Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin học thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm đề xuất các biện pháp quản lý Chất lượng dạy học tại Trường Đại học Ngoại ngữ - Tin học thành phố HCM, góp phần nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy học, đào tạo của Nhà trường. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ - Tin học thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ HUỲNH VĂN TỐT QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ TIN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
- BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ l HUỲNH VĂN TỐT QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ TIN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60 14 01 14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN VĂN HẢI
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt Cán bộ quản lý CBQL Chất lượng dạy học CLDH Quản lý giáo dục QLGD Quản lý chất lượng dạy học QLCLDH Đại học Ngoại ngữ Tin học Thành NNTH Thành phố HCM phố Hồ Chí Minh Đội ngũ giảng viên ĐNGV Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT Phương pháp giảng dạy PPGD Phương pháp dạy học PPDH Quá trình dạy học QTDH Xã hội chủ nghĩa XHCN Giảng viên GV Sinh viên SV Ngoại ngữ Tin học NNTH MỤC LỤC
- Tran g MỞ ĐẦU 3 Chương CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG 1 DẠY HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ TIN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 10 1.1 Khái niệm cơ bản 11 1.2 Quản lý chất lượng dạy học ở trường đại học 17 1.3 Tiêu chí đánh giá chất lượng dạy học và yêu cầu quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường Đại học Ngoại ngữ Tin học thành phố Hồ Chí Minh 22 Chương THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC 2 CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ TIN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 26 2.1 Khái quát chung về Trường Đại học Ngoại ngữ Tin học thành phố Hồ Chí Minh 26 2.2 Thực trạng quản lý chất lượng dạy học của giảng viên Trường Đại học Ngoại ngữ Tin học thành phố Hồ Chí Minh 29 2.3 Đánh giá chung về thực trạng 43 Chương BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC 3 CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ TIN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 50 3.1 Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp 50 3.2 Biện pháp quản lý chất lượng dạy học của giảng viên trường Đại học Ngoại ngữ Tin học thành phố Hồ Chí Minh 52 3.3 Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 70 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 78 PHỤ LỤC 81
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ở nước ta, đổi mới QLGD nhằm phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đã và đang là một nhiệm vụ có tính chiến lược lâu dài trong quá trình đổi mới GD&ĐT theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá và xã hội hoá. Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng GD&ĐT cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu. Đảng ta đã xác định: “Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại;… Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng…” [10, tr.216 217]. Hiện nay, Đảng ta chủ trương thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo bao gồm: đổi mới tư duy; đổi mới mục tiêu đào tạo; hệ thống tổ chức, loại hình giáo dục và đào tạo; nội dung, phương pháp dạy và học; cơ chế quản lý; xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý; cơ sở vật chất, nguồn lực, điều kiện bảo đảm…, trong toàn hệ thống” [9, tr.43]. Đánh giá quá trình đổi mới GD&ĐT trong những năm qua, các nghị quyết của Đảng nhận định, Chất lượng GD&ĐT chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, nhất là đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao vẫn còn hạn chế; chưa chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu của xã hội. Chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học lạc hậu, đổi mới chậm; cơ cấu giáo dục không hợp lý giữa các lĩnh vực, ngành nghề đào tạo; chất lượng giáo dục toàn diện giảm sút, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Xu hướng thương mại hoá và sa sút đạo đức trong giáo dục khắc phục còn chậm, hiệu quả thấp, đang trở thành nỗi bức xúc của xã hội. Trong quan lý nhà trường thì quản lý hoạt động giáo dục đào tạo trong đó quản lý hoạt động dạy học là một nhiệm vụ trọng tâm của Nhà trường; vì vậy, việc
- quản lý chất lượng dạy học cần được tổ chức quản lý chặt chẽ, khoa học. Trong đó, việc quản lý chất lượng dạy học ở các trường đại học, cao đẳng có tầm quan trọng đặc biệt trong việc đạt tới mục tiêu dạy học, mục tiêu giáo dục. Để thực hiện được mục tiêu đó, vai trò của giáo dục nói chung, giáo dục đại học nói riêng đặc biệt quan trọng. Chính phủ đã xác định định hướng: “Tiếp tục nâng cao chất lượng toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học…” [3]. Tuy nhiên, để thực hiện đổi mới toàn diện giáo dục, một vấn đề quan trọng và cấp bách hiện nay là cần quản lý CLDH, trong đó có các ngành Ngoại ngữ Tin học. Thực tế cho thấy, việc sử dụng NNTH của đội ngũ giảng viên, các nhà khoa học, cán bộ quản lý giáo dục và sinh viên các trường đại học ở nước ta so với các nước trên thế giới còn hạn chế, chưa thành thạo; việc sử dụng NNTH chưa thực sự trở thành công cụ giao tiếp, phương tiện quan trọng trong dạy học, cũng như trong việc đẩy mạnh hợp tác quốc tế về GD&ĐT. Trong những năm qua, Trường Đại học NNTH thành phố HCM đã chú trọng việc bồi dưỡng đội ngũ và nâng cao CLDH, đáp ứng mục tiêu đào tạo. Nhà trường; đã đào tạo hàng chục ngàn SV có trình độ cử nhân đáp ứng phần nào nhu cầu nguồn nhân lực cho thành phố. Tuy nhiên, xuất phát từ góc độ khoa học, việc quản lý CLDH của nhà trường vẫn còn một số vấn đề hạn chế, yếu kém cần khắc phục kịp thời, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong thời kỳ mới. Quá trình quản lý dạy và học NNTH ở nhà trường còn nhiều bất cập. Giảng viên phần lớn chỉ nặng về truyền thụ kiến thức đơn thuần và sử dụng phương pháp dạy học theo kiểu truyền thống như: GV đọc SV ghi, các bài tập thường lặp đi lặp lại một cách máy móc, yêu cầu SV học thuộc lòng một cách thụ động, chưa mang lại hứng thú cho SV. Công tác quản lý chưa được quan tâm thích đáng, mỗi giảng viên dạy học theo cách riêng của mình, không có sự phối hợp, không có giáo trình chung, thiếu tính cập nhật, trang thiết bị dạy và học còn hạn chế. Công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng bộ môn chưa thực hiện thường
- xuyên và khoa học… Từ đó, chất lượng dạy và học NNTH tại trường Đại học NNTH thành phố HCM còn nhiều mặt bất cập. Hệ quả là, nhiều SV chưa đáp ứng được công việc được giao sau khi ra trường, khả năng vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn còn nhiều hạn chế, yếu kém. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn vấn đề: “Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường đại học Ngoại ngữ Tin học thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan Từ cuối thế kỷ XIV, vấn đề dạy học và quản lý dạy học được nhiều nhà giáo dục quan tâm. Kômenxki (15921670), cho rằng: “Cần chuẩn bị cho con người vào đời, không những vào cuộc đời tinh thần mà cả vào cuộc sống. Vì vậy, phải học những cái gì thiết thực, có lợi, phải tìm hiểu thế giới xung quanh, sách vở phải lùi trước thực tế”. Đồng thời, Kômenxki đã đưa ra quan điểm giáo dục phải thích ứng với tự nhiên; quá trình dạy học để truyền thụ và tiếp nhận tri thức là phải dựa vào sự vật, hiện tượng do người học tự quan sát, tự suy nghĩ mà hiểu biết. Theo đó, ông đã nêu ra một số nguyên tắc dạy học có giá trị rất lớn, đó là: Trực quan, phát huy tính tự giác tích cực của SV, hệ thống và liên tục, củng cố kiến thức giảng dạy theo khả năng tiếp thu của người học (vừa sức), dạy học phải thiết thực, dạy học theo nguyên tắc cá biệt. Ở Việt Nam, nền giáo dục mới của Cách mạng Việt Nam trước hết phải nói đến quan điểm phát triển giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Người khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”,“Mọi thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” [22, tr.269]. Kế thừa những tinh hoa của các tư tưởng giáo dục tiên tiến, hiện đại và việc vận dụng sáng tạo phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lê nin, Người đã để lại cho chúng ta nền tảng lý luận về: Vai trò của giáo dục, định hướng phát triển giáo dục, mục đích dạy học, các nguyên lý dạy học, các phương thức
- dạy học, vai trò của quản lý và cán bộ QLGD, phương pháp lãnh đạo và quản lý…Đây là hệ thống các tư tưởng, quan điểm cốt lõi trong về GD&ĐT có giá trị cao trong quá trình phát triển lý luận dạy học, lý luận giáo dục của nền giáo dục Cách mạng Việt Nam. Trên phương diện lý luận QLGD, các nhà khoa học giáo dục Việt Nam đã tiếp cận quản lý trường học chủ yếu dựa trên nền tảng lý luận giáo dục học. Hầu hết các tài liệu giáo dục học của các tác giả trong nước đều đề cập tới lực lượng giáo dục, giới thiệu khái quát về chất lượng và phương thức nâng cao chất lượng lực lượng giáo dục, trong đó có CBQL trường học. Tiêu biểu có các công trình nghiên cứu như: Quá trình sư phạm Bản chất, cấu trúc và tính quy luật của tác giả Hà Thế Ngữ; Giáo dục học đại cương của tác giả Nguyễn Sinh Huy và Nguyễn Văn Lê . Tác giả Nguyễn Xuân Điệp với đề tài “Biện pháp quản lý chất lượng học tập của học viên ở Trường Sĩ quan Đặc Công”, luận văn thạc sĩ QLGD năm 2008, đã đề xuất những biện pháp về kế hoạch hóa, phát huy vai trò của các lực lượng, xây dựng và bồi dượng động cơ học tập cho học viên, tổ chức chặt chẽ và kiểm tra đánh giá khách quan quá trình học tập. Tác giả Đỗ Ngọc Anh với đề tài “Quản lý hoạt động học tập của học viên ở Trường Sĩ quan Chính trị hiện nay” năm 2010, đã đề xuất hoàn thiện hệ thống các văn bản quản lý, kế hoạch hóa hoạt động dạy học, xây dựng cơ chế quản lý học viên, nâng cao năng lực quản lý của các chủ thể quản lý, kiểm tra đánh giá kết quả học tập. Tác giả Trần Kim Thanh với đề tài “Giải pháp quản lý chất lượng dạy học ở Trường Sĩ quan Pháo Binh” năm 2010, đã đề xuất các biện pháp về phát huy hiệu lực của hệ thống lãnh đạo chỉ huy, kế hoạch hóa hoạt động dạy học, đổi mới nội dung chương trình dạy học, tăng cường công tác quản lý quản lý cơ sở vật chất dạy học. Tác giả Vũ Thị Quỳnh Hoa nghiên cứu đề tài “ Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Kim Động Tỉnh Hưng Yên”, luận văn thạc sỹ QLGD Trường Đại học Sư phạm Hà nội, năm 2012, đã chỉ ra vai trò của hiệu trưởng trong việc chỉ đạo các khâu của quá trình dạy học và các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng. Tác giả
- Nguyễn Thị Thúy Nga nghiên cứu đề tài “Biện pháp quản lý đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt ở trường tiểu học thuộc thị xã Phú Thọ”, luận văn thạc sỹ QLGD Trường Đại học Sư phạm Hà nội, năm 2013, đã đề xuất một số biện pháp về nhận thức, về xây dựng kế hoạch, kiểm tra, về quản lý các điều kiện học tập… Tóm lại, các công trình trên đã tập trung đi sâu nghiên cứu về chất lượng dạy học, chất lượng học tập, quản lý hoạt động động dạy học, quản lý hoạt động học tập của người học... Tuy nhiên, cho đến nay chưa một công trình nào nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống về“Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở Trường Đại học NNTH thành phố HCM”. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận thực tiễn của dạy học, đề xuất các biện pháp quản lý CLDH tại Trường Đại học NNTH thành phố HCM, góp phần nâng cao chât lượng quản lý hoạt động dạy học, đào tạo của Nhà trường. * Nhiệm vụ nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý CLDH ở đại học. Khảo sát, đánh giá trực trạng chất lượng và quản lý CLDH Trường Đại học NNTH thành phố HCM hiện nay. Đề xuất các biện pháp nhằm quản lý CLDH ở Trường Đại học NNTH thành phố HCM . 4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Khách thể nghiên cứu Hoạt động dạy học ở Trường Đại học NNTH thành phố HCM. * Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý chất lượng hoạt động dạy học của giảng viên ở Trường Đại học NNTH thành phố HCM. * Phạm vi nghiên cứu
- Tập trung nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý CLDH của giảng viên ở Trường Đại học NNTH thành phố HCM. Các số liệu điều tra, khảo sát sử dụng trong luận văn được tính từ năm 2008 đến nay. 5. Giả thuyết khoa học Chất lượng giáo dục đào tạo phụ thuộc vào sự tác động tổng hợp của rất nhiều yếu tố; trong đó, quản lý chất lượng dạy học của GV trong dạy học có vai trò rất quan trọng. Nếu các chủ thể quản lý ở Trường Đại học NNTH thành phố HCM thực hiện vi ệc qu ản lý CLDH của GV một cách khoa học, chặt chẽ như: Xây dựng đội ngũ GV đủ về số lượng, bảo đảm chất lượ ng, đồng bộ về cơ cấu; quản lý đổ i mới mục tiêu, kế hoạch, nội dung, ch ương trình, phươ ng pháp dạy học; quản lý các điều kiện bảo đảm cho hoạt động giảng dạy của GV thì hoạt động dạy học sẽ đạt đượ c chất lượ ng, góp phần nâng cao chất lượng quản lý hoạt động đào tạo của nhà trườ ng. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu * Phương pháp luận nghiên cứu Luận văn được tổ chức nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của Mác Lê nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, định hướng của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục nói chung và dạy học nói riêng. Đồng thời vận dụng các quan điểm logic lịch sử, hệ thống cấu trúc và các quan điểm thực tiễn để xem xét phân tích các vấn đề có liên quan. * Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành công trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng dạng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn của khoa học giáo dục như: * Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Sử dụng các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hóa các tài liệu như tác phẩm kinh điển, văn kiện Đảng, chỉ thị, sách chuyên khảo, sách tham khảo, giáo trình tài liệu dạy học, luận văn, luận án, có liên quan để xác lập cơ sở lý luận của đề tài. * Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn Sử dụng các phương pháp: Điều tra (với cán bộ, giảng viên, sinh viên), quan sát hoạt động giảng dạy của GV và học tập của SV , hoạt động quản lý của Trường, khoa, bộ môn, tổng kết kinh nghiệm giáo dục đào tạo, xin ý kiến một số cán bộ quản lý giáo dục, GV, nhà khoa học giáo dục trong và ngoài Trường để xác lập cơ sở thực tiễn của đề tài. * Các phương pháp nghiên cứu hỗ trợ Sử dụng phương pháp thống kê toán học và phần mềm tin học để tính toán và biểu đạt các kết quả nghiên cứu, khảo sát và xứ lý số liệu. 7. Ý nghĩa của luận văn Góp phần luận giải và khái quát hệ thống cơ sở lý luận về quản lý, QLGD, quản lý nhà trường và quản lý CLDH của GV ở Trường Đại học NNTH thành phố HCM, từ đó có cách nhìn tổng quan và đề xuất biện pháp quản lý CLDH ở các trường đại học hiện nay. Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho nhà trường và các trường khác quan tâm nghiên cứu trong chỉ đạo hoạt động giáo dục đào tạo của nhà trường. 8. Cấu trúc của luận văn Luận văn cấu trúc bao gồm: Mở đầu, 3 chương, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC CỦA GIẢNG VIÊN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ TIN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm hoạt động dạy học của giảng viên Theo Đại Từ điển tiếng Việt: “Dạy học là để nâng cao trình độ văn hoá, phẩm chất đạo đức theo một chương trình nhất định” [48]. Tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức cho rằng: Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là quá trình tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội những tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó phát triển năng lực tư duy và hình thành thế giới quan khoa học. Như vậy, Dạy học là hoạt động chủ yếu của GV, là con đường quan trọng bậc nhất giúp người học phát triển năng lực hoạt động trí tuệ nói chung, nhất là năng lực tư duy sáng tạo, góp phần giáo dục cho người học thế giới quan khoa học và những phẩm chất nhân cách. Dưới góc độ của giáo dục học: “Hoạt động dạy học là hoạt động đặc trưng cho bất cứ loại hình nhà trường và xét theo quan điểm tổng thể, dạy học chính là con đường tiêu biểu nhất” [42]. Học là một hoạt động trong đó người học là chủ thể, khái niệm khoa học là đối tượng chiếm lĩnh; đó là quá trình tự giác, tích cực, tự chiếm lĩnh tri thức và luôn có dưới sự điều khiển sư phạm của GV. Dạy là sự điều khiển tối ưu hoá quá trình dạy học của GV để hình thành và phát triển nhân cách cho người học. Nếu học nhằm mục đích chiếm lĩnh khái niệm khoa học thì dạy lại có mục đích là điều khiển sự học tập. Dạy có hai chức năng thường xuyên tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau là truyền đạt thông tin và điều khiển thông tin trong QTDH và HĐDH của GV, chúng gắn bó mật thiết với nhau, bổ sung, hỗ trợ nhau trong QTDH hướng tới thực hiện tốt mục tiêu dạy học.
- Như vậy, dạy học của giảng viên là một quá trình tác động điều khiển, định hướng của người thầy trong quá trình dạy học, người học tự giác, tích cực tổ chức tự điều khiển hoạt động nhận thức, nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học đã xác định. Để đạt được mục đích dạy học, người dạy và người học đều phải phát huy các yếu tố chủ quan của cá nhân (phẩm chất, năng lực) để xác định nội dung, lựa chọn phương pháp, các hình thức tổ chức dạy học. Qúa trình thực hiện việc dạy học luôn có sự quản lý, điều hành của GV theo kế hoạch thống nhất và được kiểm tra đánh giá cụ thể. 1.1.2. Khái niệm quản lý hoạt động dạy học của giảng viên Nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác giáo dục và đào tạo. Luật giáo dục sửa đổi, bổ sung 2009, khoản 1, Điều 58 quy định nhà trường có những nhiệm vụ và quyền hạn: Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục. Như vậy, quản lý trường học là nội dung quan trọng trong QLGD; trong đó có quản lý hoạt động dạy học nói chung, hoạt động dạy của GV nói riêng. Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục với thế hệ trẻ và từng học sinh” [11]. Theo tác giả Thái Văn Thành, quản lý nhà trường có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể cán bộ GV và SV, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu để đạt được những mục tiêu dự kiến. Quản lý nhà trường bao gồm hai loại: Tác động của những chủ thể quản lý bên trên và bên
- ngoài nhà trường; tác động của những chủ thể quản lý trên, trong nhà trường. Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của các cơ quan QLGD cấp trên nhằm hướng dẫn tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập, giáo dục của nhà trường. Quản lý nhà trường cũng gồm những chỉ dẫn, quyết định của các thực thể bên ngoài nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường như: Cộng đồng được đại diện dưới hình thức Hội đồng giáo dục nhằm định hướng sự phát triển giáo dục của nhà trường, hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng phát triển đó. Mặt khác, quản lý nhà trường còn do chủ thể quản lý bên trong nhà trường bao gồm các hoạt động: Quản lý GV, quản lý SV, quản lý QTDH giáo dục; quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy h ọc; qu ản lý tài chính trường học; quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng. Quản lý hoạt động dạy học ở nhà trường là một nhiệm vụ nội dung của quản lý nhà trường, là quản lý một quá trình với tư cách là một hệ toàn vẹn, bao gồm các thành tố cơ bản: mục đích, nhiệm vụ, nội dung dạy học, thầy với hoạt động dạy, trò với hoạt động học, các phương pháp và phương tiện dạy học, các hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả dạy học. Tất cả các thành tố này tồn tại trong mối quan hệ qua lại và thống nhất với môi trường của nó: môi trường xã hội chính trị và môi trường khoa học kinh tế công nghệ. Điều đó có nghĩa là chủ thể quản lý phải tác động vào toàn bộ các thành tố của hoạt động dạy học theo quy luật tâm lý, giáo dục học, lý luận về quản lý để đưa hoạt động dạy học từ trạng thái này sang trạng thái cao hơn để dần tiến tới mục tiêu giáo dục. Từ những luận giải trên, có thể quan niệm, quản lý HĐDH của giảng viên là tổ chức điều khiển quá trình truyền thụ kiến thức, tiến hành các hình thức tổ chức dạy học và các điều kiện kiện bảo đảm phục vụ hoạt động dạy học. Chủ thể quản lý hoạt động dạy của GV là Ban giám hiệu, cơ quan đào tạo, khoa, bộ môn và chính các GV trong nhà trường.
- Quản lý HĐDH có mục đích vừa làm cho mỗi nhân tố có được lực tác động đủ mạnh, vừa đảm bảo sự vận động nhịp nhàng, hài hoà và thống nhất của toàn bộ quá trình. Do đó, đòi hỏi chủ thể quản lý phải có nghệ thuật, vận dụng linh hoạt các biện pháp quản lý mới đạt được mục tiêu đề ra. Theo đó, quản lý HĐDH cần thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau: Quản lý việc thực hiện mục tiêu, chương trình dạy học. Quản lý tốt hoạt động dạy của GV thông qua các khâu như: Thực hiện chương trình, các loại hồ sơ, bài soạn, giảng bài, dự giờ, thăm lớp, rút kinh nghiệm, thực hiện đánh giá kết quả dạy học thông qua việc chấm, chữa bài, cho điểm theo các Thông tư, Quy định, Hướng dẫn của Bộ GD&ĐT. Quản lý chặt chẽ hoạt động học tập của người học, nhằm xây dựng động cơ, ý thức, trách nhiệm cao trong học tập, hình thành kỹ năng, kỹ xảo, trên cơ sở đó xây dựng nền nếp và phương pháp học tập khoa học, đạt chất lượng và hiệu quả cao nhất. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học của GV. Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học. 1.1.3. Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên Trường Đại học ngoại ngữ tin học Thành phố Hồ Chí Minh Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một người, một sự việc. Đó là tổng thể những thuộc tính cơ bản khẳng định sự tồn tại của một sự vật, phân biệt nó với sự vật khác”. Nói đến chất lượng dạy học, ngoài chất lượng dạy của GV, nó được thể hiện cuối cùng ở chất lượng của người học, hay “tri thức, kỹ năng, thái độ…” mà người học có được trong quá trình đào tạo tại nhà trường. Đó chính là kết quả của quá trình đào tạo nhằm đáp ứng mục tiêu (người học đã học như thế nào, họ biết gì, có thể làm gì và phẩm chất nhân cách của họ ra sao... nhờ kết quả tương tác giữa người học với giáo viên và nhà trường). Về mô hình chất lượng dạy học, tác giả Đặng Quốc Bảo đã khái quát bao gồm: Kiến thức (Knowledge K); kỹ năng (Skill S); thái độ (Attitude A) và hành vi
- (Behaviour B ). Các yếu tố này liên hệ với nhau trong tính cân đối và đồng bộ, thể hiện trong hoạt động nghề nghiệp của người học sau khai ra trường. Khi đánh giá chất lượng dạy học, chúng ta cần căn cứ vào mục tiêu của từng cấp học, bậc học đối chiếu sản phẩm giáo dục, đào tạo. Chất lượng dạy học càng cao sẽ càng làm phong phú thêm kiến thức, kỹ năng, thái độ, giá trị và hành vi của con người. QTDH được cấu thành bởi nhiều thành tố, mỗi thành tố có vị trí xác định, có chức năng riêng, tác động qua lại với nhau và vận động theo quy luật chung, tạo nên chất lượng toàn diện của hệ thống. Dạy học có chất lượng chính là việc thực hiện tốt các nhiệm vụ: Cung cấp kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành thái độ cho người học, kết quả của người học trong quá trình đào tạo. Chất lượng dạy học được cấu thành bởi các yếu tố như: Mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo; hoạt động dạy của GV; hoạt động học của SV; cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học; đánh giá kết quả học tập của người học. Trên cơ sở đó, các nhà quản lý đưa ra các biện pháp khả thi để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường, mà trọng tâm là hoạt động dạy học. Chất lượng dạy học là tổng hòa chất lượng của các yếu tố của QTDH, được biểu hiện tập trung ở tri thức, kỹ năng của người học, đáp ứng mục tiêu đào tạo đã xác định. Chất lượng dạy học là sự tích hợp tự giác các yếu tố, các phẩm chất hợp thành và phát triển trong quá trình học tập. Xét đến cùng chất lượng dạy học là chất lượng của người học hay tri thức của người học lĩnh hội được trong QTDH. Quản lý CLDH không chỉ quản lý hoạt động dạy học, mà còn quản lý quá trình tác động tới tất cả các thành tố của hoạt động sư phạm có tác dụng hỗ trợ, giúp đỡ, phục vụ cho hoạt động dạy học của thầy và trò; trong đó, đặc biệt chú trọng tới những thành tố như: mục tiêu, nội dung, phương pháp, kết quả. Quản lý CLDH không chỉ là quản lý chất lượng tri thức văn hoá mà còn phải xem xét đến mức độ đạt được của định hướng giá trị, ý chí và thái độ của người học. Để nâng cao CLDH, từng nhà trường cần thực hiện tốt các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động sư phạm và các biện pháp quản lý; trong đó, việc đổi mới
- biện pháp quản lý là then chốt và phải đi trước một bước. Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta cần đặc biệt quan tâm tới việc tổ chức, quản lý nhằm bảo đảm chất lượng giáo dục, thực hiện kiểm định chất lượng GD&ĐT. Quản lý chất lượng dạy học của giảng viên là sự tác động có mục đích của các chủ thể vào quá trình thực hiện các nhiệm vụ trang bị kiến thức, phát triển trí tuệ, rèn luyện kỹ năng, bồi dưỡng thái độ hành vi cho SV, nhằm đạt được mục tiêu dạy học. Quản lý chất lượng dạy học là sự tổ chức điều khiển các nhân tố, tiến trình, qui trình dạy và học của bộ máy quản lý và giảng viên theo các qui luật của nó, nhằm đạt được chất lượng hiệu quả đào tạo Nhà trường đã xác định. Quản lý chất lượng dạy học là nắm theo dõi, đánh giá hoạt động chuẩn bị và thực hành giảng dạy, tiến hành các hình thức tổ chức dạy học, hoạt động chỉ đạo sư phạm của GV đối với hoạt động học tậpcuar người học. 1.2. Nội dung quản lý chất lượng dạy học của giảng viên ở trường Đại học ngoại ngữ tin học Thành phố Hồ Chí Minh Trong các nhiệm vụ và quyền hạn của trường đại học, trong đó, việc quản lý CLDH, xây dựng ĐNGV là một trong những nội dung cơ bản và rất quan trọng trong hoạt động của một nhà trường. Quản lý CLDH là một nội dung trọng yếu trong quản lý nhà trường, là uy tín, là chất lượng đào tạo để tạo ra những sản phẩm là người học có kiến thức vững vàng, kỹ năng để giải quyết những vấn đề học tập, nghề ngiệp và cuộc sống đòi hỏi. Quản lý CLDH của GV ở trường đại học, thực chất là quản lý hoạt động dạy và hoạt động học; đó cũng là nội dung chủ yếu trong việc quản lý QTDH của nhà trường. Nội dung quản lý cụ thể được thể hiện ở các vấn đề sau: * Quản lý hoạt động dạy học của GV Hoạt động dạy của GV là hoạt động chủ đạo trong quá trình dạy học, quản lý hoạt động này bao gồm: Quản lý việc thực hiện kế hoạch, chương trình dạy, quản lý việc soạn bài và chuẩn bị bài trước khi lên lớp, quản lý giờ lên lớp của giáo
- viên, quản lý việc dự giờ và phân tích bài học sư phạm, quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS. Việc thực hiện tốt các khâu, các bước này sẽ góp phần nâng cao CLDH và quản lý CLDH của từng GV. Quá trình quản lý đó được thể hiện trên các nội dung sau: * Quản lý việc thực hiện chương trình nội dung dạy học của GV Thực hiện chương trình dạy học là thực hiện kế hoạch đào tạo theo mục tiêu của nhà trường, nó là pháp lệnh của Nhà nước do Bộ GD&ĐT ban hành. Yêu cầu đối với GV là phải nắm vững chương trình, tổ chức thực hiện đúng chương trình dạy học quy định. Theo đó, từng GV phải nắm chắc nội dung và phạm vi kiến thức dạy học của từng môn học mình đảm nhiệm; sử dụng PPDH hiệu quả. Trong quá trình dạy học, GV cần vận dụng các hình thức tổ chức dạy học đa dạng, phong phú, kết hợp giữa các hình thức dạy học trên lớp, ngoài lớp, thực hành... một cách khoa học, hợp lý; tránh việc cắt xén chương trình, dồn ép bài học, thêm bớt tiết học. Trong quá trình giảng dạy, GV cần mở rộng phạm vi kiến thức cập nhật, hiện đại nhằm trang bị cho người học phông kiến thức rộng hơn, rõ hơn, sâu hơn, thuận lợi trong lĩnh hội và học tập, nghiên cứu. * Quản lý việc chuẩn bị bài giảng của GV Soạn bài là khâu quan trọng nhất trong việc chuẩn bị của GV, đó là quá trình lao động sáng tạo của từng GV; nó thể hiện sự suy nghĩ, lựa chọn, quyết định của GV về nội dung, phương pháp giáo dục, hình thức lên lớp phù hợp với đối tượng SV. Do đó, quản lý việc soạn bài và chuẩn bị bài của GV cần đạt được các yêu cầu như: Đảm bảo tính tư tưởng, tính giáo dục của bài giảng; thực hiện soạn bài phải đúng quy chế, chu đáo, chống việc đối phó; đảm bảo nội dung, tri thức khoa học và trở thành nề nếp, đảm bảo chất lượng. * Quản lý hoạt động lên lớp và các hình thức tổ chức dạy khác của GV Hoạt động dạy và học trong nhà trường hiện nay được thực hiện chủ yếu bằng hình thức dạy và học trên lớp với hệ thống bài học cụ thể. Vì vậy, quá trình quản lý dạy học của GV, các nhà trường cần có những biện pháp cụ thể, linh hoạt,
- hiệu quả, nhằm nâng cao chất lượng giờ lên lớp của GV. Theo đó, chú trọng quản lý: giờ lên lớp của GV; thực hiện đúng thời gian, nội dung bài giảng đã chuẩn bị; chất lượng quá trình giảng bài và cách thức giải quyết từng nội dung bài giảng theo chương trình; khả năng thuyết trình, sử dụng ngôn ngữ, mở rộng nội dung, liên hệ thực tiễn của GV; khả năng quan sát và bao quát lớp học của GV; việc thực hiện mục tiêu của bài giảng; việc duy trì không khí học tập của lớp học, kiểm tra nhận thức của người học sau bài giảng. GV còn phải chuẩn bị và tiến hành tốt theo đúng kế hoạch, tiến trình dạy học các hình thức tổ chức sau bài giảng đã xác định như: Xêmina, thực hành, bài tập, bảo đảm yêu cầu về chất lượng… * Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của GV đối với SV Kiểm tra, đánh giá là một yêu cầu, nhiệm vụ tất yếu trong QTDH ở tất cả các môn học; đó là quá trình thực hiện của GV song song v ới QTDH ở nhà trường, nhằm thu thập và xử lý thông tin về trình độ, khả năng thực hiện nhiệm vụ và đánh giá kết quả học tập của SV; trên cơ sở đó đề ra những biện pháp phù hợp giúp SV phát huy những mặt mạnh, khắc phục yếu kém ngày càng tiến bộ. Thông qua việc hoạt động kiểm tra, đánh giá của GV sẽ giúp các cấp quản lý trong nhà trường nắm chắc chất lượng dạy học, kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy học của GV và hoạt động học tập của HS, SV, đáp ứng mục tiêu đào tạo. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV cần đạt được những yêu cầu cơ bản như: Thực hiện nghiêm quy chế giáo dục, đào tạo của nhà trường; thực hiện nghiêm túc các văn bản hướng dẫn về đánh giá, xếp loại SV; đảm bảo đúng thực chất, công bằng, chính xác; có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của các cấp quản lý trong nhà trường; chỉ rõ những ưu, khuyết điểm và biện pháp khắc phục đối với các tổ chức, GV và SV. * Tham gia quản lý hoạt động học tập của SV Hoạt động học tập của SV là hoạt động song song cùng với QTDH của GV; đồng thời có mối quan hệ biện chứng giữa người dạy và người học. Vì vậy, quá
- trình quản lý hoạt động học tập của SV cần đạt được những yêu cầu chủ yếu như: Làm cho SV có thái độ, động cơ, học tập đúng đắn, hứng thú trong học tập, tự giác tìm tòi phát hiện vấn đề, chủ động lĩnh hội kiến thức, biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục; hướng dẫn cho SV về phương pháp học tập ở từng môn có hiệu quả nhất, chấp hành nghiêm quy chế, quy định trong học tập; kiểm tra, đánh giá, xếp loại đúng thực chất kết quả và khả năng học tập của người học, giúp họ phát huy mặt mạnh, khắc phục hạn chế; quản lý học tập của SV được thực hiện đầy đủ, toàn diện và mang tính giáo dục cao. Nội dung quản lý hoạt động học tập của SV gồm: Quản lý việc hướng dẫn và lựa chọn phương pháp học tập cho SV. Quản lý việc hướng dẫn và lựa chọn phương pháp học tập cho SV cần đạt được những yêu cầu để mỗi SV: Nắm được kỹ năng chung của hoạt động học tập; có kỹ năng học tập phù hợp, hiệu quả với từng bộ môn; giúp SV có phương pháp lĩnh hội kiến thức trên lớp và tự học hiệu quả nhất. Muốn thực hiện những yêu cầu đó, các cấp quản lý trong nhà trường cần tổ chức tốt việc học tập nghiên cứu, bồi dưỡng chuyên môn cho GV; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, điều chỉnh, uốn nắn kịp thời những hạn chế trong sử dụng, hướng dẫn SV lựa chọn và vận dụng phương pháp học tập đạt hiệu quả cao. Quản lý nề nếp, thái độ học tập, tính kỷ luật của SV. Các cấp quản lý trong nhà trường, nhất là GV cần xây dựng và duy trì tốt nề nếp học tập như: Xây dựng cho SV có tinh thần, thái độ học tập tốt, chuyên cần, chăm chỉ, có nề nếp học bài và làm bài đầy đủ; thực hiện đúng quy định về khen thưởng, kỷ luật về chấp hành nề nếp, nội quy học tập của SV; các cấp quản lý trong nhà trường cần thường xuyên theo dõi, kiểm tra, nhận xét, đánh giá việc thực hiện nề nếp và phân công trách nhiệm cụ thể cho các chủ thể quản lý, nhất là đối với GV. * Quản lý các điều kiện phục vụ hoạt động dạy của GV Quản lý vật chất, trang thiết bị dạy học.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 27 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn