intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:114

40
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm đề xuất những biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho đối tượng trên một cách đồng bộ, khả thi góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho trẻ vị thành niên. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai

  1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  NGUYỄN ĐỨC THẮNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC  CHO TRẺ VỊ THÀNH NIÊN TẠI CÁC XỨ ĐẠO THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC  HÀ NỘI ­ 2013
  2. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  NGUYỄN ĐỨC THẮNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC  CHO TRẺ VỊ THÀNH NIÊN TẠI CÁC XỨ ĐẠO THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI Chuyên ngành : Quản Lý Giáo Dục                 Mã số : 60 14 01 14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN HẢI HÀ NỘI ­ 2013
  3. LỜI TRI ÂN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tôi đã  nhận được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình  của các cấp lãnh đạo, của các thầy giáo, cô giáo, anh chị em, bạn bè, đồng  nghiệp và gia đình. Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với: ­  Học viện chính trị  ­ Bộ  Quốc Phòng, các thầy giáo, cô giáo tham  gia quản lý, giảng dạy và tư  vấn cho tôi trong suốt quá trình học tập,   nghiên cứu của bản thân. ­   TS Nguyễn Văn Hải, Viện Trưởng Viện Đào Tạo và Nâng Cao   Thành phố Hồ Chí Minh, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ  tôi hoàn  thành luận văn này. Tôi xin chân thành cám  ơn quý Linh mục, Tu sĩ, Hội đồng giáo xứ,  Ban Giáo lý, Hội đồng mục vụ  Ban hành giáo, các gia đình Công giáo tại  các xứ  đạo thành phố  Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, bạn bè gần xa đã tận tình   giúp đỡ tôi, đã cung cấp thông tin, số liệu, tài liệu… và tạo mọi điều kiện   thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này. Do điều kiện về  thời gian, năng lực cá nhân và phạm vi nghiên cứu  có hạn, luận văn đã không tránh khỏi những sai sót. Kính mong các thầy   giáo, cô giáo, các cấp lãnh đạo và bạn đọc góp ý, chỉ  dẫn để  luận văn này  được hoàn thiện hơn. Kính chúc sức khỏe, hạnh phúc và niềm vui trong sứ mệnh giáo dục.      Xin trân trọng cám ơn!
  4. Tp. HCM, ngày 20 tháng 09 năm 2013                                                                                   Tác giả                                                          Nguyễn Đức Thắng
  5. NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT        GD                                             Giáo dục CBGD Cán bộ giáo dục GDĐĐ Giáo dục đạo đức LMCX Linh mục chính xứ CG Công giáo XĐCG Xứ đạo Công giáo TNTT Thiếu nhi Thánh thể GLV Giáo lý viên BĐH Ban điều hành BĐHGLV Ban điều hành Giáo lý viên HĐ Hoạt động VTN Vị thành niên PH Phụ huynh HV Học viên Tp. BH­ĐN Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
  6. MỤC LỤC     MỞ ĐẦU 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO  13 ĐỨC CHO TRẺ VỊ THÀNH NIÊN TẠI CÁC XỨ  ĐẠO  1.1 Các khái niệm liên quan đến đề tài 13 1.2 Nội dung quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên  20 tại các xứ đạo  1.3 Những nhân tố  tác động đến quản lý giáo dục đạo đức  28 cho trẻ vị thành niên ở các xứ đạo Chương 2 THỰC   TRẠNG   QUẢN   LÝ   GIÁO   DỤC   ĐẠO   ĐỨC  37 CHO   TRẺ   VỊ   THÀNH   NIÊN   TẠI   CÁC   XỨ   ĐẠO  THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI 2.1 Khái quát đặc điểm, tình hình kinh tế ­ xã hội và giáo dục  37 của thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai 2.2 Thực trạng giáo dục và quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị  40 thành niên tại các xứ đạo thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng  Nai Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO  59 TRẺ  VỊ  THÀNH NIÊN TẠI CÁC XỨ  ĐẠO THÀNH  PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI 3.1 Nguyên tắc   xây dựng biện pháp  quản lý giáo dục đạo  59 đức cho trẻ thành niên tại thành phố Biên Hòa 3.2 Hệ  thống biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ  vị  61 thành niên tại các xứ  đạo thành phố  Biên Hòa, tỉnh Đồng  Nai 3.3 Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện  80 pháp KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86 PHỤ LỤC 89
  7. 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tầm quan trọng của nhân tố  con người đã được Đảng, Nhà nước ta   quan tâm và chú trọng; đó là việc chăm lo phát triển nguồn lực con người,   coi con người là nhân tố trung tâm của sự nghiệp phát triển kinh tế ­ xã hội.  Bác Hồ  kính yêu của chúng ta đã từng dạy: “Dạy cũng như  học phải biết   chú trọng cả  Tài lẫn Đức. Đức là đạo đức cách mạng; đó là cái gốc rất  quan trọng”. “Nếu thiếu đạo đức, con người sẽ  không phải là con người  bình thường và cuộc sống xã hội sẽ  không phải là cuộc sống xã hội bình   thường, ổn định” [27, tr. 65]. Những năm qua trong xu hướng toàn cầu hoá diễn ra trên mọi mặt  đời sống xã hội, chúng ta đang phải đối mặt với không ít với thách thức  của thời đại: một trong những thách thức lớn nhất chính là vấn đề đạo đức   và lối sống. Cùng với sự mở cửa, giao lưu văn hoá, hội nhập kinh tế quốc   tế là sự  du nhập của những tư tưởng đạo đức, những lối sống không lành  mạnh, không phù hợp với tập quán truyền thống phương Đông. Trong bối  cảnh xã hội phức tạp hiện nay, mặt trái của nền kinh tế  thị  trường với   những tác động tiêu cực đã ảnh hưởng không nhỏ đến tầng lớp thanh thiếu   niên, học sinh, cũng như  lớp trẻ  vị  thành niên tại các xứ  đạo, làm  ảnh   hưởng tới chất lượng giáo dục đạo đức của nhà trường, nhà thờ. Truyền   thống đạo đức của cha ông hầu như không được mấy người trẻ quan tâm.  ́ ực trang giao duc Đanh gia th ́ ̣ ́ ̣ ,  Nghi quyêt Trung  ̣ ́ Ương 2, khoa VIII nhân ́ ́  ̣ ̣ ̣ ́ ̣ ̀ ̣ ̣ ̣ ̣ ̣   manh: “Đăc biêt đang lo ngai la môt bô phân hoc sinh, sinh viên co tinh trang ́ ̀ ́ ̀ ̣ ức, mờ nhat vê ly t suy thoai vê đao đ ̣ ̀ ́ ưởng, theo lôi sông th ́ ́ ực dung, thiêu ̣ ́  ̀ ̃ ̣ ̣ ̣ ̀ ương lai cua ban thân va đât n hoai bao lâp thân, lâp nghiêp vi t ̉ ̉ ̀ ́ ước. Trong   
