn thiếu và chưa đồng bộ, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác đào tạo mặc dù đã được đầu tư trang bị, nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo trong tình hình phát triển của ngành hiện nay; công tác quản lý đào tạo còn nhiều yếu kém, bất cập đang cần được cải tiến, thay đổi…
- 6 Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đào tạo của Nhà trường là một mâu thuẫn cần được sớm giải quyết. Đã có một số công trình ở các cấp độ nghiên cứu, các khía cạnh nghiên cứu khác nhau như đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo; quản lý quá trình, quản lý hoạt động dạy học, đào tạo ở đại học, cao đẳng; nhưng cho đến nay chưa có những công trình nghiên cứu một cách hệ thống, chuyên sâu về quản lý chất lượng đào tạo trình độ TCCN các chuyên ngành VHNT; nhất là nghiên cứu vấn đề này tại Trường Trung cấp VHNT Bạc Liêu. Với lòng nhiệt huyết và mong muốn của bản thân góp sức vào giải quyết vấn đề này, nên học viên đã chọn vấn đề “Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật tỉnh Bạc Liêu” làm đề tài nghiên cứu với tâm huyết làm thế nào để nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Trung cấp VHNT Bạc Liêu, nhằm đưa sự nghiệp giáo dục đào tạo của Nhà trường đi lên và góp phần vào việc đào tạo nguồn nhân lực nói chung và nhân lực ngành Văn hóa, du lịch của tỉnh Bạc Liêu nói riêng cũng như cho các tỉnh lân cận. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Ở các nước Châu Âu, đã có nhiều công trình nghiên cứu về đào tạo TCCN, đề cập đến các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo, đó là tác phẩm “Cơ sở giáo dục học nghề nghiệp” của X.I.Batusep và Saporinxki đề cập tương đối toàn diện đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện và đội ngũ giáo viên trong các trường đào tạo TCCN ở Liên Xô cũ. Nghiên cứu về phương pháp giảng dạy mới và sử dụng các phương tiện dạy học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo trong các trường dạy kỹ thuật viên có tác phẩm “New learning Technologies” của tác giả Unpacked Western Melbourne Institute of Tafe, 1997. Về công tác kiểm định chất lượng đào tạo, trên thế giới cũng có một số công trình nghiên cứu như “Accrediting occupational training programs” (kiểm định các chương trình đào tạo) của
- 7 Roland VStoodley. Jr ở Mỹ đề cập hình thức, nội dung thành phần của công tác kiểm định chất lượng các cơ sở đào tạo và các chương trình đào tạo, qua đó thúc đẩy việc nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo tại các bang nước Mỹ. Ngoài những công trình nêu trên, còn nhiều các công trình khác trên thế giới đề cập đến các nội dung khác nhau về mặt lý luận cũng như thực tiễn. Ở Việt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu các khía cạnh khác nhau về sự phát triển giáo dục chuyên nghiệp nói chung và quản lý chất lượng giáo dục TCCN. Tiêu biểu có một số công trình nghiên cứu sau: Đề tài: “Nghiên cứu sự thay đổi diện đào tạo và cơ cấu ngành đào tạo Trung học chuyên nghiệp ở nước ta trong thời gian tới” của tác giả Nguyễn Đức Trí, năm 1998 đã xác định qua các thời kỳ sự thay đổi các ngành nghề cũng như xu thế phát triển của diện đào tạo và cơ cấu ngành nghề đào tạo TCCN và những định hướng xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo TCCN. Đề tài: “Đổi mới phương pháp dạy học trong các trường Trung học chuyên nghiệp” do tác giả Nguyễn Thị Hải làm chủ nhiệm năm 2003, đã nghiên cứu thực trạng các phương pháp dạy học truyền thống đang sử dụng, các phương pháp dạy học kỹ thuật nghề nghiệp tiên tiến trên thế giới, trên cơ sở đó đề xuất tăng cường vận dụng một số phương pháp dạy học hiện đại vào Việt nam: Phương pháp dạy học nêu vấn đề, phương pháp học nhóm, phương pháp hợp tác... Đề tài: “Đổi mới phương thức quản lý của Hiệu trưởng các trường Trung học chuyên nghiệp đáp ứng sự thực hiện chiến lược Giáo dục - Đào tạo giai đoạn 2001 - 2010” mã số B2002-49-32 của tác giả Nguyễn Viết Sự, năm 2004, đã nêu lên cơ sở lý luận các ưu điểm của phương thức quản lý của Hiệu trưởng, thực trạng công tác quản lý trong các trường TCCN, tồn tại và nguyên nhân. Trên cơ sở đó đề xuất phương thức quản lý mới giúp Hiệu trưởng điều hành hiệu quả và thông qua việc áp dụng công nghệ thông tin, các mô hình quản lý trên thế giới. Đề tài: “Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng
- 8 cao chất lượng đào tạo của các trường Trung học chuyên nghiệp Hà Nội” mã số 01X-06/01-2002-2 do tác giả Vũ Đình Cường làm chủ nhiệm, năm 2004. Đề tài dựa trên cơ sở nghiên cứu chất lượng đào tạo của 20 trường Trung học chuyên nghiệp và Sở Giáo dục và đào tạo Hà Nội trên mọi lĩnh vực ngành nghề, đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo hệ thống các trường TCCN. Đề tài: “Các giải pháp tăng cường mối quan hệ giữa đào tạo với sử dụng nhân lực có trình độ Trung học chuyên nghiệp ở Việt Nam” mã số B2003-52-TĐ50 của tác giả Phan Văn Kha, năm 2006, trên cơ sở lý luận về tầm quan trọng và các điều kiện đảm bảo cho mối quan hệ, thực tế sự lỏng lẻo của mối quan hệ này tác động đến chất lượng đào tạo TCCN, nhất là trong bối cảnh công nghệ thay đổi nhanh chóng, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường mối quan hệ đó. Đề tài “Quản lý quá trình huấn luyện ở Trường Quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội” của tác giả Phan Mạnh Cường, luận văn thạc sỹ Quản lý giáo dục năm 2012, đã nêu ra một số biện pháp về nâng cao nhận thức, quản lý nội dung, chương trình, qui trình huấn luyện; về quản lý hoạt động dạy, hoạt động học và phương tiện kỹ thuật dạy học. Bài báo khoa học “Một số vấn đề quản lý đào tạo”của tác giả Tô Bá Trượng, (Tạp chí Giáo dục, số 192/2008). Công trình nghiên cứu đã chỉ ra bản chất, chức năng của quản lý đào tạo, đồng thời còn chỉ ra năng lực quản lý đào tạo và các con đường hình thành năng lực quản lý đào tạo của người quản lý trên cơ sở phân tích những yếu tố tác động, các loại năng lực như: kỹ năng xây dựng kế hoạch, kỹ năng tổ chức, kỹ năng chỉ huy chỉ đạo, kỹ năng tổ chức giám sát kiểm tra. Tóm lại, các công trình nêu trên đã tập trung nghiên cứu các hướng và nội dung nghiên cứu chính sau đây:
- 9 Một số đề tài đã tập trung nghiên cứu dạy học dưới góc độ là hoạt động dạy học, là một quá trình, một nội dung, nhiệm vụ trọng yếu của hoạt động giáo dục đào tạo của nhà trường. Một số đề tài đã đi sâu giải quyết những nội dung nhất định ở các khía cạnh nâng cao chất lượng, cơ cấu ngành đào tạo, phương thức quản lý của hiệu trưởng trường TCCN, đổi mới phương pháp dạy học, quản lý quá trình dạy học ở đại học quân sự…và đã đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở đại học, TCCN. Tuy nhiên, vấn đề tìm ra các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo, quản lý đầu vào, quá trình đào tạo, đầu ra cũng như các điều kiện đảm bảo chất lượng TCCN chưa được nghiên cứu đầy đủ. Từ đó, đã thúc đẩy tôi tiếp tục đi sâu nghiên cứu vấn đề quản lý chất lượng đào tạo ở phạm vi trường Trung cấp VHNT tỉnh Bạc Liêu, nơi học viên đang công tác. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về chất lượng đào tạo TCCN và tình hình thực trạng về công tác quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp VHNT tỉnh Bạc Liêu, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo của Trường trong thời gian tới. Luận văn hướng tới mục đích nâng cao chất lượng đào tạo và quản lý đào tạo của Trường Trung cấp VHNT Bạc Liêu, nhằm góp phần đào tạo một đội ngũ làm công tác VHNT có chất lượng tốt, phục vụ ngày càng tốt hơn việc phát triển văn hóa, xã hội của nhân dân tỉnh Bạc liêu và trong vùng, nhằm đưa sự nghiệp giáo dục đào tạo của Nhà trường ngày càng phát triển. * Nhiệm vụ nghiên cứu Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý chất lượng đào tạo TCCN, các yếu tố đảm bảo chất lượng và nâng cao chất lượng đào tạo TCCN nói chung, Trường Trung cấp VHNT Bạc Liêu nói riêng.
