intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin học thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:91

24
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm đề xuất các biện pháp quản lý Chất lượng dạy học tại Trường Đại học Ngoại ngữ - Tin học thành phố HCM, góp phần nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy học, đào tạo của Nhà trường. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin học thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ HUỲNH VĂN TỐT   QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC  CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC  NGOẠI NGỮ ­ TIN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ  MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC  
  2. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ l HUỲNH VĂN TỐT   QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC  CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC  NGOẠI NGỮ ­ TIN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Quản lý giáo dục      Mã số: 60 14 01 14  NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN VĂN HẢI
  3. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt Cán bộ quản lý CBQL Chất lượng dạy học CLDH Quản lý giáo dục  QLGD Quản lý chất lượng dạy học QLCLDH Đại học Ngoại ngữ  ­ Tin học Thành   NN­TH Thành phố HCM phố Hồ Chí Minh                 Đội ngũ giảng viên  ĐNGV Giáo dục và Đào tạo  GD&ĐT Phương pháp giảng dạy  PPGD Phương pháp dạy học PPDH Quá trình dạy học QTDH Xã hội chủ nghĩa XHCN Giảng viên GV Sinh viên SV Ngoại ngữ ­ Tin học NN­TH MỤC LỤC
  4. Tran g MỞ ĐẦU 3 Chương  CƠ   SỞ   LÝ   LUẬN   VỀ   QUẢN   LÝ   CHẤT   LƯỢNG  1 DẠY HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC  NGOẠI   NGỮ   ­   TIN   HỌC   THÀNH   PHỐ   HỒ   CHÍ  MINH 10 1.1 Khái niệm cơ bản    11 1.2 Quản lý chất lượng dạy học ở trường đại học     17  1.3 Tiêu chí đánh giá chất lượng dạy học và yêu cầu quản lý chất  lượng dạy học của giảng viên ở Trường Đại học Ngoại ngữ ­  Tin học thành phố Hồ Chí Minh 22 Chương  THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC  2 CỦA   GIẢNG   VIÊN   TRƯỜNG   ĐẠI   HỌC   NGOẠI  NGỮ ­ TIN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 26 2.1 Khái quát chung   về  Trường Đại học Ngoại ngữ  ­ Tin học  thành phố Hồ Chí Minh 26 2.2 Thực trạng quản lý chất lượng dạy học của giảng viên   Trường Đại học Ngoại ngữ  ­ Tin học thành phố  Hồ  Chí  Minh 29 2.3 Đánh giá chung về thực trạng    43 Chương  BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC  3 CỦA   GIẢNG   VIÊN   TRƯỜNG   ĐẠI   HỌC   NGOẠI  NGỮ ­ TIN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH   50 3.1 Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp    50 3.2 Biện pháp quản lý chất lượng dạy học của giảng viên  trường Đại học Ngoại ngữ  ­ Tin học thành phố  Hồ  Chí  Minh   52 3.3 Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 70 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 78 PHỤ LỤC 81
  5. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ở nước ta, đổi mới QLGD nhằm phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo  nguồn nhân lực đã và đang là một nhiệm vụ có tính chiến lược lâu dài trong quá trình  đổi mới GD&ĐT theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá và xã hội hoá. Đảng và Nhà  nước ta luôn coi trọng GD&ĐT cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu.   Đảng ta đã xác định: “Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển và nâng cao chất  lượng giáo dục, đào tạo. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học,   phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại;… Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về  số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng…” [10, tr.216 ­ 217]. Hiện nay, Đảng ta   chủ trương thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu công  nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ  nghĩa và hội nhập quốc tế. “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo bao  gồm: đổi mới tư duy; đổi mới mục tiêu đào tạo; hệ thống tổ chức, loại hình giáo dục  và đào tạo; nội dung, phương pháp dạy và học; cơ chế quản lý; xây dựng đội ngũ   giáo viên, cán bộ quản lý; cơ sở vật chất, nguồn lực, điều kiện bảo đảm…, trong  toàn hệ thống” [9, tr.43].  Đánh giá quá trình đổi mới GD&ĐT trong những năm qua, các nghị quyết của   Đảng nhận định, Chất lượng GD&ĐT chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, nhất là đào   tạo nguồn nhân lực trình độ cao vẫn còn hạn chế; chưa chuyển mạnh sang đào tạo   theo nhu cầu của xã hội. Chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học lạc hậu,  đổi mới chậm; cơ cấu giáo dục không hợp lý giữa các lĩnh vực, ngành nghề đào tạo;   chất lượng giáo dục toàn diện giảm sút, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp  công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Xu hướng thương mại hoá và sa sút đạo đức trong  giáo dục khắc phục còn chậm, hiệu quả thấp, đang trở thành nỗi bức xúc của xã hội. Trong quan lý nhà trường thì quản lý hoạt động giáo dục đào tạo trong đó  quản lý hoạt động dạy học là một nhiệm vụ trọng tâm của Nhà trường; vì vậy, việc 
  6. quản lý chất lượng dạy học cần được tổ chức quản lý chặt chẽ, khoa học. Trong đó,  việc quản lý chất lượng dạy học ở các trường đại học, cao đẳng có tầm quan trọng  đặc biệt trong việc đạt tới mục tiêu dạy học, mục tiêu giáo dục.  Để thực hiện được  mục tiêu đó, vai trò của giáo dục nói chung, giáo dục đại học nói riêng đặc biệt quan  trọng. Chính phủ đã xác định định hướng: “Tiếp tục nâng cao chất lượng toàn diện,  đổi mới nội dung, phương pháp dạy học…” [3]. Tuy nhiên, để thực hiện đổi mới  toàn diện giáo dục, một vấn đề quan trọng và cấp bách hiện nay là cần quản lý  CLDH, trong đó có các ngành Ngoại ngữ ­ Tin học. Thực tế cho thấy, việc sử dụng  NN­TH của đội ngũ giảng viên, các nhà khoa học, cán bộ quản lý giáo dục và sinh   viên các trường đại học ở nước ta so với các nước trên thế giới còn hạn chế, chưa   thành thạo; việc sử dụng NN­TH chưa thực sự trở thành công cụ giao tiếp, phương   tiện quan trọng trong dạy học, cũng như trong việc đẩy mạnh hợp tác quốc tế về  GD&ĐT.   Trong những năm qua, Trường Đại học  NN­TH  thành phố  HCM đã  chú trọng việc bồi dưỡng đội ngũ và nâng cao CLDH, đáp ứng mục tiêu đào   tạo. Nhà trường; đã đào tạo hàng chục ngàn SV có trình độ cử nhân đáp ứng   phần nào nhu cầu nguồn nhân lực cho thành phố.  Tuy nhiên, xuất phát từ góc độ khoa học, việc quản lý CLDH của nhà trường   vẫn còn một số vấn đề hạn chế, yếu kém cần khắc phục kịp thời, đáp ứng mục tiêu,   yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong thời kỳ mới. Quá trình quản lý dạy và học  NN­TH ở nhà trường còn nhiều bất cập. Giảng viên phần lớn chỉ  nặng về  truyền thụ kiến thức đơn thuần và sử dụng phương pháp dạy học theo kiểu  truyền thống như: GV đọc SV ghi, các bài tập thường lặp đi lặp lại một  cách máy móc, yêu cầu SV học thuộc lòng một cách thụ  động, chưa mang  lại hứng thú cho SV. Công tác quản lý chưa được quan tâm thích đáng, mỗi   giảng viên dạy học theo cách riêng của mình, không có sự  phối hợp, không  có giáo trình chung, thiếu tính cập nhật, trang thiết bị  dạy và học còn hạn   chế. Công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng bộ môn chưa thực hiện thường 
  7. xuyên và khoa học… Từ đó, chất lượng dạy và học NN­TH tại trường Đại  học NN­TH thành phố  HCM còn nhiều mặt bất cập. Hệ  quả là, nhiều SV  chưa đáp  ứng được công việc được giao sau khi ra trường, khả  năng vận  dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn còn nhiều hạn chế, yếu kém. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn vấn đề: “Quản lý chất lượng   dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ ­ Tin học thành phố Hồ   Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu.  2.  Tình hình nghiên cứu có liên quan Từ  cuối thế  kỷ  XIV, vấn  đề  dạy học và quản lý dạy học được  nhiều   nhà   giáo   dục   quan   tâm.   Kômenxki   (1592­1670),   cho   rằng:   “Cần  chuẩn bị cho con người vào đời, không những vào cuộc đời tinh thần mà cả  vào cuộc sống. Vì vậy, phải học những cái gì thiết thực, có lợi, phải tìm  hiểu thế   giới   xung quanh,  sách  vở   phải  lùi trước  thực  tế”.  Đồng thời,  Kômenxki đã đưa ra quan điểm giáo dục phải thích  ứng với tự  nhiên; quá  trình dạy học để  truyền thụ  và tiếp nhận tri thức là phải dựa vào sự  vật,   hiện tượng do người học tự  quan sát, tự  suy nghĩ mà hiểu biết. Theo đó,  ông đã nêu ra một số  nguyên tắc dạy học có giá trị  rất lớn, đó là: Trực   quan, phát huy tính tự giác tích cực của SV, hệ thống và liên tục, củng cố  kiến thức giảng dạy theo khả năng tiếp thu của người học (vừa sức), dạy   học phải thiết thực, dạy học theo nguyên tắc cá biệt. Ở Việt Nam, nền giáo dục mới của Cách mạng Việt Nam trước hết   phải nói đến quan điểm phát triển giáo dục của Chủ  tịch Hồ  Chí Minh,   Người khẳng định:  “Cán bộ  là cái gốc của mọi công việc”,“Mọi thành   công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” [22, tr.269]. Kế thừa những  tinh hoa của các tư  tưởng giáo dục tiên tiến, hiện đại và việc vận dụng   sáng tạo phương pháp luận của chủ  nghĩa Mác ­ Lê nin, Người đã để  lại  cho chúng ta nền tảng lý luận về: Vai trò của giáo dục, định hướng phát  triển giáo dục, mục đích dạy học, các nguyên lý dạy học, các phương thức 
  8. dạy học, vai trò của quản lý và cán bộ  QLGD, phương pháp lãnh đạo và   quản   lý…Đây   là   hệ   thống   các   tư   tưởng,   quan   điểm   cốt   lõi   trong   về  GD&ĐT có giá trị  cao trong quá trình phát triển lý luận dạy học, lý luận   giáo dục của nền giáo dục Cách mạng Việt Nam. Trên phương diện lý luận QLGD, các nhà khoa học giáo dục Việt Nam đã  tiếp cận quản lý trường học chủ yếu dựa trên nền tảng lý luận giáo dục học. Hầu  hết các tài liệu giáo dục học của các tác giả trong nước đều đề cập tới lực lượng   giáo dục, giới thiệu khái quát về chất lượng và phương thức nâng cao chất lượng lực  lượng giáo dục, trong đó có CBQL trường học. Tiêu biểu có các công trình nghiên  cứu như: Quá trình sư phạm ­ Bản chất, cấu trúc và tính quy luật của tác giả Hà Thế  Ngữ; Giáo dục học đại cương của tác giả Nguyễn Sinh Huy và Nguyễn Văn Lê .  Tác giả Nguyễn Xuân Điệp với đề tài “Biện pháp quản lý chất lượng học   tập của học viên ở Trường Sĩ quan Đặc Công”, luận văn thạc sĩ QLGD năm 2008,  đã đề xuất những biện pháp về kế hoạch hóa, phát huy vai trò của các lực lượng, xây  dựng và bồi dượng động cơ học tập cho học viên, tổ chức chặt chẽ và kiểm tra đánh  giá khách quan quá trình học tập. Tác giả Đỗ Ngọc Anh với đề tài “Quản lý hoạt   động học tập của học viên ở Trường Sĩ quan Chính trị hiện nay” năm 2010, đã đề  xuất hoàn thiện hệ thống các văn bản quản lý, kế hoạch hóa hoạt động dạy học, xây   dựng cơ chế quản lý học viên, nâng cao năng lực quản lý của các chủ thể quản lý,  kiểm tra đánh giá kết quả học tập. Tác giả Trần Kim Thanh với đề tài “Giải pháp   quản lý chất lượng dạy học ở Trường Sĩ quan Pháo Binh” năm 2010, đã đề xuất các  biện pháp về phát huy hiệu lực của hệ thống lãnh đạo chỉ huy, kế hoạch hóa hoạt   động dạy học, đổi mới nội dung chương trình dạy học, tăng cường công tác quản lý   quản lý cơ sở vật chất dạy học. Tác giả Vũ Thị Quỳnh Hoa nghiên cứu đề tài “ Biện   pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Kim   Động ­ Tỉnh Hưng Yên”, luận văn thạc sỹ QLGD Trường Đại học Sư phạm Hà nội,  năm 2012, đã chỉ ra vai trò của hiệu trưởng trong việc chỉ đạo các khâu của quá trình  dạy học và các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng. Tác giả 
  9. Nguyễn Thị Thúy Nga nghiên cứu đề tài “Biện pháp quản lý đánh giá kết quả học   tập môn Tiếng Việt ở trường tiểu học thuộc thị xã Phú Thọ”, luận văn thạc sỹ  QLGD Trường Đại học Sư phạm Hà nội, năm 2013, đã đề xuất một số biện pháp  về nhận thức, về xây dựng kế hoạch, kiểm tra, về quản lý các điều kiện học tập… Tóm lại, các công trình trên đã tập trung đi sâu nghiên cứu về chất lượng dạy  học, chất lượng học tập, quản lý hoạt động động dạy học, quản lý hoạt động học  tập của người học...  Tuy nhiên, cho đến nay chưa một công trình nào nghiên cứu  một cách cơ  bản, hệ  thống về“Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên  ở   Trường Đại học NN­TH thành phố HCM”. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận thực tiễn của dạy học, đề xuất   các biện pháp quản lý CLDH tại Trường Đại học NN­TH thành phố HCM, góp  phần nâng cao chât lượng quản lý hoạt động dạy học, đào tạo của Nhà trường. * Nhiệm vụ nghiên cứu: ­ Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý CLDH ở đại học. ­ Khảo sát, đánh giá trực trạng chất lượng và quản lý CLDH Trường Đại học  NN­TH thành phố HCM hiện nay. ­ Đề xuất các biện pháp nhằm quản lý CLDH ở Trường Đại học NN­TH  thành phố HCM . 4.  Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Khách thể nghiên cứu Hoạt động dạy học ở Trường Đại học NN­TH thành phố HCM. * Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý chất lượng hoạt động dạy học của giảng viên ở Trường  Đại học NN­TH thành phố HCM. * Phạm vi nghiên cứu
  10. Tập trung nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý CLDH của giảng viên ở  Trường Đại học NN­TH thành phố HCM.   Các số liệu điều tra, khảo sát sử dụng trong luận văn được tính từ năm 2008  đến nay. 5.  Giả thuyết khoa học Chất lượng giáo dục đào tạo phụ  thuộc vào sự  tác động tổng hợp  của rất  nhiều yếu tố; trong  đó, quản lý chất lượng dạy học của GV  trong   dạy   học   có   vai   trò   rất   quan   trọng.   Nếu  các   chủ   thể   quản   lý   ở  Trường  Đại học  NN­TH thành phố  HCM thực hiện vi ệc qu ản lý  CLDH  của GV một cách khoa học, chặt chẽ như: Xây dựng đội ngũ GV đủ  về  số  lượng, bảo đảm chất lượ ng, đồng bộ  về  cơ  cấu; quản lý đổ i mới  mục tiêu, kế hoạch, nội dung, ch ương trình, phươ ng pháp dạy học; quản   lý các điều kiện bảo  đảm cho hoạt  động giảng dạy của GV   thì  hoạt  động dạy học sẽ  đạt đượ c chất lượ ng, góp phần nâng cao chất lượng  quản lý hoạt động đào tạo của nhà trườ ng. 6.  Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu * Phương pháp luận nghiên cứu Luận văn được tổ chức nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện   chứng của Mác ­ Lê nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, định hướng của Đảng Cộng sản   Việt Nam về giáo dục nói chung và dạy học nói riêng. Đồng thời vận dụng các quan  điểm logic ­ lịch sử, hệ thống ­ cấu trúc và các quan điểm thực tiễn để xem xét phân   tích các vấn đề có liên quan.  * Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành công trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng dạng tổng hợp các  phương pháp nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn của khoa học giáo dục như: * Các phương pháp nghiên cứu lý luận
  11. Sử  dụng các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, hệ  thống hoá, khái  quát hóa các tài liệu như  tác phẩm kinh điển, văn kiện Đảng, chỉ  thị, sách  chuyên khảo, sách tham khảo, giáo trình tài liệu dạy học, luận văn, luận án,  có liên quan để xác lập cơ sở lý luận của đề tài. * Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn Sử  dụng các phương pháp: Điều tra  (với cán bộ, giảng viên,  sinh  viên), quan sát hoạt động giảng dạy của GV và học tập của SV , hoạt động  quản lý của Trường, khoa, bộ môn, tổng kết kinh nghiệm giáo dục đào tạo,  xin  ý kiến  một số  cán bộ  quản lý giáo dục, GV, nhà khoa học giáo dục   trong và ngoài Trường để xác lập cơ sở thực tiễn của đề tài.  * Các phương pháp nghiên cứu hỗ trợ Sử  dụng  phương pháp thống kê toán học và phần mềm tin học để  tính toán và biểu đạt các kết quả nghiên cứu, khảo sát và xứ lý số liệu. 7. Ý nghĩa của luận văn Góp phần luận giải và khái quát hệ thống cơ sở lý luận về quản lý, QLGD,   quản lý nhà trường và quản lý CLDH của GV ở Trường Đại học NN­TH thành phố  HCM, từ đó có cách nhìn tổng quan và đề  xuất biện pháp quản lý CLDH ở các  trường đại học hiện nay.  Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho nhà trường và các trường khác  quan tâm nghiên cứu trong chỉ đạo hoạt động giáo dục đào tạo của nhà trường. 8. Cấu trúc của luận văn  Luận văn cấu trúc bao gồm: Mở đầu, 3 chương, kết luận, danh mục   tài liệu tham khảo và phụ lục.   
  12. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC  CỦA GIẢNG VIÊN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ ­ TIN HỌC  THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 1.1. Các khái niệm cơ bản  1.1.1. Khái niệm hoạt động dạy học của giảng viên Theo Đại Từ điển tiếng Việt: “Dạy học là để nâng cao trình độ  văn hoá,  phẩm chất đạo đức theo một chương trình nhất định” [48]. Tác giả Đặng Vũ Hoạt   và Hà Thị Đức cho rằng: Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là  quá trình tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội  những tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn,  để trên cơ sở đó phát triển năng lực tư duy và hình thành thế giới quan khoa học.  Như vậy, Dạy học là hoạt động chủ yếu của GV, là con đường quan trọng  bậc nhất giúp người học phát triển năng lực hoạt động trí tuệ nói chung, nhất là năng  lực tư duy sáng tạo, góp phần giáo dục cho người học thế giới quan khoa học và  những phẩm chất  nhân cách. Dưới góc độ của giáo dục học: “Hoạt động dạy học là hoạt động đặc trưng   cho bất cứ loại hình nhà trường và xét theo quan điểm tổng thể, dạy học chính là con  đường tiêu biểu nhất” [42]. Học là một hoạt động trong đó người học là chủ thể,  khái niệm khoa học là đối tượng chiếm lĩnh; đó là quá trình tự giác, tích cực, tự chiếm  lĩnh tri thức và luôn có dưới sự điều khiển sư phạm của GV.   Dạy là sự điều khiển tối ưu hoá quá trình dạy học của GV để hình thành và   phát triển nhân cách cho người học. Nếu học nhằm mục đích chiếm lĩnh khái niệm  khoa học thì dạy lại có mục đích là điều khiển sự học tập. Dạy có hai chức năng  thường xuyên tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau là truyền đạt thông tin và điều  khiển thông tin trong QTDH và HĐDH của GV, chúng gắn bó mật thiết với nhau, bổ  sung, hỗ trợ nhau trong QTDH hướng tới thực hiện tốt mục tiêu dạy học.   
  13. Như vậy, dạy học của giảng viên là một quá trình tác động điều khiển,   định hướng của người thầy trong quá trình dạy học, người học tự giác, tích   cực tổ  chức tự  điều khiển hoạt động nhận thức, nhằm thực hiện tốt các   nhiệm vụ dạy học đã xác định.  Để  đạt được mục đích dạy học, người dạy và người học đều phải  phát huy các yếu tố chủ quan của cá nhân (phẩm chất, năng lực) để xác định  nội dung, lựa chọn phương pháp, các hình thức tổ  chức dạy học.  Qúa trình  thực hiện việc dạy học luôn có sự quản lý, điều hành của GV theo kế hoạch  thống nhất và được kiểm tra đánh giá cụ thể.   1.1.2. Khái niệm quản lý hoạt động dạy học của giảng viên Nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác giáo dục  và đào tạo. Luật giáo dục sửa đổi, bổ  sung 2009, khoản 1, Điều 58 quy   định nhà trường có những nhiệm vụ  và quyền hạn:  Tổ  chức giảng dạy,   học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo   dục.  Như  vậy, quản lý trường học là nội dung quan trọng trong QLGD;   trong đó có quản lý hoạt động dạy học nói chung, hoạt động dạy của GV  nói riêng. Theo tác giả  Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện  đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà  trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành  giáo dục với thế  hệ  trẻ  và từng học sinh” [11]. Theo tác giả  Thái Văn   Thành, quản lý nhà trường có thể  hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có  mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức ­ sư phạm của  chủ thể quản lý đến tập thể cán bộ GV và SV, đến những lực lượng giáo  dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp,   tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này  vận hành tối ưu để đạt được những mục tiêu dự kiến. Quản lý nhà trường  bao gồm hai loại: Tác động của những chủ  thể  quản lý bên trên và bên 
  14. ngoài  nhà  trường;  tác   động của  những chủ   thể  quản lý   trên,  trong nhà  trường. Quản lý nhà trường là những tác  động quản lý của các cơ  quan  QLGD cấp trên nhằm hướng dẫn tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy,  học tập, giáo dục của nhà trường. Quản lý nhà trường cũng gồm những  chỉ  dẫn, quyết định của các thực thể  bên ngoài nhà trường nhưng có liên  quan trực tiếp đến nhà trường như: Cộng đồng được đại diện dưới hình  thức Hội đồng giáo dục nhằm định hướng sự  phát triển giáo dục của nhà   trường, hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng phát triển  đó. Mặt khác, quản lý nhà trường còn do chủ  thể  quản lý bên trong nhà   trường bao gồm các hoạt động: Quản lý GV, quản lý SV, quản lý QTDH ­  giáo dục; quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy h ọc; qu ản lý tài chính   trường học; quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng. Quản lý hoạt động dạy học ở nhà trường là một nhiệm vụ nội dung của   quản lý nhà trường, là quản lý một quá trình với tư cách là một hệ toàn vẹn, bao gồm   các thành tố cơ bản: mục đích, nhiệm vụ, nội dung dạy học, thầy với hoạt động   dạy, trò với hoạt động học, các phương pháp và phương tiện dạy học, các hình thức   tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả dạy học. Tất cả các thành tố này tồn tại   trong mối quan hệ qua lại và thống nhất với môi trường của nó: môi trường xã hội ­  chính trị và môi trường khoa học ­ kinh tế ­ công nghệ. Điều đó có nghĩa là chủ thể  quản lý phải tác động vào toàn bộ các thành tố của hoạt động dạy học theo quy luật   tâm lý, giáo dục học, lý luận về quản lý để đưa hoạt động dạy học từ trạng thái này  sang trạng thái cao hơn để dần tiến tới mục tiêu giáo dục. Từ những luận giải trên, có thể quan niệm, quản lý HĐDH của giảng viên là   tổ chức điều khiển quá trình truyền thụ kiến thức, tiến hành các hình thức tổ chức   dạy học và các điều kiện kiện bảo đảm phục vụ hoạt động dạy học. Chủ thể quản lý hoạt động dạy của GV là Ban giám hiệu, cơ quan đào tạo,  khoa, bộ môn và chính các GV trong nhà trường.  
  15. Quản lý HĐDH có mục đích vừa làm cho mỗi nhân tố có được lực tác động   đủ mạnh, vừa đảm bảo sự vận động nhịp nhàng, hài hoà và thống nhất của toàn bộ  quá trình. Do đó, đòi hỏi chủ thể quản lý phải có nghệ thuật, vận dụng linh hoạt các   biện pháp quản lý mới đạt được mục tiêu đề ra. Theo đó, quản lý HĐDH cần thực   hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau: ­ Quản lý việc thực hiện mục tiêu, chương trình dạy học. ­ Quản lý tốt hoạt động dạy của GV thông qua các khâu như: Thực hiện   chương trình, các loại hồ sơ, bài soạn, giảng bài, dự giờ, thăm lớp, rút kinh nghiệm,  thực hiện đánh giá kết quả dạy học thông qua việc chấm, chữa bài, cho điểm theo  các Thông tư, Quy định, Hướng dẫn của Bộ GD&ĐT. ­ Quản lý chặt chẽ hoạt động học tập của người học, nhằm xây dựng động   cơ, ý thức, trách nhiệm cao trong học tập, hình thành kỹ năng, kỹ xảo, trên cơ sở đó  xây dựng nền nếp và phương pháp học tập khoa học, đạt chất lượng và hiệu quả  cao nhất. ­ Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học của GV. ­ Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học. 1.1.3. Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên Trường Đại học ngoại   ngữ ­ tin học Thành phố Hồ Chí Minh Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất,   giá trị của một người, một sự việc. Đó là tổng thể những thuộc tính cơ bản khẳng   định sự tồn tại của một sự vật, phân biệt nó với sự vật khác”. Nói đến chất lượng dạy học, ngoài chất lượng dạy của GV, nó được thể  hiện cuối cùng ở chất lượng của người học, hay “tri thức, kỹ năng, thái độ…” mà  người học có được trong quá trình đào tạo tại nhà trường. Đó chính là kết quả của  quá trình đào tạo nhằm đáp ứng mục tiêu (người học đã học như thế nào, họ biết gì,   có thể làm gì và phẩm chất nhân cách của họ ra sao... nhờ kết quả tương tác giữa  người học với giáo viên và nhà trường). Về mô hình chất lượng dạy học, tác giả Đặng Quốc Bảo đã khái quát bao  gồm: Kiến thức (Knowledge ­ K); kỹ năng (Skill ­ S); thái độ (Attitude ­ A) và hành vi  
  16. (Behaviour ­ B ). Các yếu tố này liên hệ với nhau trong tính cân đối và đồng bộ, thể  hiện trong hoạt động nghề nghiệp của người học sau khai ra trường. Khi đánh giá  chất lượng dạy học, chúng ta cần căn cứ vào mục tiêu của từng cấp học, bậc học   đối chiếu sản phẩm giáo dục, đào tạo. Chất lượng dạy học càng cao sẽ càng làm  phong phú thêm kiến thức, kỹ năng, thái độ, giá trị và hành vi của con người. QTDH được cấu thành bởi nhiều thành tố, mỗi thành tố có vị trí xác định, có  chức năng riêng, tác động qua lại với nhau và vận động theo quy luật chung, tạo nên   chất lượng toàn diện của hệ thống. Dạy học có chất lượng chính là việc thực hiện  tốt các nhiệm vụ: Cung cấp kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành thái độ cho  người học, kết quả của người học trong quá trình đào tạo. Chất lượng dạy học   được cấu thành bởi các yếu tố như: Mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo; hoạt   động dạy của GV; hoạt động học của SV; cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học;   đánh giá kết quả học tập của người học. Trên cơ sở đó, các nhà quản lý đưa ra các  biện pháp khả thi để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục trong nhà  trường, mà trọng tâm là hoạt động dạy học. Chất lượng dạy học là tổng hòa chất lượng của các yếu tố của QTDH, được   biểu hiện tập trung ở tri thức, kỹ năng của người học, đáp ứng mục tiêu đào tạo đã   xác định. Chất lượng dạy học là sự tích hợp tự giác các yếu tố, các phẩm chất hợp  thành và phát triển trong quá trình học tập. Xét đến cùng chất lượng dạy học là chất   lượng của người học hay tri thức của người học lĩnh hội được trong QTDH. Quản lý CLDH không chỉ quản lý hoạt động dạy học, mà còn quản lý  quá trình tác động tới tất cả các thành tố của hoạt động sư phạm có tác dụng   hỗ  trợ, giúp đỡ, phục vụ  cho hoạt động dạy học của thầy và trò; trong đó,   đặc biệt chú trọng tới những thành tố như: mục tiêu, nội dung, phương pháp,  kết quả. Quản lý CLDH không chỉ là quản lý chất lượng tri thức văn hoá mà  còn phải xem xét đến mức độ đạt được của định hướng giá trị, ý chí và thái  độ của người học.  Để nâng cao CLDH, từng nhà trường cần thực hiện tốt các biện pháp nâng  cao chất lượng hoạt động sư phạm và các biện pháp quản lý; trong đó, việc đổi mới 
  17. biện pháp quản lý là then chốt và phải đi trước một bước. Trong giai đoạn hiện nay,  chúng ta cần đặc biệt quan tâm tới việc tổ chức, quản lý nhằm bảo đảm chất lượng  giáo dục, thực hiện kiểm định chất lượng GD&ĐT. Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên là sự tác động có mục đích của   các chủ thể vào quá trình thực hiện các nhiệm vụ trang bị kiến thức, phát triển trí   tuệ, rèn luyện kỹ năng, bồi dưỡng thái độ hành vi cho SV, nhằm đạt được mục tiêu   dạy học.   Quản lý chất lượng dạy học là sự tổ chức điều khiển các nhân tố, tiến trình,  qui trình dạy và học của bộ máy quản lý và giảng viên theo các qui luật của nó, nhằm   đạt được chất lượng hiệu quả đào tạo Nhà trường đã xác định.  Quản lý chất lượng dạy học là nắm theo dõi, đánh giá hoạt động chuẩn bị và  thực hành giảng dạy, tiến hành các hình thức tổ chức dạy học, hoạt động chỉ đạo sư  phạm của GV đối với hoạt động học tậpcuar người học. 1.2. Nội dung quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở trường Đại   học ngoại ngữ ­ tin học Thành phố Hồ Chí Minh Trong các nhiệm vụ và quyền hạn của trường đại học, trong đó, việc quản lý  CLDH, xây dựng ĐNGV là một trong những nội dung cơ bản và rất quan trọng trong   hoạt động của một nhà trường.  Quản lý CLDH là một nội dung trọng yếu trong quản lý nhà trường, là  uy tín, là chất lượng đào tạo để  tạo ra những sản phẩm là người học có   kiến thức vững vàng, kỹ  năng để  giải quyết những vấn đề  học tập, nghề  ngiệp và cuộc sống đòi hỏi. Quản lý CLDH của GV ở trường đại học, thực chất  là quản lý hoạt động dạy và hoạt động học; đó cũng là nội dung chủ yếu trong việc   quản lý QTDH của nhà trường. Nội dung quản lý cụ thể được thể hiện ở các vấn   đề sau: * Quản lý hoạt động dạy học của GV Hoạt động dạy của GV là hoạt động chủ đạo trong quá trình dạy học, quản  lý hoạt động này bao gồm: Quản lý việc thực hiện kế hoạch, chương trình dạy,  quản lý việc soạn bài và chuẩn bị bài trước khi lên lớp, quản lý giờ lên lớp của giáo  
  18. viên, quản lý việc dự giờ và phân tích bài học sư phạm, quản lý hoạt động kiểm tra   đánh giá kết quả học tập của HS. Việc thực hiện tốt các khâu, các bước này sẽ góp  phần nâng cao CLDH và quản lý CLDH của từng GV. Quá trình quản lý đó được thể  hiện trên các nội dung sau: * Quản lý việc thực hiện chương trình nội dung dạy học của GV Thực hiện chương trình dạy học là thực hiện kế hoạch đào tạo theo mục tiêu  của nhà trường, nó là pháp lệnh của Nhà nước do Bộ GD&ĐT ban hành. Yêu cầu  đối với GV là phải nắm vững chương trình, tổ chức thực hiện đúng chương trình  dạy học quy định. Theo đó, từng GV phải nắm chắc nội dung và phạm vi kiến thức   dạy học của từng môn học mình đảm nhiệm; sử dụng PPDH hiệu quả. Trong quá  trình dạy học, GV cần vận dụng các hình thức tổ chức dạy học đa dạng, phong phú,  kết hợp giữa các hình thức dạy học trên lớp, ngoài lớp, thực hành... một cách khoa  học, hợp lý; tránh việc cắt xén chương trình, dồn ép bài học, thêm bớt tiết học. Trong   quá trình giảng dạy, GV cần mở rộng phạm vi kiến thức cập nhật, hiện đại nhằm  trang bị cho người học phông kiến thức rộng hơn, rõ hơn, sâu hơn, thuận lợi trong   lĩnh hội và học tập, nghiên cứu.  * Quản lý việc chuẩn bị bài giảng của GV Soạn bài là khâu quan trọng nhất trong việc chuẩn bị của GV, đó là quá trình   lao động sáng tạo của từng GV; nó thể hiện sự suy nghĩ, lựa chọn, quyết định của  GV về nội dung, phương pháp giáo dục, hình thức lên lớp phù hợp với đối tượng SV.  Do đó, quản lý việc soạn bài và chuẩn bị bài của GV cần đạt được các yêu cầu như:  Đảm bảo tính tư tưởng, tính giáo dục của bài giảng; thực hiện soạn bài phải đúng  quy chế, chu đáo, chống việc đối phó; đảm bảo nội dung, tri thức khoa học và trở  thành nề nếp, đảm bảo chất lượng. * Quản lý hoạt động lên lớp và các hình thức tổ chức dạy khác của GV Hoạt động dạy và học trong nhà trường hiện nay được thực hiện chủ yếu   bằng hình thức dạy và học trên lớp với hệ thống bài học cụ thể. Vì vậy, quá trình  quản lý dạy học của GV, các nhà trường cần có những biện pháp cụ thể, linh hoạt,  
  19. hiệu quả, nhằm nâng cao chất lượng giờ lên lớp của GV. Theo đó, chú trọng quản  lý: giờ lên lớp của GV; thực hiện đúng thời gian, nội dung bài giảng đã chuẩn bị; chất   lượng quá trình giảng bài và cách thức giải quyết từng nội dung bài giảng theo  chương trình; khả năng thuyết trình, sử dụng ngôn ngữ, mở rộng nội dung, liên hệ  thực tiễn của GV; khả năng quan sát và bao quát lớp học của GV; việc thực hiện  mục tiêu của bài giảng; việc duy trì không khí học tập của lớp học, kiểm tra nhận  thức của người học sau bài giảng. GV còn phải chuẩn bị và tiến hành tốt theo đúng  kế hoạch, tiến trình dạy học các hình thức tổ chức sau bài giảng đã xác định như:   Xêmina, thực hành, bài tập, bảo đảm yêu cầu về chất lượng… * Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của GV đối với   SV Kiểm tra, đánh giá là một yêu cầu, nhiệm vụ tất yếu trong QTDH  ở  tất   cả   các   môn   học;   đó   là   quá   trình   thực   hiện   của   GV   song   song   v ới  QTDH  ở  nhà trường, nhằm thu thập và xử  lý thông tin về  trình độ, khả  năng thực hiện nhiệm vụ và đánh giá kết quả  học tập của SV; trên cơ  sở  đó đề  ra những biện pháp phù hợp giúp SV phát huy những mặt mạnh,   khắc phục yếu kém ngày càng tiến bộ. Thông qua việc hoạt động kiểm  tra, đánh giá của GV sẽ  giúp các cấp quản lý trong nhà trường nắm chắc   chất lượng dạy ­ học, kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy học của GV và   hoạt động học tập của HS, SV, đáp ứng mục tiêu đào tạo.  Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV cần đạt được  những yêu cầu cơ bản như: Thực hiện nghiêm quy chế giáo dục, đào tạo của nhà   trường; thực hiện nghiêm túc các văn bản hướng dẫn về đánh giá, xếp loại SV; đảm   bảo đúng thực chất, công bằng, chính xác; có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của các  cấp quản lý trong nhà trường; chỉ rõ những ưu, khuyết điểm và biện pháp khắc phục  đối với các tổ chức, GV và SV.  * Tham gia quản lý hoạt động học tập của SV Hoạt động học tập của SV là hoạt động song song cùng với QTDH của GV;   đồng thời có mối quan hệ biện chứng giữa người dạy và người học. Vì vậy, quá  
  20. trình quản lý hoạt động học tập của SV cần đạt được những yêu cầu chủ yếu như:   Làm cho SV có thái độ, động cơ, học tập đúng đắn, hứng thú trong học tập, tự giác  tìm tòi phát hiện vấn đề, chủ động lĩnh hội kiến thức, biến quá trình giáo dục thành  quá trình tự giáo dục; hướng dẫn cho SV về phương pháp học tập ở từng môn có  hiệu quả nhất, chấp hành nghiêm quy chế, quy định trong học tập; kiểm tra, đánh giá,  xếp loại đúng thực chất kết quả và khả năng học tập của người học, giúp họ phát   huy mặt mạnh, khắc phục hạn chế; quản lý học tập của SV được thực hiện đầy đủ,  toàn diện và mang tính giáo dục cao. Nội dung quản lý hoạt động học tập của SV  gồm:   ­ Quản lý việc hướng dẫn và lựa chọn phương pháp học tập cho SV. Quản lý việc hướng dẫn và lựa chọn phương pháp học tập cho SV cần  đạt   được những yêu cầu để mỗi SV: Nắm được kỹ năng chung của hoạt động học tập;   có kỹ năng học tập phù hợp, hiệu quả với từng bộ môn; giúp SV có phương pháp  lĩnh hội kiến thức trên lớp và tự học hiệu quả nhất. Muốn thực hiện những yêu cầu  đó, các cấp quản lý trong nhà trường cần tổ chức tốt việc học tập nghiên cứu, bồi   dưỡng chuyên môn cho GV; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, điều chỉnh, uốn nắn  kịp thời những hạn chế  trong sử  dụng, hướng dẫn SV lựa chọn và vận dụng  phương pháp học tập đạt hiệu quả cao. ­ Quản lý nề nếp, thái độ học tập, tính kỷ luật của SV. Các cấp quản lý trong nhà trường, nhất là GV cần xây dựng và duy trì tốt nề  nếp học tập như: Xây dựng cho SV có tinh thần, thái độ học tập tốt, chuyên cần,  chăm chỉ, có nề nếp học bài và làm bài đầy đủ; thực hiện đúng quy định về khen  thưởng, kỷ luật về chấp hành nề nếp, nội quy học tập của SV; các cấp quản lý   trong nhà trường cần thường xuyên theo dõi, kiểm tra, nhận xét, đánh giá việc thực  hiện nề nếp và phân công trách nhiệm cụ thể cho các chủ thể quản lý, nhất là đối   với GV.   * Quản lý các điều kiện phục vụ hoạt động dạy của GV ­ Quản lý vật chất, trang thiết bị dạy học.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2