  8. 4 những năm tới cần tăng cường giáo dục tư  tưởng đạo đức, ý thức công  dân, lòng yêu nước, chủ  nghĩa Mác  ­ Lê  Nin, tư  tưởng Hồ  Chí Minh,  tổ  chức cho trẻ vị thành niên tham gia các hoạt động xã hội, văn hoá, thể thao  phù hợp với lứa tuổi và yêu cầu giáo dục toàn diện”. Vì vậy, giáo dục đạo  đức cho học sinh cũng như lớp trẻ vị thành niên tại các xứ đạo càng trở nên   cấp thiết hơn bao giờ hết. Hiện nay, toàn Đảng, toàn dân ta đang tiếp tục thực hiện cuộc vận   động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; ngành giáo  dục cũng đang thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm  gương đạo đức, tự  học và sáng tạo” và phong trào “Xây dựng trường học  thân thiện, học sinh tích cực”. Đậy là một dịp tốt để những người làm công  tác giáo dục tìm tòi những biện pháp khả  thi để  nâng cao chất lượng giáo   dục đạo đức cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo. Giáo dục đạo đức cho trẻ  vị  thành niên tại các xứ  đạo công giáo cùng với môi trường giáo dục nhà  trường, giáo dục gia đình và xã hội, nhằm mục đích hình thành nhân cách  cho giới trẻ, cung cấp cho họ những tri thức cơ bản về các phẩm chất và   chuẩn mực đạo đức, trên cơ  sở  đó giúp các em hình thành niềm tin đạo  đức. Thực tiễn cho thấy, trong thời gian qua các xứ  đạo thành phố  Biên  hoà đã có những cố gắng và đạt được những kết quả  nhất định trong giáo  dục toàn diện cho trẻ  vị  thành niên. Tuy nhiên, chất lượng giáo dục đạo   đức cho trẻ  vị  thành niên tại các xứ  đạo hiệu quả  còn chưa cao, công tác  quản lí giáo dục đạo đức còn có những bất cập và cũng chưa có công trình   nào nghiên cứu, tìm ra những giải pháp quản lí giáo dục đạo đức cho trẻ vị  thành niên tại các xứ đạo thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai. Từ thực tiễn 
  9. 5 ấy, với vai trò là một Linh mục chánh xứ  có nhiệm vụ  chỉ  đạo và quản lý  giáo dục tại các xứ  đạo công giáo, tôi chọn nghiên cứu đề  tài : “Quản lý   giáo dục đạo đức cho trẻ  vị  thành niên tại các xứ  đạo thành phố  Biên   Hoà, tỉnh Đồng Nai” làm luận văn tốt nghiệp của mình, nhằm góp phần  nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho trẻ vị thành niên tại các xứ đạo  trong xã hội. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Khổng Tử  (551 – 479 TCN) đã xây dựng học thuyết “Nhân ­ Lễ  ­   Chính danh” trong đó. “Nhân” – Lòng thương người là yếu tố  hạt nhân, là   đạo đức cơ bản nhất của con người; ông coi trọng GDĐĐ “Tiên học lễ, hậu   học văn”. Trong phương pháp giáo dục, ông dạy học trò đối với tri thức phải   có thái độ  thực tế, biết phản biện, ham học hỏi;  đối với bản thân phải  khiêm tốn học hỏi mọi người. Bằng tất cả tâm huyết ông đã để lại một triết   lý giáo dục theo dòng lịch sử, đóng góp không nhỏ trong việc xây dựng con   người hôm nay. Thế kỷ XVII, Komenxky – Nhà giáo dục học vĩ đại Tiệp Khắc đã có  nhiều đóng góp cho giáo dục đạo đức cho học sinh qua tác phẩm “Khoa sư  phạm vĩ đại”; ông đã chú trọng phối hợp môi trường bên trong và bên ngoài  để giáo dục đạo đức cho học sinh. Chủ  tịch Hồ  Chí Minh là người đặc biệt quan tâm đến đạo đức và   giáo dục đạo đức cho cán bộ, học sinh; Bác căn dặn Đảng ta phải chăm lo  giáo dục đạo đức cách mạng cho đoàn viên và thanh niên, học sinh thành  những người thừa kế  xây dựng CNXH vừa “hồng” vừa “chuyên” . Người  đã ví đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người, như  gốc của  cây, như  ngọn nguồn của sông suối. Người viết: “Cũng như  sông thì có 