- 10 Khảo sát, đánh giá thực trạng về hoạt động quản lý chất lượng đào tạo ở trường Trường Trung cấp VHNT tỉnh Bạc Liêu; những tồn tại và rút ra những nguyên nhân. Đề xuất những biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý chất lượng đào tạo tại Trường Trung cấp VHNT tỉnh Bạc Liêu trong thời gian tới. 4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu * Khách thể nghiên cứu Hoạt động đào tạo ở Trường Trung cấp VHNT tỉnh Bạc Liêu. * Đối tượng nghiên cứu Hoạt động quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp VHNT tỉnh Bạc Liêu. * Phạm vi nghiên cứu Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về hoạt động quản lý chất lượng đào tạo hệ Trung cấp chính quy của Trường Trung cấp VHNT tỉnh Bạc Liêu. Các số liệu thống kê, sử dụng trong luận văn khoảng 5 năm trở lại đây (2008 - 2012). 5. Giả thuyết khoa học Chất lượng đào tạo của Trường Trung cấp VHNT tỉnh Bạc Liêu bị tác động, qui định bởi nhiều yếu tố và Quản lý chất lượng đào tạo của Nhà trường đòi hỏi tiến hành nhiều giải pháp; nếu vận dụng có hiệu quả các biện pháp quản lý như: cải tiến mục tiêu, nội dung chương trình và phương pháp đào tạo; chuẩn hóa và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên; tạo mối quan hệ giữa Nhà trường và đơn vị thực tập, mở rộng phương thức liên kết đào tạo; đầu tư trang bị, quản lý và sử dụng có hiệu quả các phương tiện dạy học hiện đại và cơ sở vật chất; thực hiện kiểm định chất lượng đào tạo…thì có thể nâng cao được chất lượng quản lý đào tạo của Nhà trường. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- 11 6.1. Phương pháp luận nghiên cứu Dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của giáo dục đào tạo, văn hóa đối với công cuộc xây dựng đất nước nói chung, sự nghiệp xây dựng con người; công tác quản lý giáo dục đào tạo đối với sự nghiệp phát triển giáo dục Việt nam. Đề tài còn sử dụng các quan điểm hệ thống - cấu trúc, lịch sử - lôgic trong nghiên cứu đề tài. 6.2. Phương pháp nghiên cứu * Các phương pháp nghiên cứu lý luận Phân tích tổng hợp các tài liệu, so sánh, khái quát hóa trên cơ sở tham khảo, nghiên cứu các tài liệu, văn bản, văn kiện, Nghị quyết Đại hội Đảng, các giáo trình, đề tài nghiên cứu khoa học, sách chuyên khảo, tham khảo, luật giáo dục. * Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp khảo sát điều tra xã hội học bằng phiếu hỏi: gồm 4 mẫu phiếu hỏi cho các cán bộ quản lý (Sở, Trường), GV giảng dạy, HS đang học tại trường, HS đã tốt nghiệp, các đơn vị thực tập và các đơn vị tiếp nhận HS sau khi tốt nghiệp do Trường đào tạo; các số liệu thống kê về hoạt động đào tạo và việc làm của học sinh đã tốt nghiệp ở Trường Trung cấp VHNT tỉnh Bạc Liêu; Tiến hành tọa đàm, trao đổi với một số cán bộ quản lý phòng đào tạo và các khoa, tổ bộ môn của Nhà trường; Xin ý kiến một số cán bộ quản lý giáo dục, chuyên gia, GV ngoài Trường một số vấn đề về nội dung khoa học và khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo đã được đề xuất trong luận văn. * Phương pháp hỗ trợ Sử dụng toán học để thống kê và xử lý số liệu đã thu thập được, làm căn cứ cho những luận chứng khoa học.
