intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer ở Trường Trung học cơ sở Huyện Thạnh Trị, Tỉnh Sóc Trăng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

23
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận văn này nhằm đề xuất những biện pháp tăng cường công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer ở trường trung học cơ sở dân tộc nội trú Huyện Thạnh Trị tỉnh Sóc Trăng và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diên cho học sinh trên địa bàn huyện Thạnh trị, tỉnh Sóc Trăng. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer ở Trường Trung học cơ sở Huyện Thạnh Trị, Tỉnh Sóc Trăng

  1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ PHAN VĂN BÌNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH DÂN TỘC KHMER Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN THẠNH TRỊ TỈNH SÓC TRĂNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2013
  2. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ PHAN VĂN BÌNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH DÂN TỘC KHMER Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN THẠNH TRỊ TỈNH SÓC TRĂNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 01 14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS TR¦¥NG THµNH TRUNG HÀ NỘI - 2013
  3. MỤC LỤC Mở đầu 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO 13 ĐỨC CHO HỌC SINH DÂN TỘC KHMER Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ DÂN TỘC NỘI TRÚ HUYỆN THẠNH TRỊ, TỈNH SÓC TRĂNG 1.1 Những khái niệm cơ bản 13 1.2 Nội dung quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc 17 Khmer ở trường trung học cơ sở dân tộc nội trú Huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO 25 HỌC SINH DÂN TỘC KHMER Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN THẠNH TRỊ, TỈNH SÓC TRĂNG 2.1. Khái quát đặc điểm tình hình giáo dục tỉnh Sóc Trăng 25 2.2. Những đặc điểm về giáo dục đạo đức học sinh dân tộc 27 Khmer Trường trung học cơ sở dân tộc nội trú Huyện Thạnh Trị Tỉnh Sóc Trăng 2.3. Thực trạng và nguyên nhân quản lý quá trình giáo dục 33 đạo đức học sinh dân tộc Khmer Trường trung học cơ sở dân tộc nội trú Huyện Thạnh Trị, Tỉnh Sóc Trăng Chương 3 YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO 47 ĐỨC CHO HỌC SINH DÂN TỘC KHMER Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN THẠNH TRỊ TỈNH SÓC TRĂNG 3.1. Yêu cầu định hướng xây dựng các biện pháp quản lý giáo 47 dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer Trường trung học cơ sở dân tộc nội trú Huyện Thạnh Trị, Tỉnh Sóc Trăng 3.2. Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh dân tộc 49 Khmer Trường trung học cơ sở dân tộc nội trú Huyện Thạnh Trị Tỉnh Sóc Trăng 3.3. 70 Khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp 80 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 84 PHỤ LỤC
  4. 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Dạy cũng như học, phải chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng.Đó là cái gốc quan trọng. Nếu thiếu đạo đức, con người sẽ không phải là con người bình thường và cuộc sống xã hội sẽ không phải là cuộc sống xã hội bình thường, ổn định…”[15,tr57]. Thấm nhuần tư tưởng đó, Đảng ta đã chủ trương: “Tăng cường giáo dục công dân, giáo dục tư tưởng đạo đức, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác – Lê Nin, đưa việc giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh vào nhà trường phù hợp với từng lứa tuổi và bậc học...”[27,Tr45]. Điều đó đưa tới đòi hỏi phải không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, các trường phổ thông dân tộc nội trú nói chung, trường trung học cơ sở dân tộc nội trú Huyện Thạnh Trị nói riêng đã có nhiều cố gắng trong trong quản lý và tiến hành giáo dục đạo đức cho học sinh. Vì vậy, phần đông học sinh dân tộc Khmer ở đây đã có hạnh kiểm tốt, thể hiện rõ ở lòng yêu nước, tôn trọng pháp luật và kỷ luật, chăm chỉ học tập, đoàn kết tốt, kính thầy, yêu bạn, trung thực trong thi cử, có ý thức phấn đấu vươn lên… Tuy nhiên, do tác động của những hiện tượng tiêu cực trong xã hội như: sự suy thoái về đạo đức và những giá trị nhân văn; lối sống thực dụng, thiếu ước mơ và hoài bão; tiêu cực trong thi cử, bằng cấp; bệnh thành tích; sự du nhập văn hoá phẩm đồi truỵ thông qua các phương tiện như phim ảnh, games, mạng Internet…, thêm vào đó là những khó khăn về kinh tế, hạn chế về đời sống văn hóa; kết quả xoá đói giảm nghèo chưa bền vững; sự phân hoá giàu nghèo ở vùng đồng bào dân tộc Khmer … đã làm cho một bộ phận học sinh, trong đó có không ít học sinh dân tộc Khmer tiếp thu chưa tốt sự giáo dục đạo đức của nhà trường. Thực tế này đặt
  5. 4 ra yêu cầu phải đổi mới mạnh mẽ giáo dục đạo đức trong nhà trường, nhưng để làm được điều đó thì khâu đột phá chính là tập trung được sự nỗ lực chung của các chủ thể giáo dục vào xây dựng thái độ và hành vi đạo đức của học sinh thông qua những biện pháp quản lý giáo dục tích cực và kiên quyết. Thực hiện các chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước, đặc biệt là Chỉ thị 68-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng khoá VI về công tác ở vùng dân tộc Khmer, trong thời gian qua các cấp chính quyền, đoàn thể ở Sóc Trăng đã quan tâm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội tại vùng đồng bào dân tộc, vì vậy tỷ lệ học sinh dân tộc Khmer ở các trường dân tộc nội trú ngày càng tăng. Các em học sinh dân tộc Khmer đã đoàn kết và hòa đồng tốt với các bạn, tuy nhiên do sự chi phối của những đặc điểm tâm lý dân tộc một số em có biểu hiện hay tự ty, tự ái, dễ bị lôi kéo, kích động nên việc giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer thường gặp những khó khăn, phức tạp.Vì vậy, công tác quản lý giáo dục không thể không tính đến những đặc điểm giáo dục đạo đức học sinh dân tộc Khmer. Đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về giáo dục đạo đức cho học sinh, nhưng phần lớn những nghiên cứu đó tiếp cận vấn đề vừa nêu dưới góc độ giáo dục học, những nghiên cứu về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh, nhất là tại các trường trung học cơ sở dân tộc nội trú thì hầu như còn thiếu vắng. Xuất phát từ những lý do nói trên, là người làm công tác quản lý ở mô ̣t Huyện có đông học sinh dân tộc Khmer, nên tác giả chọn đề tài: “ Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer ở Trường Trung học cơ sở Huyện Thạnh Trị, Tỉnh Sóc Trăng ” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
  6. 5 Trong lịch sử giáo dục thế giới, có một số quan điểm, tư tưởng tiêu biểu bàn về giáo dục, quản lý giáo dục gắn liền với phẩm chất nhân cách của các danh nhân, các nhà sư phạm nổi tiếng như sau: Khổng Tử (551 - 479 tr.CN) không chỉ là nhà triết học, nhà giáo dục nổi tiếng mà còn là nhà quản lý tài giỏi, ông là người đầu tiên trên thế giới mở trường tư để dạy các tầng lớp người trong xã hội, với quan điểm “hữu giáo vô loại”, tức là trong giáo dục không có sự phân biệt sang hèn. Ông chủ trương quản lý xã hội bằng đức trị, người trên nêu gương, kẻ dưới noi theo, các quan cai trị phải lấy nhân làm đức tính cơ bản. Bàn về giáo dục và quản lý giáo dục ông cho rằng: giáo dục phải sát đối tượng, đánh giá người phải hướng vào phẩm chất, chứ không phải từ thành phần xuất thân và số tài sản mà họ có. Đây là một tư tưởng tiến bộ, khoa học về quản lý giáo dục vẫn còn nguyên giá trị cho tới ngày nay. Hàn Phi Tử (280 - 233 tr.CN), với quan niệm bản chất con người là vì tư lợi, cho nên phải dùng hình phạt, ông đề cao tư tưởng pháp trị, cổ vũ cho sự độc tài của vua, ông quan tâm đến quyền lực, đến khoảng cách địa vị giữa người cai trị và người bị cai trị, đề cao chính sách dùng người, coi trọng tài năng và xem đây là nhân tố quyết định sự thành bại của quản lý. Ông cho rằng, tài năng của người quản lý thể hiện ở việc dùng sức và dùng trí của người khác, việc cai trị phải dựa trên ba yếu tố là: Pháp - Thế - Thuật để điều khiển người bị trị như là công cụ mù quáng của quan lại. Đây là một hạn chế trong tư tưởng của Hàn Phi Tử về quản lý xã hội. Trên cơ sở thế giới quan duy vật biện chứng và duy vật lịch sử C. Mác (1818 - 1883) và Ph. Ăngghen (1820 - 1895), đã đánh giá lại toàn bộ những tư tưởng đạo đức đã có từ xưa đến nay, tổng kết và đưa ra những luận điểm khoa học của mình về đạo đức. Hai ông đã chỉ ra sự tất yếu xuất hiện của một kiểu đạo đức mới trong lịch sử - đạo đức cách mạng của giai cấp công nhân. Theo
  7. 6 Ph. Ăngghen, đây là nền đạo đức “đang tiêu biểu cho sự lật đổ hiện tại, biểu hiện cho lợi ích của tương lai, tức là đạo đức vô sản, là thứ đạo đức có một số lượng nhiều nhất những nhân tố hứa hẹn một sự tồn tại lâu dài” [33, tr.136]. Luận điểm này đã đặt cơ sở phương pháp luận cho việc nghiên cứu quản lý quá trình giáo dục phẩm chất nhân cách nhằm đảm bảo cho con nguời phát triển một cách toàn diện. V.I. Lênin (1870 - 1924), vừa là nhà lý luận cách mạng vừa là nhà tổ chức thực tiễn về quản lý kinh tế, quản lý xã hội. Ông cho rằng, chức năng quan trọng của Nhà nước Xô Viết là quản lý xã hội, quản lý và điều hành nền kinh tế, phát triển văn hóa, giáo dục, nâng cao đời sống các tầng lớp nhân dân. V.I. Lênin cũng đã đưa ra các nguyên tắc về quản lý xã hội chủ nghĩa, về mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị. Tiếp tục tư tưởng của C. Mác và Ph. Ăngghen, trong quá trình đấu tranh chống lại các học thuyết đạo đức duy tâm, phản động đang đầu độc giai cấp công nhân và nhân dân lao động, V.I. Lênin đã khẳng định sự tất yếu ra đời của “luân lý cộng sản” và “đạo đức cộng sản” [29, tr.366]. Trong đó, V.I. Lênin đã chỉ ra thực chất cách mạng của nội dung đạo đức mới đó là: “Những gì góp phần phá hủy xã hội cũ của bọn bóc lột và góp phần đoàn kết tất cả những người lao động chung quanh giai cấp vô sản đang sáng tạo ra xã hội mới của những người cộng sản” [29, tr.369]. Đây là cơ sở khoa học để xây dựng, phát triển và quản lý nền giáo dục mới - nền giáo dục xã hội chủ nghĩa. Chủ Tịch Hồ Chí Minh (1890 - 1969) đã từng nói: “Có tài mà không có đức thì là người vô dụng”. Người coi trọng mục tiêu, nội dung giáo dục đạo đức trong các nhà trường như: “Đoàn kết tốt”, “Kỷ luật tốt”, “Khiêm tốn, thật thà dũng cảm”, “Con người cần có bốn đức: cần - kiệm - liêm - chính, mà nếu thiếu một đức thì không thành người”[17,tr134].Vì vậy, nhà trường cần phải
  8. 7 hết sức coi trọng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh, góp phần làm cho các em trở thành những người có đức, có tài để xây dựng thành công xã hội mới. Thấm nhuần quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức; về quản lý; về giáo dục và quản lý giáo dục, Đảng Cộng sản Việt Nam đã thường xuyên khẳng định phải “đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhệm xã hội... Đề cao trách nhiệm của gia đình và xã hội phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong giáo dục thế hệ trẻ“ [29, tr.216]. Đây là những định hướng rất quan trọng cho việc xác định nội dung, phương thức, lực lượng tiến hành giáo dục đạo đức cho học sinh trong thời kỳ mới. Trong những năm vừa qua công tác giáo dục đạo đức trong các nhà trường phổ thông đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà giáo dục và quản lý giáo dục. Do đó nhiều công trình nghiên cứu đã được công bố, đề cập tới những khía cạnh khác nhau, với nội dung và cách tiếp cận rất phong phú, đa dạng về giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh. Một số công trình được nêu ra dưới đây sẽ minh chứng cho điều đó. Nói về công tác quản lý giáo dục có phải kể đến những công trình nghiên cứu như:“Một số khái niệm về quản lý giáo dục” của Đặng Quốc Bảo (1997); “Khoa học quản lý giáo dục - một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Trần Kiểm (2004);“Quản lý Nhà nước về giáo dục, lý luận và thực tiễn” của Đặng Bá Lãm (2005). Các tác giả trên đã có những công trình khoa học tiếp cận về vấn đề quản lý giáo dục và quản lý quá trình giáo dục trong các giai đoạn lịch sử ở nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau nhưng nhìn chung các tác giả đều đi đến thống nhất nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của quản lý, quản lý giáo dục và xem đây là một quá trình, một khâu then chốt quyết định cho việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
  9. 8 Trong nhà trường quân đội có các đề tài viết về giáo dục đạo đức như:“Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên sư phạm trong nhà trường quân sự hiện nay”, Luận án tiến sĩ Giáo dục học của Nguyễn Bá Hùng (2010) đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của vấn đề giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên sư phạm ở nhà trường quân sự hiện nay. Hay Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục của Lê Quang Thà (2008)“Tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục đạo đức cho học viên cấp phân đội ở Học viện Chính trị quân sự”, và Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục của Phạm Đình Dũng (2008)“Quản lý quá trình giáo dục kỷ luật cho học viên ở Trường Sĩ quan Tăng, thiết giáp”.Với mục đích tiếp cận ở các góc độ khác nhau về giáo dục đạo đức hai tác giả trên đã đưa ra các vấn đề có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng để xây dựng đạo đức, hành vi kỷ luật của người cán bộ quân sự trong giai đoạn cách mạng hiện nay, nhưng chưa có công trình đề cập đến quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các nhà trường phổ thông đặc biệt là đối tượng học sinh dân tộc Khmer ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long. Song song đó nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh trong giai đoạn hiện nay, một số nhà quản lý giáo dục đã nghiên cứu về vấn đề quản lý giáo dục đạo đức với các đề tài như: “Thực trạng việc quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông huyện Long Thành và một số giải pháp”, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý và tổ chức văn hoá-giáo dục của Nguyễn Thị Đáp (2004); đã nêu lên thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện Long Thành từ đó đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này. “Công tác quản lý của Hiệu trưởng trong việc tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện Châu Thành, Đồng Tháp”, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục của Nguyễn Văn Trung (2006).
  10. 9 Tác giả đã khai thác công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh dưới góc độ của người hiệu trưởng từ đó đưa ra một số giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng của việc tổ chức thực hiện một cách có hiệu quả nhất các nhiệm vụ liên quan. Nói tóm lại, trong những năm vừa qua công tác quản lý giáo dục đạo đức ở các nhà trường ở nước ta được quan tâm thông qua việc đã có nhiều công trình nghiên cứu và đã phân tích vấn đề quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh dưới nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau một cách đa dạng, phong phú và đi vào chiều sâu. Đặc biệt có các cuộc hội thảo khoa học, các diễn đàn trao đổi về vấn đề này được diễn ra tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh cũng như một số tỉnh thành khác. Tuy nhiên, ở tỉnh Sóc Trăng nói chung và ở Huyện Thạnh Trị nói riêng vấn đề quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh mà đặc biệt là học sinh dân tộc Khmer ở một huyện vùng sâu có đông đồng bào dân tộc Khmer sinh sống chưa được nghiên cứu về lý luận lẫn thực tiễn dựa trên những nét đặc thù về văn hóa dân tộc Khmer ở địa phương. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu *. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luâ ̣n và thực tiễn để đề xuất những biê ̣n pháp tăng cường công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer ở trường trung học cơ sở dân tộc nội trú Huyện Thạnh Trị tỉnh Sóc Trăng và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diê ̣n cho học sinh trên địa bàn huyện Thạnh trị, tỉnh Sóc Trăng. * Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer ở nhà trường trung học cơ sở.
  11. 10 - Làm rõ thực trạng, nguyên nhân của quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer ở trường trung học cơ sở dân tộc nội trú huyện Thạnh Trị, Tỉnh Sóc Trăng. - Đề xuất một số biện pháp tăng cường quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer ở trường trung học cơ sở dân tộc nội trú huyện Thạnh Trị, Tỉnh Sóc Trăng. 4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài * Khách thể nghiên cứu Quản lý quá trình giáo dục học sinh dân tộc Khmer ở Trường trung học cơ sở huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng. * Đối tượng nghiên cứu Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer ở Trường trung học cơ sở huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng. * Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu vào biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer ở trường trung học cơ sở dân tộc nội trú huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng. Các số liệu tổng hợp và điều tra khảo sát được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến 2013. 5.Giả thuyết khoa học Giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer ở trường trung học cơ sở luôn bị chi phối bởi đặc điểm tâm lý dân tộc và môi trường học tập, sinh hoạt tập trung của học sinh tại trường. Nếu nâng cao được nhận thức, trách nhiệm của cán bộ quản lý và giáo viên về giáo dục đạo đức cho học sinh, có kế hoạch, nội dung, phương pháp giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm lý dân tộc và điều kiện sinh hoạt nội trú của các em, quan tâm chỉ đạo việc phối hợp các lực lượng giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội, thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục đạo đức cho học sinh thì sẽ quản lý chặt
  12. 11 chẽ, có hiệu quả hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer Trường Trung học cơ sở dân tộc nội trú huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng. 6.Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu * Phương pháp luâṇ Luận văn được xây dựng trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục - đào tạo; về giáo dục phẩm chất nhân cách con người Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đồng thời, dựa trên các quan điểm, phương pháp luận hệ thống - cấu trúc, lịch sử - lôgíc, thực tiễn trong nghiên cứu khoa học, từ đó định hướng cho việc tiếp cận đối tượng nghiên cứu, luận giải các nhiệm vụ của luận văn. Thực hiện đọc tài liệu, thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, mô hình hoá, khái quát hoá một số tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các văn kiện, Nghị quyết của Đảng, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các tài liệu chuyên ngành khoa học quản lý, quản lý giáo dục, các giáo trình, sách chuyên khảo, các công trình, đề tài nghiên cứu khoa học, báo khoa học có liên quan đến luận văn đã được công bố và đăng trên các tạp chí, kỷ yếu hội thảo khoa học... * Phương pháp nghiên cứu Phương pháp điều tra: Điều tra xã hội học đối với học sinh, cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên để làm cơ sở đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên nhân và đề xuất biện pháp quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer. Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động lãnh đạo, tác phong quản lý của đội ngũ cán bộ; hoạt động dạy học của giáo viên; hoạt động học tập, rèn luyện thói quen, hành vi đạo đức ở các môi trường khác nhau của học sinh để rút ra những kết luận về nội dung nghiên cứu.
  13. 12 Phương pháp toạ đàm, trao đổi: Toạ đàm, trao đổi với cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh từ đó rút ra những kết luận cần thiết. Phương pháp nghiên cứu từ các công cụ quản lý; chương trình, quy trình đào tạo; một số bài giảng của giáo viên; hệ thống sổ sách của cán bộ quản lý và kế hoạch học tập công tác của học sinh, trong đó chú trọng đến kế hoạch công tác của cán bộ và kế hoạch tự học của học sinh. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các nhà khoa học, nhà quản lý về một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến việc nghiên cứu đề tài. Phương pháp toán thống kê: Xử lý các số liệu của kết quả nghiên cứu. 7. Ý nghĩa của đề tài Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Sau khi hoàn thành, luận văn này sẽ đóng góp những vấn đề sau đây: Xây dựng các khái niệm công cụ, góp phần làm cơ sở những vấn đề lý luận về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer ở trường trung học cơ sở. Luận văn cũng đề xuất những yêu cầu, biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer ở trường trung học cơ sở dân tộc nội trú để làm cơ sở cho các nhà quản lý và giáo viên nghiên cứu và thực hiện trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh đặc biệt là học sinh dân tộc Khmer ở các trường dân tộc nội trú khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Đề tài hoàn thành sẽ cung cấp thêm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý giáo dục và giáo viên về công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh. 8. Kết cấu của đề tài Luận văn được kết cấu gồm: Phần mở đầu, Phần nội dung 3 chương Phần kết luận: Kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục
  14. 13
  15. 14 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH DÂN TỘC KHMER Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ DÂN TỘC NỘI TRÚ HUYỆN THẠNH TRỊ, TỈNH SÓC TRĂNG 1.1. Những khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm giáo dục đạo đức Giáo dục được hiểu một cách khái quát là quá trình chuyển giao hệ thống tri thức, các giá trị, thái độ và kinh nghiệm hoạt động của thế hệ trước cho thế hệ sau nhằm phát triển và hoàn thiện nhân cách cá nhân, đảm bảo sự tồn tại và phát triển xã hội. Nó một cách khác, giáo dục là hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của một đối tượng nào đó làm cho đối tượng ấy dần dần có được những phẩm chất, năng lực như yêu cầu đề ra. Trong phạm vi nhà trường, giáo dục là một quá trình tổng thể của các hoạt động dạy học, giáo dục, phát triển nhân cách và là quá trình chuẩn bị tâm lý cho học sinh được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội về xây dựng con người, trong đó giáo dục đạo đức là một nhiệm vụ trọng yếu. Đạo đức, theo quan điểm của Nho giáo được bắt đầu từ khái niệm “Đạo”. “Đạo” là đạo của trời đất, đạo của muôn vật về mệnh trời và bản tính tự nhiên của con người. Đức gắn liền với đạo, trong đó đạo là cái phải noi theo, đức là cái do noi theo mà có. Do vậy, đức là cái gốc, là trung tâm của xã hội và của vũ trụ, bao trùm mọi lĩnh vực đời sống con người từ chính trị, kinh tế đến văn hóa, xã hội; từ tổ chức quản lý của Nhà nước đến từng cá nhân. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin “ đạo đức là một hình thái ý thức xã hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh và chịu sự chi phối của
  16. 15 tồn tại xã hội. Vì vậy tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội (đạo đức) cũng thay đổi theo. Và như vậy đạo đức xã hội luôn mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc” [6, tr.13]. Theo từ điển Tiếng Việt “Đạo đức là những tiêu chuẩn, những nguyên tắc quy định hành vi quan hệ của con người đối với nhau và đối với xã hội. Đạo đức là những phẩm chất tốt đẹp của con người theo những tiêu chuẩn đạo đức của một giai cấp nhất định” [48, tr.211]. Nói tóm lại, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về đạo đức, nhưng chung qui lại các khái niệm đều thống nhất nhận thức rằng, đạo đức là những quy tắc, chuẩn mực trong quan hệ xã hội, được hình thành và phát triển trong cuộc sống, được cả xã hội thừa nhận và tự giác thực hiện, phản ánh những quan hệ xã hội hiện thực, được dựa trên cơ sở kinh tế, chính trị - xã hội nhất định. Từ những phân tích trên, ta có thể quan niệm: Giáo dục đạo đức cho học sinh Khmer ở Trường trung học cơ sở dân tộc nội trú là hoạt động có mục đích, có tổ chức của các chủ thể giáo dục trong Nhà trường đối với học sinh nhằm hình thành ý thức, tình cảm, niềm tin đạo đức và thói quen hành vi đạo đức phù hợp với mục tiêu, yêu cầu giáo dục của Nhà trường. 1.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục đạo đức Giáo dục đạo đức cho học sinh là một bộ phận của quá trình sư phạm diễn ra đồng thời với quá trình dạy học để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện nhân cách cho học sinh đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo của Nhà trường. Giáo dục đạo đức có mục đích, chức năng quan trọng là giúp học sinh nhận thức đúng các yêu cầu, chuẩn mực, các giá trị chuẩn mực xã hội và rèn luyện các thói quen, hành vi đạo đức tương ứng. Dưới tác động của các lực lượng giáo dục trong nhà trường, học sinh tiếp nhận các yêu cầu, chuẩn mực, giá trị tư tưởng, đạo đức, luật pháp... của nhà trường, xã hội và chuyển hoá thành ý thức, thái độ, hành vi cá nhân. Trong quá trình giáo dục, nhà giáo dục và đối tượng giáo dục
  17. 16 có quan hệ tương tác; những tác động của nhà giáo dục đóng vai trò định hướng, sự tiếp nhận và chuyển hoá có ý thức các giá trị của đối tượng giáo dục đóng vai trò quyết định sự thành công của quá trình giáo dục. Trong các nhà trường hiện nay, quản lý giáo dục đạo đức là nhiệm vụ, trách nhiệm của các cấp uỷ đảng, các cơ quan, đơn vị, các tổ chuyên môn, các lực lượng quản lý nhằm hình thành cho học sinh những tri thức đạo đức, chuẩn mực đạo đức, quy tắc đạo đức, tình cảm đạo đức, sự đánh giá về đạo đức, từ đó góp phần hình thành ở học sinh các quan hệ đạo đức và hành vi đạo đức đúng đắn, tạo nên nền tảng vững chắc cho sự phát triển nhân cách. Theo cách tiếp cận đó, có thể quan niệm: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh là một nội dung của quản lý giáo dục nhà trường, thể hiện sự tác động qua lại giữa chủ thể quản lý với giáo viên và học sinh thông qua trao đổi thông tin, kiểm soát và điều khiển các hoạt động: nâng cao nhận thức, xây dựng niềm tin và thói quen hành vi đạo đức, góp phần hình thành phẩm chất nhân cách toàn diện cho học sinh. 1.1.3. Khái niệm quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer ở Trường trung học cơ sở dân tộc nội trú Huyện Thạnh Trị Tỉnh Sóc Trăng Từ điển Tiếng Việt của nhà xuất bản giáo dục định nghĩa: “Quản lý là trông coi, giữ gìn theo những yêu cầu nhất định”, “quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định” [48, tr.772]. Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer ở Trường trung học cơ sở dân tộc nội trú Huyện Thạnh Trị Tỉnh Sóc Trăng là một nội dung quản lý giáo dục, một khâu quan trọng trong quy trình quản lý giáo dục - đào tạo. Vận dụng khái niệm quản lý giáo dục đạo đức vừa được nêu ở trên vào hoàn cảnh cụ thể của hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer ở Trường trung học cơ sở dân tộc nội trú Huyện Thạnh Trị Tỉnh Sóc Trăng, ta có thể phát biểu rằng: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer ở Trường
  18. 17 trung học cơ sở dân tộc nội trú Huyện Thạnh Trị Tỉnh Sóc Trăng là việc tổ chức, điều khiển của chủ thể quản lý đối với toàn bộ quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh, nhằm đảm bảo cho giáo dục đạo đức diễn ra theo đúng yêu cầu nội dung và đạt được hiệu quả đáp ứng mục tiêu, yêu cầu giáo dục của Nhà trường. Thực chất, quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer là những tác động quản lý có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, tự giác, sáng tạo, tìm tòi, nghiên cứu, lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng, các thói quen, hành vi đạo đức để hình thành, phát triển, hoàn thiện phẩm chất nhân cách theo mục tiêu yêu cầu đào tạo của Nhà trường. Theo đó, quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer ở Trường trung học cơ sở dân tộc nội trú Huyện Thạnh Trị Tỉnh Sóc Trăng có các biểu hiện chủ yếu sau: Một là, quản lý giáo dục đạo đức là những tác động có tính hướng đích, không bó hẹp trong phạm vi chương trình đào tạo, mà là tổng hợp các hoạt động sư phạm, đồng thời quản lý giáo dục đạo đức cũng không tách rời quản lý các nội dung học tập khác như văn hoá, chính trị, pháp luật, kỷ luật... mà chúng đan xen vào nhau, quy định lẫn nhau, bổ sung cho nhau nhằm giáo dục phẩm chất nhân cách toàn diện cho học sinh. Hai là, học sinh không chỉ là đối tượng chịu sự tác động của chủ thể quản lý mà học sinh còn là chủ thể tự quản lý giáo dục đạo đức thông qua các hoạt động xây dựng, thực hiện kế hoạch tự học tập, rèn luyện, tự kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục, rèn luyện thói quen, hành vi đạo đức của bản thân. Ba là, quản lý giáo dục đạo đức là những tác động phối hợp nỗ lực của chủ thể với các đối tượng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức. Nói một cách khác, quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh bao gồm 4
  19. 18 yếu tố: Chủ thể quản lý giáo dục đạo đức; đối tượng bị quản lý; khách thể quản lý và mục tiêu quản lý giáo dục đạo đức. Do vậy, quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer ở Trường trung học cơ sở dân tộc nội trú Huyện Thạnh Trị Tỉnh Sóc Trăng vừa là một quá trình, vừa là hoạt động diễn ra các tác động quản lý đan xen, liên tục, được tiến hành trong quá trình đào tạo với quy trình tổ chức chặt chẽ. Vì vậy, cần phải đề cập và xác định các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh một cách khoa học, khả thi, phù hợp. Theo đó, biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer ở Trường trung học cơ sở dân tộc nội trú Huyện Thạnh Trị Tỉnh Sóc Trăng là tổng hợp toàn bộ các cách thức quản lý của các chủ thể quản lý thuộc Nhà trường, tác động tới quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh có định hướng, có chủ định nhằm đảm bảo cho học sinh hình thành có kết quả ý thức, tình cảm, niềm tin đạo đức và thói quen hành vi đạo đức, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. 1.2. Nội dung quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer ở Trường trung học cơ sở dân tộc nội trú Huyện Thạnh Trị Tỉnh Sóc Trăng Theo cách tiếp cận hệ thống cấu trúc, quá trình giáo dục nói chung, quá trình giáo dục đạo đức nói riêng bao gồm các nhân tố cơ bản hợp thành như: Mục tiêu giáo dục; nhà giáo dục; đối tượng giáo dục; nội dung giáo dục; phương pháp, hình thức, phương tiện giáo dục; kết quả giáo dục. 1.2.1.Quản lý mục tiêu, kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh Mục tiêu, kế hoạch giáo dục đạo đức chính là việc thiết kế mục tiêu, kế hoạch và việc quán triệt mục tiêu, kế hoạch đến toàn bộ các lực lượng giáo dục trong Nhà trường và tổ chức quản lý có hiệu quả các hoạt động giáo dục đạo đức, làm cho kết quả cuối cùng đạt được mục tiêu đề ra.
  20. 19 Kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh là bản thiết kế về các hoạt động giáo dục đạo đức. Trong đó chứa đựng những nội dung về công tác tổ chức các hoạt động giáo dục đạo đức, quản lý chất lượng của các hoạt động đó.Trước hết phải xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh vì đây chính là việc kế hoạch hoá hoạt động giáo dục đạo đức, nhằm thực hiện một cách tối ưu mục tiêu đã đề ra. Theo lý luận quản lý giáo dục thì, mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh là một bộ phận của mục tiêu quản lý giáo dục, là trạng thái tương lai hay là kết quả cuối cùng mà tổ chức và các lực lượng giáo dục đạo đức trong toàn trường mong muốn đạt tới. Vì vậy, trong quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh, việc xây dựng và quản lý mục tiêu và kế hoạch hoạt động ngay từ khi bắt đầu là một yếu tố quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến tính khả thi của kế hoạch quản lý. Vì mục tiêu, kế hoạch quản lý không những định hướng cho hành động của nhà quản lý, mà còn chỉ dẫn nhà quản lý giáo dục trong toàn trường ra các quyết định quản lý chính xác, phù hợp với yêu cầu của Nhà trường và yêu cầu thực tế xã hội. Vì vậy để quản lý tốt mục tiêu, kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer ở Trường trung học cơ sở dân tộc nội trú Huyện Thạnh Trị Tỉnh Sóc Trăng thì chủ thể quản lý giáo dục phải dựa trên cơ sở pháp lý là những quy định trong Luật Giáo dục, Điều lệ nhà trường phổ thông, quy chế giáo dục - đào tạo của Nhà trường và các văn bản pháp quy khác; phải quản lý tốt từ khâu thiết kế mục tiêu, kế hoạch đến việc tổ chức thực hiện mục tiêu, kế hoạch và phải phát huy tốt vai trò của hệ thống quản lý giáo dục Nhà trường trong quản lý mục tiêu,kế hoạch hoạt động và biến mục tiêu, kế hoạch đó trở thành hiện thực. 1.2.2.Quản lý nội dung và việc đổi mới hình thức, phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2