  10. 6 nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không  có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức   thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân”. Người đã dạy  những phẩm chất đạo đức cơ bản của con người Việt Nam trong thời đại  mới, đó là: Trung với nước, hiếu với dân; Yêu thương con người, sống có  nghĩa, có tình; Cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư; Phải tu dưỡng đạo   đức suốt đời. Theo Kitô giáo, đối với giáo dục nhân bản Kitô Giáo không đưa ra  một chủ thuyết nhằm xây dựng một chủ nghĩa nhân bản như các chủ nghĩa  theo trường phái triết học, vì tự  bản tính, Kitô giáo là một tôn giáo được  xây dựng từ  nguồn gốc của con người nhằm phục vụ cho hạnh phúc con   người, mà nguồn gốc con người (nhân bản) lại xuất phát từ  nơi Thiên   Chúa. Nói khác hơn, tự bản chất Kitô giáo đã là một "Chủ nghĩa nhân bản   đích thật". Theo nhãn quan xã hội,  con người là ‘nhân chi sơ  tính bản thiện’  nhưng không mãi mãi là như vậy, bởi con người là một sinh vật có lý trí, có   tăng trưởng. Cũng giống như "cây cam trồng ở bờ nam sông Hoài thì ra trái  ngọt, nhưng đem trồng sang bờ bắc sông Hoài thì trái lại chua"  (Ngụ ngôn  Trung Quốc), con người theo thời gian tăng trưởng sẽ  ảnh hưởng bởi môi  trường, hấp thụ  bởi môi sinh (từ  gia đình tới học đường, xã hội), nên cái  gốc ấy sẽ dần biến đổi (có thể trở thành càng ngày càng tốt lành, mà cũng   có thể trở nên ngày một hư đốn, tồi tệ). Và từ đó, xã hội phải đề ra vấn đề  giáo dục và răn đe: Giáo dục nhân bản theo chiều hướng đi lên, và đặt ra  những định chế, luật lệ nhằm răn đe, sửa chữa những lệch lạc, sai lầm. Từ  đó có những nguyên tắc quy định về  nhân quyền, nhân vị. Nhưng trong  nhãn quan tôn giáo, con người được sinh ra từ  thần linh, sẵn có thần tính 
  11. 7 nên mới thiện hảo. Vậy nên phải bảo dưỡng và giáo dục làm sao cho đạt  tới cùng đích, trở nên hoàn thiện. Tóm lại, dù giáo dục đạo đức cho giới trẻ  theo quan điểm của Hồ  Chí Minh hay Kitô giáo, đều hướng họ tới các giá trị chân thiện mĩ; dù giáo   dục   đạo   đức   cho   giới   trẻ   thông   qua   con   đường   gia   đình,   nhà   thờ,   nhà   trường hay xã hội cũng đều phải hướng tới mục  đích hình thành  ở  họ  những phẩm chất, những chuẩn mực của con người mới, để họ thực sự là   chủ nhân của xã hội mới mà Đảng ta, nhân dân ta đang tập trung xây dựng,  đưa nước ta trở thành đất nước văn minh tiến bộ. Trong những năm gần đây, nhiều giáo trình giáo dục đạo đức được   biên soạn khá công phu. Tiêu biểu như  giáo trình của Trần Hậu Kiểm   (1997); Phạm Khắc Chương­ Hà Nhật Thăng (2001); Giáo dục đạo đức  học (Nguyễn Ngọc Long, 2000), Giáo trình đạo đức học Mác –Lênin (Vũ  Trọng Dung, 2005). Vấn đề  giáo dục đạo đức cũng được nhiều tác giả  quan tâm nghiên cứu: Đặc trưng của đạo đức và phương pháp giáo dục đạo  đức (Hoàng An, 1982); giáo dục đạo đức trong nhà trường (Hà Thế Ngữ  ­  Đặng Vũ Hoạt, 1988), các nhiệm vụ giáo dục đạo đức (Nguyễn Sinh Huy,  1995). Tìm hiểu định hướng giá trị  của thanh niên Việt Nam trong điều  kiện kinh tế thị trường (Thái Duy Tuyên, 1994), Giáo dục hệ thống giáo giá  trị  đạo đức nhân văn (Hà Nhật Thăng, 1998), Một số  vấn đề  về  lối sống   đạo đức, chuẩn giá trị  xã hội (Huỳnh Khải Vinh, 2001), Giáo dục giá trị  truyền thống cho học sinh, sinh viên (Phạm Minh Hạc, 1997). Vấn đề giáo  dục bảo vệ  môi trường (Lê Văn Khoa, 2003). Nguyên tắc giáo dục nhân   cách  có  hiệu   quả  trong  nhà  trường  phổ   thông  (Nguyễn  Thị   Kim  Dung,  2005)…