- 12 7. Ý nghĩa của đề tài Kết quả nghiên cứu của luận văn góp một tiếng nói đối với Trường Trung cấp VHNT tỉnh Bạc Liêu trong việc chỉ đạo, xây dựng các giải pháp bảo đảm và nâng cao chất lượng đào tạo TCCN trong thực tiễn đào tạo ở Nhà trường có hiệu quả hơn. Các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp VHNT được đề xuất góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động quản lý giáo dục đào tạo ở Nhà trường, cũng là góp phần thúc đẩy sự nghiệp giáo dục đào tạo của địa phương. Luận văn còn là tài liệu tham khảo cho các trường TCCN trên đại bàn Bạc Liêu cũng như hệ thống trường TCCN ở vùng Đồng bằng sông Cửu long. 8. Kết cấu của luận văn Luận văn được cấu trúc gồm: Phần mở đầu, Phần nội dung (3 chương, 8 tiết), Phần kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
- 13 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP 1.1. Những khái niệm chủ yếu 1.1.1. Khái niệm chất lượng đào tạo Trung cấp chuyên nghiệp Xét theo phương diện Triết học, chất lượng là một phạm trù phản ánh tổng thể những tính chất, những thuộc tính cơ bản của sự vật, làm cho sự vật này phân biệt với sự vật khác. Nói cách khác, chất lượng là "cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật", là "cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác với sự vật khác". Theo từ điển Oxford Pocket Dictinonary, "chất lượng là mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản". Với cách hiểu triết học về chất lượng như trên, có thể nhận thấy bất kỳ sự vật hiện tượng nào đều có chất lượng. Nói rộng hơn, tất cả các thực thể những gì tồn tại khách quan trong hiện thực đều có chất lượng để qui định sự hiện hữu của nó và phân biệt nó với các thực thể khác. Với quan niệm đào tạo theo năng lực hành nghề, chất lượng đào tạo được xác định chủ yếu trong qui trình đào tạo của 3 thành tố: kiến thức, kỹ năng, thái độ với các chuẩn được quy định cho từng trình độ đào tạo. Qua đó, có thể hiểu Chất lượng đào tạo là mức độ thực hiện các mục tiêu đào tạo đã đề ra, đồng thời phải phù hợp và đáp ứng yêu cầu của người học, của nhà tuyển dụng lao động. Khi đánh giá chất lượng giáo dục đào tạo TCCN phải xem xét mối quan hệ giữa đào tạo và sử dụng HS tốt nghiệp TCCN. Sự đáp ứng của các “sản phẩm” đó cũng như các “dịch vụ” của giáo dục TCCN đối với yêu cầu phát triển nguồn nhân lực trong mỗi giai đoạn phát triển KT-XH của đất nước
- 14 trong điều kiện nền kinh tế thị trường, xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay. Chất lượng đào tạo Trung cấp chuyên nghiệp là mức độ thực hiện các mục tiêu của hệ Trung cấp chuyên nghiệp, được thể hiện ở các năng lực thực hiện: kiến thức, kỹ năng, thái độ; đồng thời phải phù hợp và đáp ứng yêu cầu người học, đơn vị sử dụng người tốt nghiệp và thích ứng thị trường lao động. Mục tiêu của hệ TCCN là đào tạo HS có trình độ nghề nghiệp chuyên môn trình độ trung cấp theo qui định của Bộ GD&ĐT đó là phải đạt chuẩn kiến thức, kỷ năng, và kỹ xảo cũng như tay nghề theo yêu cầu chuyên môn, chuyên sâu. Quá trình đào tạo nhằm trang bị cho