  12. 8 Khi nghiên cứu về  vấn đề  giáo dục đạo đức, các tác giả  trên đã đề  cập đến mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục đạo đức và một số vấn   đề quản lý công tác giáo dục đạo đức. Về mục tiêu giáo dục đạo đức, Phạm Minh Hạc đã nêu rõ: “Trang bị  cho mọi người những tri thức cần thiết về tư tưởng chính trị, đạo đức nhân  văn, kiến thức pháp luật và văn hoá xã hội. Hình thành ở mọi công dân thái  độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin đạo đức trong sáng đối với bản thân, mọi   người, với sự nghiệp cách mạng của Đảng, dân tộc. Tổ chức tốt giáo dục   giới trẻ, rèn luyện để mọi người tự giác thực hiện những chuẩn mực đạo  đức xã hội, có thói quen chấp hành quy định của pháp luật, nỗ lực học tập và rèn luyện, tích cực cống hiến sức lực, trí tuệ  vào sự nghiệp CNH­HĐH đất nước” [17, tr. 168]. Về các đề tài khoa học, những năm gần đây đã có một số công trình  nghiên cứu về giáo dục đạo đức cho học sinh qua các bộ môn khoa học, từ  đó giáo dục nhân sinh quan, thế  giới quan, bồi dưỡng  ý thức đạo đức,   hướng dẫn thực hiện các hành vi đạo đức cho học sinh, trong đó có những   công trình khoa học đáng quan tâm, như: “Cải tiến công tác giáo dục tư  tưởng, chính trị, đạo đức và lối sống cho học sinh và sinh viên trong hệ  thống giáo dục quốc dân” của Phạm Tất Dong. Đề tài này mang lại nhiều   nội dung mới về giáo dục đạo đức chính trị, tư tưởng trong các trường học   từ  bậc tiểu học đến bậc đại học. Đề  tài “Giá trị  định hướng giá trị, giáo  dục  giá   trị”   do  Phạm   Minh   Hạc   chủ   biên   (1991­1995);  nghiên   cứu  con  người với tư cách là mục tiêu và động lực của sự phát triển, trong đó có đề  cập khá nhiều đến vấn đề giáo dục đạo đức và nhân cách con người; trình  ́ ương phap nghiên c bày cac ph ́ ứu vơi t ́ ư  cach bô công cu tao điêu kiên cho ́ ̣ ̣ ̣ ̀ ̣  
  13. 9 ́ ̀ ́ ̣ ư  duy tôt h cac nha giao duc t ́ ơn, xây dựng cac nguyên tăc giao duc, va tao ́ ́ ́ ̣ ̀ ̣   nên nhưng khai quat hoa ngay cang rông h ̃ ́ ́ ́ ̀ ̀ ̣ ơn va sâu săc h ̀ ́ ơn về giáo dục. Để  nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức trong thời kì đổi mới,  những năm gần đây đã có một số  công trình nghiên cứu về  quản lý giáo   dục đạo đức tại các địa bàn, đơn vị  trườ ng học... Cụ  thể  như: “ Một số   biện pháp đổi mới quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh   trung học cơ  sở  Quận 10 thành phố  Hồ  Chí Minh ” của Trần Thế  Hùng  (2006). “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học   phổ  thông  ở  cụm trường Gia Lâm” của Đặng Văn Chiến (2006). “Bi ện   pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung h ọc cơ s ở  ở  huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang” của Trần Văn Hy (2008). “ Biện pháp   quản lý  giáo dục  đạo  đức truyền   thống  cho học  sinh  thông  qua hoạt   động giáo dục ngoài giờ  lên lớp của Hiệu trưởng trường trung học ph ổ   thông thành phố Hà Nội” của Đỗ Thị Thanh Thủy (2010).  “Quản lý hoạt   động giáo dục đạo đức cho học sinh trung h ọc c ơ  s ở  Qu ận C ầu Gi ấy   thành phố Hà Nội” của Phạm Thanh Bình (2012). Trong các đề tài và luận văn kể trên, phần lớn đề cập  đến việc giáo  dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở  nhà  trường các cấp; đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức   cho học sinh bậc phổ  thông  ở  các địa phương khác nhau. Do mỗi đề  tài   nghiên cứu trên mộ t ph ạm vi, th ời gian khác nhau, đố i tượ ng họ c sinh  các cấp h ọc khác nhau, nên khó áp dụ ng t ại các xứ  đạ o thành phố  Biên   Hòa. K ết qu ả  nghiên cứ u củ a các đề  tài và luậ n văn trên, đã tạ o nên  những g ợi ý, đị nh hướ ng về  lý luậ n quả n lý giáo dụ c đạ o đứ c cho họ c  sinh trong nhà tr ườ ng; tác gi ả  luận văn sẽ  kế  thừa, phát triển nhữ ng   kết qu ả  nghiên cứ u đó để  xây dự ng cơ  sở  lý luậ n cho đề  tài củ a mình. 
  14. 10 Tuy nhiên, trong th ực t ế  qu ản lý giáo  dụ c   đạ o  đứ c cho tr ẻ  v ị  thành  niên t ại các xứ  đạ o có nét đặ c thù riêng củ a nó, vì vậ y rấ t cần nghiên  cứ u để  có nhữ ng bi ện pháp phù hợ p, thì chư a có luậ n văn nào nghiên  cứ u v ấn  đề  này. Do đó,  đề  tài luận văn sẽ  phân tích, đánh giá đúng  thực tr ạng v ấn đề  nghiên cứ u, từ  đó đề  xuất m ột số  bi ện pháp có tính  khả thi nh ằm qu ản lý có hiệu quả ho ạt độ ng giáo dụ c đạ o đứ c cho trẻ  vị thành niên tại  các xứ đạo thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu ̣ Qua viêc nghiên cưu ly luân va th ́ ́ ̣ ̀ ực trạng quản lý giáo dục đạo đức  cho trẻ  vị thành niên ở các xứ  đạo công giáo tại thành phố  Biên Hòa, luận  ̀ ́ ưng biên phap qu văn đê xuât nh ̃ ̣ ́ ản lý giao duc đ ́ ̣ ạo đức cho đối tượng trên   một cách đồng bộ, khả thi gop phân nâng cao chât l ́ ̀ ́ ượng giao duc toan diên ́ ̣ ̀ ̣   cho trẻ vị thành niên. Nhiệm vụ nghiên cứu Xây dựng cơ  sở lý luận về  quan ly giao duc đ ̉ ́ ́ ̣ ạo đức cho trẻ  vị  thành  niên. Khảo sát, đánh giá, phân tich th ́ ực trang quan ly giao duc đ ̣ ̉ ́ ́ ̣ ạo đức cho   trẻ vị thành niên các xứ đạo tại thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. ́ ̣ ́ ản lý giao duc đ Đề  xuât biên phap qu ́ ̣ ạo đức cho trẻ  vị  thành niên ở  các xứ đạo tại thành phố Biên Hòa. 4. Khách thế, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Khách thể nghiên cứu Giáo dục nhân cách cho trẻ  vị  thành niên  ở  các xứ  đạo thành phố  Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Đối tượng nghiên cứu
  15. 11 Quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành niên ở các xứ đạo  thành   phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Phạm vi nghiên cứu ̀ ̀ ược tiên hanh nghiên c Đê tai đ ́ ̀ ưu  ́ ở  các xứ  đạo công giáo thành phố  Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Đối tượng điều tra, khảo sát: Linh mục phụ trách   các xứ đạo công giáo, các giáo lý viên (cán bộ giáo dục), phụ huynh và chính  các trẻ vị thành niên (từ 10 đến 18 tuổi); các số liệu nghiên cứu từ 2009 đến  nay. 5. Giả thuyết khoa học Quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ  vị  thành niên là một trong những   nội dung quan trọng để tạo nên chất lượng giáo dục. Hiện nay quản lý giáo   dục đạo đức trong các xứ  đạo còn nhiều hạn chế và bất cập  về xây dựng  kế hoạch, phương pháp quản lý giáo dục, quản lý lực lượng giáo dục, việc   kiểm tra đánh giá; nếu đề  xuất được các biện pháp quản lý giáo dục đạo  đức cho trẻ một cách khoa học, phù hợp với thực tiễn và tổ chức triển khai   thực hiện đồng bộ  các biện pháp đó, thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng  giáo dục đạo đức cho giới trẻ  các xứ  đạo thành phố  Biên Hòa, tỉnh Đồng  Nai. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận Quan điểm lịch sử Nghiên cứu việc quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ  vị  thành niên tại  các xứ đạo thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai trong điều kiện cụ thể của   từng khu phố, xứ  đạo, của huyện, của thành phố  Biên Hòa và bối cảnh   kinh tế ­ văn hóa ­ xã hội của nước ta trong giai đoạn hiện nay. Quan điểm thực tiễn
  16. 12 Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý giáo dục đạo đức cho  trẻ  vị  thành niên và thực tế  công tác quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ  vị  thành niên  tại các xứ  đạo  thành phố  Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Từ  đó đề  xuất một số biên pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho  trẻ vị thành niên. Quan điểm toàn diện Trên cơ  sở  phân tích lý luận và phân tích các khía cạnh của thực   tiễn quản lý giáo dục đạo đức, luận văn đề  xuất một số  biện pháp quản  lý  giáo dục đạo đức  cho trẻ  vị  thành niên  tại các xứ  đạo  thành phố  Biên  Hòa, tỉnh Đồng Nai về các phương diện: Xây dựng và thực hiện kế hoạch  quản lý giáo dục; quản lý chương trình, nội dung giáo dục giáo dục đạo   đức; quản lý các chủ  thể  giáo dục tại các xứ  đạo;  quản lý sự  phối hợp  giữa gia đình, nhà trường và xứ đạo trong giáo dục đạo đức cho trẻ vị thành  niên. Phương pháp nghiên cứu Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Phương pháp phân tích lịch sử, lôgic, phương pháp so sánh, tổng hợp,  khái quát hóa lý luận để tổng quan, chọn lọc các quan điểm lý thuyết, quan   điểm khoa học có liên quan đến đề  tài luận văn từ  các giáo trình, tài liệu   tham khảo, văn bản pháp lý... Từ đó xây dựng căn cứ lý luận và hệ thống lý   luận làm cơ  sở  khoa học cho việc nghiên cứu thực tiễn và đề  ra các giải  pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho trẻ  vị  thành niên   tại các xứ đạo thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Nhom ph ́ ương phap nghiên c ́ ứu thực tiễn ­ Phương pháp điều tra qua bảng hỏi. ­ Phương pháp xử lý số liệu điều tra bằng phần mềm SPSS.
  17. 13 ­ Phương pháp phỏng vấn. ­ Phương pháp quan sát. ­ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm xây dựng thư  viện trường học   đạt chuẩn, thư viện tiên tiến, thư viện xuất sắc. ­ Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia. ­ Phương pháp thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp   quản lý giáo dục đạo đức. (Dựa theo thang năm bậc của Lekert) 7. Ý nghĩa của đề tài Trên cơ  sở  lý luận của vấn đề  nghiên cứu, đề  tài làm rõ bức tranh  thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho trẻ  vị  thành niên tại các xứ  đạo  thành phố  Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, từ  đó đề  xuất các biện pháp có tính  khả  thi nhằm quản lý có hiệu quả  việc giáo dục đạo đức cho đối tượng   trên và có thể áp dụng trên địa bàn khác, góp phần xây dựng hình ảnh mới  cho thanh thiếu niên Việt Nam hiện nay. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở  đầu, phần kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu   tham khảo, phụ lục, phần nội dung của luận văn gồm 3 chương, 8 tiết.
  18. 14 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC  CHO TRẺ VỊ THÀNH NIÊN TẠI CÁC XỨ ĐẠO            1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài          1.1.1. Đạo đức và giáo dục đạo đức   Đạo đức   Trong cuộc sống, con người phải hoạt động và tham gia các quan hệ  xã hội, nếu con người có cách giao tiếp, ứng xử phù hợp với lợi ích, chuẩn   mực chung của xã hội, của tổ chức mà họ tham gia thì được đánh giá là có   đạo đức. Ngược lại, cá nhân nào có thái độ, hành vi không đứng đắn làm  tổn hại tới lợi ích của người khác, của cộng đồng và bị  xã hội lên án, chê  trách thì bị coi là người thiếu đạo đức. Vậy đạo đức là gì?           Theo Từ điển tiếng Việt thì: “Đạo đức là những tiêu chuẩn, những   nguyên tắc quy định hành vi quan hệ của con người đối với nhau và đối với   xã hội. Đạo đức là những phẩm chất tốt đẹp của con người theo những   tiêu chuẩn đạo đức của một giai cấp nhất định” [47,tr.211] Theo học thuyết Mác – Lênin: Đạo đức là một hình thái ý thức xã   hội có nguồn gốc từ  lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội.  Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh và chịu sự  chi phối của  tồn tại xã hội. Vì vậy tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội (đạo đức)   cũng thay đổi theo. Và như  vậy đạo đức xã hội luôn mang theo tính lịch  sử, tính giai cấp và tính dân tộc.           Theo giáo trình Đạo đức học: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội,  là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh  và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ 
  19. 15 với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và  sức mạnh của dư luận xã hội” [15,tr.8].               Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “ Đạo đức theo nghĩa hẹp là luân  lý, những quy định và chuẩn mực  ứng xử  trong quan hệ  của con người.   Nhưng trong điều kiện hiện nay, chính quan hệ của con người cũng đã mở  rộng và đạo đức bao gồm những quy định, những chuẩn mực  ứng xử của   con người với con người, với công việc và với bản thân, kể  cả  với thiên  nhiên và môi trường sống” [17, tr.68].            Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ vói phạm trù   chính trị, pháp luật đời sống; nó là thành phần cơ bản của nhân cách, phản  ánh bộ mặt nhân cách của một cá nhân đã được xã hội hoá. Đạo đức được  biểu hiện  ở  cuộc sống tinh thần lành mạnh trong sáng,  ở  hành động giải   quyết hợp lý, có hiệu quả những mâu thuẫn.          Theo tác giả  Trần Hậu Kiểm: “Đạo đức là tổng hợp những nguyên   tắc, quy tắc chuẩn mực xã hội nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi   vì lợi ích xã hội, hạnh phúc của con người trong mối quan hệ  giữa con  người với con người, giữa cá nhân và tập thể hay toàn xã hội” [23,tr.31].           Theo  Phạm Khắc Chương: “Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc,  quy tắc chuản mực xã hội nhờ  đó con người tự  giác điều chỉnh hành vi vì  lợi ích xã hội, hạnh phúc của con người trong mối quan hệ giữa con người   với con người, giữa cá nhân và tập thể hay toàn xã hội” [5,tr.51].          Như vậy, có nhiều định nghĩa khác nhau về đạo đức; tuy nhiên theo  chúng tôi, có thể tiếp cận khái niệm này dưới hai góc độ: Về  góc độ  xã hội: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt,  phản ánh dưới dạng những nguyên tắc, yêu cầu chuẩn mực điều chỉnh 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0