HS có khả năng lao động để góp phần vào việc duy trì và phát triển cuộc sống trong cộng đồng xã hội, vì vậy đối với các trường đào tạo trình độ TCCN phải xem xét việc nâng cao chất lượng đào tạo của mỗi Nhà trường, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người học, phải chứng minh được cho xã hội thấy sản phẩm của mình đào tạo ra đáp ứng tốt theo yêu cầu của người học cũng như đơn vị sử dụng lao động; từ đó nâng cao uy tín, thương hiệu của Nhà trường, thu hút được nguồn tuyển sinh đầu vào cho Nhà trường trong điều kiện khó khăn chung hiện nay của việc tuyển sinh hệ TCCN trong cả nước. Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay ở đất nước ta, việc đào tạo trình độ TCCN đòi hỏi phải đạt những tiêu chuẩn về chất lượng, người học khi ra trường phải hội đủ điều kiện về trình độ chuyên môn, tay nghề thích ứng với thị trường lao động, trong đó có việc dư luận xã hội hiện nay đang rất quan tâm là đào tạo hệ TCCN không đáp ứng nhu cầu xã hội, học sinh TCCN học ra không tìm được việc làm, hoặc ra trường làm việc ở các đơn vị sử dụng lao động lại phải đào tạo lại. Do đó, chất lượng đào tạo TCCN đang là một vấn đề chúng ta cần quan tâm và tìm biện pháp giải quyết nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu xã hội.
- 15 1.1.2. Khái niệm quản lý đào tạo Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong các hoạt động của con người. Quản lý tức là con người đã nhận thức được quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được thành công. Các Mác đã viết: “Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [2, tr.29,30]. Theo nhà lý luận quản lý người Pháp Henry Fayol (1841-1912) “Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra” [21, tr.108]. Theo từ điển tiếng Việt: “Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định” [35, tr.800]. Theo tác giả Nguyễn Văn Bình: “Quản lý là một nghệ thuật đạt được mục tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển phối hợp hướng dẫn, chỉ huy hoạt động của những người khác” [1, tr.176]. Các định nghĩa nêu trên tập trung nhấn mạnh mặt này hay mặt khác, nhưng điểm chung thống nhất đều coi quản lý là hành động có tổ chức, có mục đích nhằm đạt tới mục tiêu xác định. Quản lý bao giờ cũng có chủ thể quản lý, khách thể quản lý, quan hệ với nhau bằng những tác động quản lý. Nói một cách tổng quát nhất có thể xem Quản lý là một quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Quản lý bao giờ cũng là tác động theo một hướng đích, có một mục tiêu xác định. Quản lý là biểu hiện mối quan hệ giữa bộ phận chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, là quan hệ ra lệnh phục tùng có tính bắt buộc; Quản lý là sự tác động, mang tính chủ quan, nhưng phải phù hợp với quy luật khách quan; Quản lý phải xét về mặt công nghệ và sự vận động của thông tin; Quản lý có khả năng thích nghi giữa chủ thể với đối tượng quản lý và ngược lại. Quản lý có các chức năng: Lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra. Trong các chức năng thì chức năng tổ chức là quan trọng nhất.
- 16 Quản lý đào tạo là một quá trình hoạt động có mục đích, có kế hoạch vì vậy nó cần được tổ chức và quản lý để đảm bảo cho quá trình đào tạo vận hành đúng mục tiêu đào tạo đã định. Quản lý hoạt động đào tạo nghĩa là thông qua các chức năng quản lý mà tác động vào các thành tố của quá trình đào tạo. Quản lý đào tạo thực hiện nhiệm vụ duy trì, ổn định quá trình đào tạo nhằm đảm bảo chất lượng, sản phẩm đào tạo đạt được các chuẩn mực đã xác định và đổi mới, phát triển quá trình đào tạo. Quản lý đào tạo bao gồm các lĩnh vực quản lý: mục tiêu, nội dung chương trình, kế hoạch đào tạo, quy trình tổ chức giảng dạy, học tập như: chiêu sinh, tổ chức lớp, tổ chức khóa học; thực hiện chương trình giảng dạy, phương pháp giảng dạy; nền nếp dạy học và thi kết thúc khóa, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, đánh giá kết quả học tập, kiểm soát các chuẩn mực đảm bảo chất lượng. Chất lượng đào tạo quyết định sự tồn vong của cơ sở đào tạo, vì vậy quản lý đào tạo chính là quản lý chất lượng. Tổ chức đào tạo một cách hợp lý có ảnh hưởng lớn đến chất lượng của hoạt động đào tạo. Điểm then chốt của việc tổ chức đào tạo là làm sao hoàn thành được mọi nhiệm vụ và đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra. Việc tổ chức đào tạo xuất phát từ nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo và căn cứ vào đặc điểm tình hình đội ngũ cán bộ, GV và các điều kiện hoạt động của Nhà trường. Thực chất quản lý tổ chức đào tạo một cách khoa học là tìm ra một phương án tối ưu của hệ thống các hoạt động đào tạo trên cơ sở giải quyết tổng hợp, đồng bộ các nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo, qui trình, chương trình và phương pháp đào tạo. Từ sự phân tích trên có thể hiểu: Quản lý đào tạo là một quá trình tổ chức điều khiển, kiểm tra, đánh giá các hoạt động đào tạo của toàn bộ hệ thống theo mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch đào tạo đã xác định, nhằm đạt được hiệu quả quản lý giáo dục đào tạo mà Nhà trường. 1.1.3. Khái niệm quản lý chất lượng đào tạo Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật tỉnh Bạc Liêu Quản lý chất lượng là quá trình thiết kế các tiêu chuẩn và duy trì các cơ chế đảm bảo chất lượng để sản phẩm đạt được các tiêu chuẩn xác định. Quản
- 17 lý chất lượng là thuật ngữ được sử dụng để miêu tả các thủ pháp hoặc các quy trình được tiến hành nhằm kiểm tra, đánh giá các sản phẩm có bảo đảm được các thông số chất lượng theo mục đích, yêu cầu đã được định sẵn hay không. Theo tiêu chuẩn Việt Nam 5818-1994: Quản lý chất lượng là tập hợp những hoạt động của chức năng quản lý chung xác định chính sách chất lượng, mục đích, trách nhiệm và thực hiện chúng thông qua các biện pháp như lập kế hoạch chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ hệ thống chất lượng. Quản lý chất lượng đào tạo bao gồm các hoạt động: kiểm soát chất lượng, thanh tra chất lượng, đảm bảo chất lượng và quản lý chất lượng tổng thể. Quản lý chất lượng đào tạo là chủ trương, biện pháp thực hiện việc duy trì, kiểm soát các yếu tố cấu thành của quá trình đào tạo, nhằm bảo đảm thực hiện mục tiêu đào tạo của Nhà trường. Kiểm soát chất lượng đào tạo là nói tới hình thức quản lý, kiểm tra các khâu, các yếu tố liên quan đến chất lượng và nhằm phát hiện và loại bỏ các sản phẩm cuối cùng không đạt chuẩn qui định. Thanh tra, kiểm tra chất lượng giáo dục là việc xem xét, kiểm tra quá trình bảo đảm chất lượng giáo dục có được thực hiện đúng kế hoạch, quy trình, quy định hay không. Thanh tra là một chức năng thiết yếu của hoạt động quản lý nhà nước, là phương thức bảo đảm bằng pháp chế, tăng cường kỷ luật trong quản lý nhà nước về giáo dục. Bảo đảm chất lượng đào tạo là nói tới cách để có các sản phẩm đạt chất lượng như đã thiết kế, phòng ngừa các sản phẩm không đạt chất lượng thông qua các qui trình, thủ tục, hướng dẫn cần thiết trong quá trình thực hiện. Bảo đảm chất lượng giáo dục là sự thiết lập và duy trì các chuẩn mực giáo dục, có tác dụng thúc đẩy, nâng cao các chuẩn mực chất lượng; phòng ngừa, kiểm tra thường xuyên độ tin cậy và tính chính xác của cả hệ thống bảo đảm chất lượng. Mỗi người, mỗi tổ chức, cơ sở đào tạo có trách nhiệm nâng cao chất lượng giáo dục. Nội dung và hình thức bảo đảm chất lượng giáo dục TCCN bao gồm: là người cung cấp sản phẩm hay dịch vụ giáo dục phải xây dựng hệ
- 18 thống chất lượng có hiệu lực, hiệu quả có sự kiểm định và thông tin cho khách hàng. Các hình thức bảo đảm chất lượng giáo dục, có: Chịu trách nhiệm mọi mặt trong khu vực, trường mình quản lí; Xây dựng chuẩn chất lượng, theo dõi, kiểm tra quá trình đào tạo; Kiểm định, đánh giá chất lượng đào tạo; Chia sẻ, hỗ trợ thông tin chất lượng; Công nhận chất lượng. Hệ thống bảo đảm chất lượng: Các văn bản; Thành lập tổ chức chuyên trách về bảo đảm chất lượng TCCN; Tự đánh giá cải tiến, nâng cao chất lượng TCCN; Xây dựng và bảo đảm chất lượng TCCN; Duy trì và phát triển các điều kiện bảo đản chất lượng TCCN gồm đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lí, chương trình đào tạo, giáo trình, tài liệu, phòng học, phòng làm việc, phòng thí nghiệm, hệ thống công nghệ thông tin, kí túc xá, các cơ sở dịc vụ khác và nguồn tài chính; Công bố các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo, kết quả đào tạo và nghiên cứu khoa học; Cơ quan đánh giá chất lượng xây dựng qui trình và cách thức đánh giá cho các cơ sở giáo dục; Tự đánh giá cấp trường (theo qui trình, có mẫu); Đánh giá ngoài (do cơ quan bên ngoài tiến hành đánh giá); Kiểm soát chất lượng. Như vậy hệ thống quản lý chất lượng trong giáo dục TCCN là cơ cấu tổ chức, sứ mạng, mục tiêu, các thủ tục, quy trình và nguồn lực cần thiết tác động lên các yếu tố có tính đồng bộ và hệ thống, thể hiện sự chi phối lên các thành tố đảm bảo chất lượng: mục tiêu, nội dung chương trình và phương pháp đào tạo; đội ngũ GV; cơ cấu tổ chức; cơ sở vật chất; quan hệ nhà trường, đơn vị sử dụng nhân lực; kiểm tra đánh giá chất lượng đào tạo TCCN liên quan từ đầu vào; tổ chức quá trình đào tạo; đầu ra (HS sau khi tốt nghiệp) với sự đáp ứng tốt nhất yêu cầu của xã hội. Quản lý chất lượng đào tạo Trường Trung cấp VHNT tỉnh Bạc Liêu là quá trình thực hiện những chức năng, nhiệm vụ quản lý, các biện pháp duy trì, bảo đảm và kiểm soát chất lượng đào tạo của Trường VHNT thuộc tỉnh Bạc Liêu quản lý.
- 19 Thực hiện nghiêm túc nội dung chương trình, quản lý tốt chương trình đào tạo. Trong quản lý đào tạo, mục tiêu đào tạo, kế hoạch đào tạo, tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, việc quản lý chương trình chi tiết từng phân môn, kiểm tra - đánh giá chương trình đào tạo và thực hiện tốt công tác kiểm định chất lượng đào tạo để sản phẩm giáo dục có hiệu quả là những vấn đề cần phải quan tâm thường xuyên của Trường. Quản lý hoạt động giảng dạy của GV, hoạt động học tập của HS và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS là một trong những khâu trọng tâm của công tác quản lý, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực và nhân cách đội ngũ cán bộ quản lý cũng góp phần quan trọng trong việc quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp VHNT Bạc Liêu. Từ những phân tích nêu trên có thể nêu ra khái niệm biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp VHNT tỉnh Bạc Liêu: Biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp VHNT Bạc Liêu là việc sử dụng các cách thức, công cụ, phương tiện hợp lý nhằm đạt tới hiệu quả quản lý đào tạo nhân lực trình độ trung cấp VHNT của Trường thuộc tỉnh Bạc Liêu. 1.2. Nội dung quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật tỉnh Bạc Liêu 1.2.1. Những nội dung quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật tỉnh Bạc Liêu a. Quản lý mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo * Quản lý mục tiêu đào tạo Mục tiêu đào tạo TCCN nhằm tạo ra con người có kiến thức, kỹ năng, đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe, có khả năng tìm việc làm, đáp ứng thị trường lao động. Mục tiêu đào tạo đã nhấn mạnh đến khả năng tự kiếm việc làm trong cơ chế thị trường. Muốn vậy quá trình xây dựng và thực hiện mục tiêu đào tạo cần chú ý bảo
- 20 đảm đầy đủ các thành tố của mục tiêu đào tạo là: Phẩm chất đạo đức người công dân, chuyên môn kỹ thuật, sức khỏe. Việc xác định rõ, chính xác mục tiêu đào tạo là yếu tố quan trọng hàng đầu của hoạt động quản lý đào tạo trong Nhà trường. Để đảm bảo yêu cầu về chất lượng đào tạo, mục tiêu phải được thể hiện với các chuẩn trình độ (chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ), để sau khi kết thúc khóa học HS có thể đánh giá được mức độ đạt được so với mục tiêu. Mục tiêu đào tạo cần được cụ thể hóa trong quá trình đào tạo của Nhà trường, đó là: Mục tiêu đào tạo cụ thể của Trường VHNT: Đào tạo HS phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo về VHNT, giàu óc sáng tạo, có ý thức, có khả năng góp phần xây dựng, bảo tồn và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành nhân cách và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Mục tiêu đào tạo của từng khoa, tổ bộ môn: trong Trường VHNT, mỗi khoa có đặc thù ngành nghề đào tạo riêng, do đó cần phải xây dựng mục tiêu đào tạo cụ thể của khoa để làm cơ sở cho việc xác định mục tiêu đào tạo cho từng ngành học, môn học. * Quản lý nội dung, chương trình, kế hoạch đào tạo Nội dung đào tạo là tập hợp hệ thống các kiến thức về văn hóa - xã hội, khoa học - công nghệ, các chuẩn mực thái độ, các kỹ năng lao động chung và chuyên biệt cần thiết để hình thành những phẩm chất và năng lực nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu sản xuất của nghề. Trong đó, nội dung thực hành đóng vai trò quan trọng. Nội dung đào tạo cơ bản được phản ánh trong các chương trình khung. Dựa vào chương trình khung do Bộ GD&ĐT ban hành và chương trình chi tiết do Bộ VHTT&DL hoặc Nhà trường xây dựng. Hiệu trưởng thông qua Phòng đào tạo giao chương trình nội dung giảng dạy cho các Khoa, Tổ bộ môn, GV. Chương trình đào tạo được cấu trúc chủ yếu từ các
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 237 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ công ích vệ sinh môi trường trên địa bàn quận Hà Đông
90 p | 75 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Ban quản lý dự án quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
115 p | 59 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác quản lý hồ sơ tại cơ quan Tổng cục Thuế, Bộ tài chính
117 p | 72 | 10
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 131 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 18 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
28 p | 104 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn