intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên

Chia sẻ: Tomcangxanh90 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:111

28
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường Đại học trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động cố vấn học tập ở Trường Đại học Y-Dược, Đại học Thái Nguyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ THÙY LINH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC, ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ THÙY LINH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC, ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Tính THÁI NGUYÊN - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị Tính Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm. Thái Nguyên, ngày 10 tháng 7 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thùy Linh i
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo ở Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên. Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến lãnh đạo Trường Đại học sư phạm, Khoa Tâm lý - Giáo dục, các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy và hướng dẫn em nghiên cứu khoa học trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Tính, người đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn khoa học, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Em cũng xin trân trọng cảm ơn Ban giám Hiệu Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, Phòng Công tác Học sinh Sinh viên, Lãnh đạo các Khoa, Bộ môn, các cố vấn học tập và các đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện cung cấp tài liệu, số liệu, tham gia đóng góp ý kiến cho em trong quán trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn của mình. Bản thân em sẽ hết sức cố gắng trong học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, song không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế về năng lực và kinh nghiệm nghiên cứu. Em xin trân trọng tiếp thu những ý kiến góp ý chân thành của các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo và các đồng nghiệp để tiếp tục hoàn thiện hơn nữa luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 10 tháng 7 năm 2018 Tác giả Nguyễn Thị Thùy Linh ii
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................... iii DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT..................................................................... iv DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ ...................................................................................... v MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................................................ 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3 5. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3 6. Giới hạn Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3 7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3 8. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC .................................................................................... 5 1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................... 5 1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới ..................................................................................... 5 1.1.2. Nghiên cứu trong nước ....................................................................................... 6 1.2. Một số khái niệm cơ bản........................................................................................ 9 1.2.1. Đào tạo theo hệ thống tín chỉ .............................................................................. 9 1.2.2. Cố vấn học tập và hoạt động cố vấn học tập .................................................... 10 1.2.3. Quản lý hoạt động cố vấn học tập .................................................................... 14 1.3. Hoạt động cố vấn học tập trong đào tạo theo hệ thống chế tín chỉ ở trường đại học .............................................................................................................. 15 1.3.1. Vai trò, nhiệm vụ của cố vấn học tập trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ....... 15 1.3.2. Nội dung hoạt động cố vấn học tập trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường đại học .................................................................................................. 18 1.3.3. Những yêu cầu về phẩm chất và năng lực đối với cán bộ làm nhiệm vụ cố vấn học tập............................................................................................................... 22 iii
  6. 1.4. Quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường đại học trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ..................................................................................................... 25 1.4.1. Lập kế hoạch quản lý hoạt động cố vấn học tập ............................................... 25 1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch cố vấn học tập...................................................... 25 1.4.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch cố vấn học tập ...................................................... 26 1.4.4. Đánh giá kết quả hoạt động cố vấn học tập ...................................................... 28 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động cố vấn học tập ............................. 29 1.5.1. Yếu tố chủ quan ................................................................................................ 29 1.5.2. Yếu tố khách quan ............................................................................................ 30 Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 32 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC, ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN .......................... 34 2.1. Một vài nét về khách thể khảo sát và tổ chức khảo sát........................................ 34 2.1.1. Một vài nét về hoạt động đào tạo ở trường đại học Y - Dược Thái Nguyên .... 34 2.1.2. Tổ chức khảo sát ............................................................................................... 37 2.2. Thực trạng hoạt động cố vấn học tập ở trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên..................................................................................................... 39 2.2.1. Thực trạng nhận thức về hoạt động CVHT của cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên ...................................................................................................... 39 2.2.2. Thực trạng thực hiện nhiệm vụ CVHT cho sinh viên ...................................... 40 2.2.3. Các hình thức tư vấn trong thực hiện nhiệm vụ CVHT ................................... 45 2.2.4. Thực trạng hỗ trợ công cụ tư vấn cho CVHT của trường Đại học Y Dược.......... 46 2.2.5. Thực trạng quan tâm, kiểm tra đánh giá của CVHT đối với sinh viên ................. 46 2.2.6. Thực trạng nhận sự tư vấn trong một học kỳ....................................................... 47 2.3. Thực trạng quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên .............................................................................................. 48 2.3.1. Thực trạng lập kế hoạch thực hiện quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên ............................................ 48 2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch cố vấn học tập ở trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên .......................................................................... 51 iv
  7. 2.3.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động cố vấn học tập ở trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên ....................................................................................... 54 2.3.4. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả của hoạt động cố vấn học tập ở trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên ................................... 56 2.3.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên ............................................................... 57 2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên ............................................................... 59 Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 61 Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC, ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN .............................. 62 3.1. Các nguyên tắc chọn lựa biện pháp ..................................................................... 62 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ................................................................... 62 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................................... 62 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ .................................................................... 62 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ...................................................................... 62 3.2. Một số biện pháp đề xuất quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên ......................................................................... 63 3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giảng viên, sinh viên về đào tạo theo học chế tín chỉ và công tác cố vấn học tập ......................................... 63 3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cố vấn học tập ........ 66 3.2.3. Biện pháp 3: Hoàn thiện bộ công cụ hỗ trợ hoạt động cố vấn học tập cho giảng viên ......................................................................................................... 68 3.2.4. Biên pháp 4: Tăng cường chỉ đạo giám sát hoạt động cố vấn học tập của giảng viên ......................................................................................................... 70 3.2.5. Biện pháp 5: Hoàn thiện chế độ, chính sách cho người làm công tác cố vấn học tập .............................................................................................................. 74 3.2.6. Thường xuyên đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cố vấn học tập của giảng viên ......................................................................................................... 75 3.2.7. Mối quan hệ giữa các nhóm giải pháp .............................................................. 77 v
  8. 3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ...................... 77 3.3.1. Mục đích khảo nghiệm ..................................................................................... 77 3.3.2. Đối tượng và phạm vi khảo nghiệm ................................................................. 78 3.3.3. Triển khai khảo nghiệm .................................................................................... 78 Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 81 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................... 82 1. Kết luận ................................................................................................................... 82 2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 85 PHỤ LỤC ...................................................................................................................... vi
  9. DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nội dung 1 CBQL Cán bộ quản lý 2 CVHT Cố vấn học tập 3 ĐH Đại học 4 ĐHTN Đại học Thái Nguyên 5 ĐHYD Đại học Y Dược 6 ĐT Đào tạo 7 GD Giáo dục 8 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo 9 GV Giảng viên 10 GVCN Giáo viên chủ nhiệm 11 HCTC Học chế tín chỉ 12 HSSV Học sinh sinh viên 13 NCKH Nghiên cứu khoa học 14 PGS Phó giáo sư 16 QL Quản lý 15 QLGD Quản lý giáo dục 16 SV Sinh viên 17 TS Tiến sĩ iv
  10. DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ Bảng: Bảng 2.1: Thực trạng nhận thức của Cán bộ quản lý và giảng viên về nội dung công tác CVHT ..................................................................................... 39 Bảng 2.2a: Ý kiến đánh giá thực trạng thực hiện nhiệm vụ CVHT của cán bộ quản lý và giảng viên ............................................................................ 40 Bảng 2.2b: Ý kiến đánh giá thực trạng thực hiện nhiệm vụ CVHT của sinh viên .. 43 Bảng 2.3: Các hình thức tư vấn hỗ trợ sinh viên của CVHT ................................ 45 Bảng 2.4: Thực trạng hỗ trợ công cụ tư vấn cho CVHT của trường Đại học Y Dược . 46 Bảng 2.5: Thực trạng quan tâm của CVHT với sinh viên và lấy ý kiến đánh giá của với sinh viên về hoạt động CVHT .................................................... 47 Bảng 2.6: Số lần sinh viên nhận được tư vấn từ CVHT trong một học kỳ............... 48 Bảng 2.7: Thực trạng lập kế hoạch thực hiện quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên .............................. 49 Bảng 2.8: Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch cố vấn học tập ở trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên .................................................... 51 Bảng 2.9: Thực trạng chỉ đạo hoạt động cố vấn học tập ....................................... 54 Bảng 2.10: Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả của hoạt động cố vấn học tập ................................................................................................... 56 Bảng 2.11: Những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động cố vấn học tập (Khó khăn nhất là điểm 5 theo thứ tự từ cao xuống thấp) ............................. 57 Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý công tác cố vấn học tập (đề xuất) ......................................................... 78 Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý công tác cố vấn học tập (đề xuất) ........................................................................ 79 Sơ đồ: Sơ đồ 2.1: Cơ cấu các phòng, khoa trường Đại học Y dược .......................................36 v
  11. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong xu thế hội nhập và phát triển, Việt Nam ngày càng hội nhập với thế giới trên nhiều lĩnh vực kinh tế văn hóa, khoa học, giáo dục, đặc biệt là giáo dục Việt Nam nói chung, giáo dục đại học nói riêng đang ngày càng khẳng định vị trí và vai trò quan trọng của mình trong quá trình hội nhập. Trước đây giáo dục bậc Đại học ở nước ta vẫn không mấy khác biệt với giáo dục thời phổ thông, nghĩa là còn nặng nề về việc dạy và học theo hình thức đọc, chép và học thuộc lòng. Hình thức học này làm cho sinh viên thụ động, chưa thúc đẩy được sự chủ động học tập, khám phá và nghiên cứa khoa học. Đồng thời do phải vùi đầu vào đọc, chép và học thuộc lòng nên một phần về kỹ năng và kiến thức xã hội của sinh viên còn hạn chế, nên khi ra trường đi làm, sinh viên thường không đủ tự tin để thể hiện mình trước đám đông và khó khăn trong hợp tác nhóm. Là một phương thức đào tạo khoa học và hiệu quả nên học chế tín chỉ đã và đang áp dụng tại các nền giáo dục tiên tiến trên thế giới, và lần đầu tiên được tổ chức tại trường Đại học Harvard, Hoa Kỳ vào năm 1872 với một nguyên tắc chính là “ Tôn trọng người học, xem người học là trung tâm của quá trình đào tạo” tức là nhằm đáp ứng nhu cầu và lợi ích của người học và chú trọng đến việc phát triển năng lực của từng cá nhân. Học chế tín chỉ giúp sinh viên chủ động, sáng tạo trong học tập, học theo năng lực và học theo nhu cầu, sinh viên được quyền lựa chọn nội dung học tập, học cùng lúc hai văn bằng. Ngày 02/11/2005 Chính Phủ ra Nghị Quyết 14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ bản và toàn diện Giáo dục Đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020, Trong đó thể hiện chủ trương sau: “Xây dựng và thực hiện lộ trình chuyển sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ, tạo điều kiện thuận lợi để người học tích lũy kiến thức, chuyển đổi ngành nghề, liên thông, chuyển tiếp đến các cấp học tiếp theo ở trong nước và ở nước ngoài” [2]. Ngày 15 tháng 8 năm 2007, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ban hành Quy chế đạo tạo Đại học và Cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ [1]. 1
  12. Trong phương thức đào tạo này, đòi tính tự chủ, năng lực tự học, tự nghiên cứu cao của sinh viên để học theo năng lực và học theo nhu cầu, học đáp ứng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo với quỹ thời gian có hạn. Từ đó đặt ra những vấn đề là làm thế nào truyền đạt được cho sinh viên một khối lượng kiến thức quá lớn trong khi thời gian có hạn, do đó vấn đề tư vấn, hướng dẫn sinh viên lập kế hoạch học tập, tự đánh giá năng lực để xây dựng kế hoạch phù hợp, phương pháp học tập, xây dựng tiến độ học tập cho sinh viên là vấn đề cần thiết trong đào tạo theo học chế tín chỉ. Nó là mảng công tác không thể thiếu trong đào tạo theo học chế tín chỉ, mỗi cố vấn học tập không chỉ đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của sinh viên mà còn góp phần giúp Nhà trường hoàn thành sứ mạng đào tạo. Qua thực tế đào tạo theo học chế tín chỉ ở các trường Đại học trong những năm qua cho thấy việc thực hiện nhiệm vụ cố vấn học tập nhìn chung chưa hiệu quả do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau, hoạt động cố vấn học tập còn lúng túng và hạn chế, một số cán bộ còn chưa nhận thức hết vai trò và nhiệm vụ của mình nên hoạt động của cố vấn học tập chưa được đánh giá là hiệu quả, việc thực hiện triển khai hoạt động cố vấn học tập cho sinh viên còn bất cập, các cấp lãnh đạo chưa xây dựng và hoàn thiện được các phương pháp quản lý và đánh giá mức độ hiệu quả hoạt động trợ giúp của cố vấn học tập đối với sinh viên. Nhiều cố vấn học tập đã không làm tròn vai trò của mình nên dẫn tới còn nhiều sinh viên bị buộc thôi học. Trách nhiệm đó một phần cũng thuộc về cán bộ quản lý - những người quản lý trực tiếp đội ngũ cán bộ đối với công tác cố vấn học tập tại trường. Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên”. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường Đại học trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động cố vấn học tập ở Trường Đại học Y-Dược, Đại học Thái Nguyên. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình quản lý hoạt động cố vấn học tập ở Trường Đại học trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ. 2
  13. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường Đại học. - Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên. - Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên, góp phần nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu về đào tạo theo hệ thống tín chỉ. 5. Giả thuyết khoa học Kết quả học tập của sinh viên trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường đại học phụ thuộc một phần vào hoạt động cố vấn học tập, thực tế cho thấy hoạt động cố vấn học tập ở các trường đại học hiện nay còn nhiều điểm bất cập, nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên thì sẽ góp phần nâng cao kết quả học tập của sinh viên. 6. Giới hạn Phạm vi nghiên cứu - Giới hạn về khách thể khảo sát: Chúng tôi tiến hành điều tra trên số lượng khách thể là 20 Cán bộ Quản lý, 50 Cố vấn học tập, 200 sinh viên ngẫu nhiên (từ năm đầu nhập học đến năm cuối trước khi ra trường). - Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: Đề tài chỉ tập chung nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý hoạt động cố vấn học tập tại Nhà trường, những kết quả đạt được, những hạn chế tồn tại, phân tích những yếu tố ảnh hưởng và nguyên nhân cơ bản trong công tác quản lý hoạt động CVHT. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Tiến hành phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa các tài liệu và các văn bản có liên quan đến vấn đề quản lý hoạt cố vấn học tập ở trường đại học trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. 7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp quan sát: Tiến hành thăm lớp, tham khảo tài liệu, hồ sơ lưu trữ của sinh viên Đại học chính quy nhằm thu thập thông tin thực tiễn cho đề tài. 3
  14. 7.2.2. Phương pháp phỏng vấn, đàm thoại: Tiến hành gặp gỡ, trao đổi, phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý, cố vấn học tập, sinh viên theo chủ đề để thu thập những thông tin thực tiễn về quản lý hoạt động cố vấn học tập tại trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên. 7.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Xây dựng các mẫu phiếu thăm dò ý kiến đối với CBQL, CVHT, SV nhằm khảo sát nhận thức,nhu cầu, nguyện vọng của các khách thể điều tra về hoạt động cố vấn học tập. 7.2.4. Phương pháp tổng kết, rút kinh nghiệm: Tiến hành nghiên cứu các báo cáo kết quả của các hoạt động cố vấn học tập, phân tích kinh nghiệm quản lý của các CBQL, giảng viên, tạo cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác quản lý hoạt động cố vấn học tập ở Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên. 7.3. Nhóm các phương pháp bổ trợ Xử dựng toán thống kê tổng hợp các ý kiến điều tra, lập các bảng biểu, phân tích, đánh giá số liệu, Sử dụng các công thức toán học tính phần trăm để xử lý số liệu thu được từ các phương pháp nghiên cứu làm cho kết quả nghiên cứu đảm bảo độ tin cậy chính xác cao. Sử dụng Microsoft office Excel. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phục lục, luận văn được trình bày gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động cố vấn học tập ở Trường Đại học. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động cố vấn học tập ở Trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động cố vấn học tập ở Trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên. 4
  15. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC 1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới Phương pháp đào tạo theo hệ thống tín chỉ hay gọi tắt là Hệ thống tín chỉ là một phương thức đào tạo tiên tiến trong nền giáo dục của nhiều quốc gia trên thế giới. Nó còn được gọi là học chế tín chỉ để phân biệt với các phương pháp đào tạo ra đời trước nó như học chế niên chế, học chế học phần. Học chế tín chỉ ra đời vào năm 1872 tại trường ĐH Harvard, Hoa Kỳ. Sau đó không lâu nó được giới thiệu ra toàn nước Mỹ và từ đầu thế kỷ XX đã được áp dụng ở Canada và một số nước khác trên thế giới. Vào năm 1999, 29 Bộ trưởng đặc trách giáo dục ĐH ở các nước trong Liên minh châu Âu đã ký Tuyên ngôn Boglona nhằm hình thành Không gian Giáo dục đại học Châu Âu thống nhất vào năm 2010, một trong các nội dung quan trọng của Tuyên ngôn đó là triển khai áp dụng HCTC trong toàn hệ thống GDĐH (dẫn theo, L. Hagen & P. Jordan) [29]. Có nhiều hình thức hỗ trợ người học rất đa dạng, trực tiếp cũng như gián tiếp, trong chính khóa cũng như trong các chương trình ngoại khóa, trong trường lớp cũng như ngoài lớp học, qua đội ngũ giảng viên cũng như qua các đội ngũ hỗ trợ khác, trong đó có việc các trường thành lập đội ngũ CVHT. Bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào khi xác định được chức năng, nhiệm vụ và có thể kiểm tra, đánh giá được đều cần có lý thuyết, hay quan điểm nhìn nhận về nó. Cũng như vậy, công tác CVHT không thể triển khai mà không cần đến nền tảng lý thuyết ban đầu. Để xây dựng được một hệ thống CVHT hiệu quả, nhiều các tổ chức hoạt động giáo dục, các trường đại học trên thế giới đã nghiên cứu lý luận kết hợp cùng thực tiễn để đưa ra mô hình đội ngũ CVHT tối ưu. Đội ngũ tư vấn, CVHT ở các trường ĐH tại một số nước tiên tiến, đặc biệt ở Hoa Kỳ và các nước Tây Âu, thường rất phong phú, đa dạng với các chức danh và nhiệm vụ sau đây: Để có được cơ sở cho hoạt động CVHT, Hiệp hội Cố vấn học tập Quốc gia Mỹ đã dựa vào rất nhiều quan điểm, các lý luận khác nhau, nhưng điểm chung nhất giữa các lý luận này là dựa vào ý thuyết về phát triển tâm lý - xã hội của con người, thuyết 5
  16. phát triển nhu cầu, thuyết phát triển văn hóa xã hội, dựa vào đặc điểm riêng của người học, tôn trọng sự khác biệt của mỗi cá nhân trong việc tiếp thu kiến thức, đó cũng chính là quan điểm dạy học mới: Lấy người học làm trung tâm. Trong đào tạo tín chỉ, hệ thống CVHT không làm mất đi vai trò của giáo viên, giảng viên. Nhiều tác giả đã hướng tới việc đào tạo ra những cử nhân có tri thức và lịch lãm bằng cách làm mẫu cho học sinh về mặt đạo đức và trí tuệ thông qua cách cư xử của tất cả giáo viên trong trường. Việc xây dựng lý thuyết cho hoạt động CVHT sẽ tạo ra các lăng kính mà thông qua đó việc học tập của SV có thể hiện lên một cách rõ nét. Tuy nhiên, một lăng kính không thể được sử dụng mãi mãi bởi vì người được quan sát cũng như đối tượng quan sát luôn luôn thay đổi. Cuối những năm 1970, tư vấn cho sinh viên nhận được sự tín nhiệm lớn của sinh viên và được coi như một nghề. Một sự kiện quan trọng nhất của thời gian này là sự hình thành của Hiệp hội Tư vấn Quốc gia (NACADA) ở Mỹ vào năm 1979. Habley đã mô tả thời kỳ này như: “một sự đột biến đáng kể trong lĩnh vực tư vấn học tập”. 1.1.2. Nghiên cứu trong nước Cố vấn học tập là thuật ngữ mới xuất hiện trong đào tạo theo HCTC. Từ năm 2010, hầu hết các trường Cao đẳng, Đại học đã chính thức áp dụng phương thức đào tạo theo tín chỉ. Công tác cố vấn học tập có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy và học nói riêng, chất lượng giáo dục ở bậc ĐH nói chung. Thông qua công tác tư vấn, người cố vấn học tập vừa hướng dẫn và cung cấp thông tin vừa đồng hành, hỗ trợ sinh viên trong học tập và rèn luyện.Tuy nhiên vấn đề xác định vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ cụ thể của CVHT còn chưa có những văn bản pháp quy quy định thống nhất, bởi vậy tùy theo mỗi trường căn cứ quy mô, ngành nghề và điều kiện cụ thể của mình mà ban hành quy định hoạt động của CVHT riêng. CVHT có vai trò đặc biệt quan trọng trong đào tạo tín chỉ và ảnh hưởng đến sự thành công trong học tập, rèn luyện của sinh viên. Mỗi CVHT như là một “mắt xích” trong vòng tròn mối liên hệ giữa sinh viên - chương trình đào tạo - nhà trường. Trong giai đoan 2001 - 2009, chưa có đề tài nghiên cứu sâu sắc đối tương này. CVHT vẫn là một khái niệm còn tương đối mới đối với đào tạo tại Việt Nam. Những năm gần đây, ở nước ta các trường ĐH đã có một số tài liệu, công trình nghiên cứu, hội 6
  17. thảo tìm hiểu, phân tích, có thể kể đến các công trình, tác giả sau: Chủ yếu những tài liệu tham khảo về công tác cố vấn học tập hiên nay đều thông qua những bài báo, bài tham luận tại các hội thảo, hội nghị; một số tài liệu về CVHT nước ngoài những quy định, quy chế liên quan đến CVHT. Theo tác giả Lâm Quang Thiệp (2007), trong bài viết “Học chế tín chỉ và việc áp dụng ở Việt Nam”, ông cho rằng ở Mỹ có một hệ thống CVHT đầy đủ thông tin và làm việc chuyên nghiệp để tư vấn cho sinh viên lựa chọn mô-đun và thiết kế quy trình học tập, mỗi sinh viên vào trường được gắn với một CVHT để hướng dẫn cụ thể cho sinh viên đó nhưng nước ta chưa có. Trong bài viết “Một số nội dung về hoạt động CVHT theo học chế tín chỉ” của tác giả Nguyễn Văn Vân đều có chung nhận định CVHT vừa là cầu nối giữa SV và nhà trường, vừa là nhà tư vấn, vì thế CVHT cần cung cấp cho sinh viên các thông tin quan trọng, cần báo cáo thông tin từ phía sinh viên cho nhà trường, tuy nhiên đội ngũ tư vấn còn chưa chuyên nghiệp, chưa phát huy hết vai trò cố vấn cho người học, chưa có kỹ năng trong thực hiện nhiệm vụ của mình [18]. Bài viết của tác giả Mai Sơn Nam (2010) trên Tạp chí Giáo dục số 234: “Cố vấn học tập trong đào tạo tín chỉ” đề cập tới sự cần thiết phải xây dựng đội ngũ CVHT, tới chức danh và nhiệm vụ của CVHT ở trường ĐH. Huỳnh Xuân Nhựt (2010): “Hướng dẫn xây dựng tư vấn học tập theo học chế tín chỉ” dành cho các trường ĐH khá chi tiết về việc hình thành tổ chức CVHT ở trường ĐH.Tác giả Nguyễn Văn Vân (2011) giới thiệu bài viết: “Một số nội dung về công tác CVHT theo HCTC” đã nêu lên sự cần thiết phải có CVHT trong HCTC; chức năng, nhiệm vụ, vị trí và cơ chế phối hợp của CVHT với các bộ phận khác trong trường ĐH; những tiêu chuẩn, điều kiện và quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm CVHT [12], [13], [26]. Năm 2011, Trường ĐH KHXH&NV - ĐHQG Hà Nội tổ chức cuộc thi: “Nghiệp vụ cố vấn học tập” với chủ đề: “Đồng hành - trách nhiệm - sáng tạo” với 14 đội tham gia cùng 61 CVHT. Cuộc thi đã mang lại ý nghĩa thiết thực cho giảng viên và SV đang theo học HCTC ở các trường ĐH.Đại học Cần Thơ tổ chức hội nghị: “Nâng cao vai trò cố vấn học tập” với mục đích tạo cơ hội để CVHT và sinh viên nêu được những ưu điểm, những khó khăn, vướng mắc và đề xuất những mong đợi, hướng giải pháp trong công tác CVHT. Trường ĐH KHXH&NV - ĐHQG Tp.HCM tổ chức khóa tập huấn: 7
  18. “Công tác tư vấn học tập và quản lý học vụ” nhằm xem xét hoạt động của đội ngũ CVHT sau một khóa đào tạo, nhận diện những thành tựu cũng như những hạn chế, nhược điểm, qua đó tìm biện pháp tháo gỡ để nâng chất hoạt động của đội ngũ CVHT. Năm 2012, Trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQG Hà Nội đã tổ chức hội thảo: “Nghiệp vụ cố vấn học tập” nhằm giúp giảng viên và SV nhận thức đúng đắn về vai trò của CVHT trong hoạt động đào tạo, các quy trình tư vấn cho SV trong việc lựa chọn chuyên ngành, đăng ký môn học, xây dựng kế hoạch học tập. Kiều Ngọc Quý (2012) đã trình bày trong báo cáo “Vai trò của CVHT theo hệ thống tín chỉ của Trường Chính sách và Phát triển”, xét từ vai trò, nhiệm vụ và yêu cầu đối với CVHT, người CVHT cần như một chuyên gia tư vấn về học tập và việc làm cho sinh viên, là bạn đồng hành cùng sinh viên trong suốt quá trình học tập. Trong công tác quản lý và giáo dục, sinh viên theo tín chỉ còn nhiều lúng túng trong hệ thống quản lý, đặc biệt đối với đội ngũ CVHT, họ chưa nhận thức được sự khác nhau về tín chỉ và niên chế nên hoạt động không tốt và chưa có kỹ năng để thực hiện việc tư vấn [15]. Lưu Thị Thúy (2013) nghiên cứu Thực trạng quản lý đôi ngũ cố vấn học tập Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã được nghiên cứu về quản lý đội ngũ CVHT tại trường ĐH KHXH&NV - ĐHQG Tp.HCM, người nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp quản lý đội ngũ CVHT nhằm nâng cao chất lượng hoạt động CVHT của nhà trường gồm 6 nhóm giải pháp. Giữa các nhóm giải pháp có mối quan hệ biện chứng với nhau tạo nên một hệ thống các giải pháp quản lý tác động tới quá trình quản lý đội ngũ CVHT của nhà trường. Qua khảo nghiệm và thực nghiệm tác động, người nghiên cứu nhận thấy các nhóm giải pháp có mức độ cần thiết và khả thi cao. Tác giả Trương Thị Vân Lý (2013) cũng đã phân tích những điểm mạnh, điểm yếu trong quản lý công tác CVHT, tìm hiểu nguyên nhân của những hạn chế cần giải quyết, từ đó đề xuất 6 biện pháp quản lý công tác CVHT. Với mỗi biện pháp đề xuất tác giả đã phân tích rõ mục tiêu, nội dung, cách thực hiện và điều kiện thực hiện biện pháp [19], [11]. Viện Nghiên cứu Giáo dục - Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh (26/12/2014) tổ chức Hội thảo vai trò CVHT trong đào tạo theo học chế tín chỉ tại các trường đại học, cao đẳng Việt Nam. Tại Hội thảo này, các đại biểu đều nhất trí cho rằng, vai trò CVHT là quan trọng nhưng hiện nay, các trường đại học và cao đẳng chưa phát huy hết khả năng của họ. Mặt khác những thầy cô giáo được bố trí làm hoạt động 8
  19. CVHT vẫn chưa đầu tư vào công việc đúng theo chức năng nhiệm vụ được phân công nên sinh viên chưa "hài lòng" khi nhờ CVHT giúp đỡ. Nguyễn Thị Loan (2013), nghiên cứu về bồi dưỡng đội ngũ giảng viên - cố vấn học tập ở trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên, trong luận văn chủ yếu tập trung đánh giá năng lực đội ngũ cố vấn học tập và đề xuất các biện pháp tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cố vấn học tập [10]. Nguyễn Thị Út Sáu (2014), nghiên cứu về phát triển kỹ năng tư vấn cho đội ngũ cố vấn học tập của trường đại học sư phạm, đề tài đã đánh giá thực trạng kỹ năng tư vấn của cố vấn học tập và đề xuất các biện pháp phát triển kỹ năng tư vấn cho cố vấn học tập [16]. Đánh giá chung: Nghiên cứu về quản lý cố vấn học tập đã được triển khai nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau: Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cố vấn học tập; Phát triển đội ngũ cố vấn học tập,… chưa có công trình nghiên cứu sâu đối với việc quản lý hoạt động của cố vấn học tập ở trường đại học Y - Dược nói chung và ở trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên nói riêng, vì lý do đó mà tác giả luận văn chọn đề tài nghiên cứu. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Đào tạo theo hệ thống tín chỉ Theo Từ điển Giáo dục học: “Đào tạo là quá trình chuyển giao có hệ thống, có phương pháp, những kinh nghiệm, những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, chuyên môn, đồng thời bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị cho người học đi vào cuộc sống tự lập và góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước” [9, tr.76]. Theo định nghĩa trên thì đào tạo là một quá trình giáo dục với mục tiêu, chương trình, quy trình, phương pháp cụ thể gắn với từng bậc học cụ thể, tập trung hình thành những kỹ năng, kỹ xảo cho người học. Quá trình đào tạo là quá trình hoạt động của người dạy, người học và các tổ chức sư phạm trong nhà trường nhằm thực hiện các kế hoạch, chương trình nhằm đạt mục tiêu đào tạo đã đề ra [9]. Trước yêu cầu đổi mới của giáo dục đại học trên thế giới và trong nước xuất hiện mô hình đào tạo theo học chế tín chỉ. Đào tạo theo học chế tín chỉ cho phép người học 9
  20. đạt được văn bằng chứng chỉ sau khi tích lũy đủ hệ thống môn học (được đo bằng số tín chỉ) theo trình tự quy định của cơ sở đào tạo đối với các văn bằng khi thực hiện các chương trình đào tạo. Đào tạo theo HCTC tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi tín chỉ và thực hiện tư tưởng liên thông giữa các cơ sở đào tạo có cùng chương trình đào tạo, tạo điều kiện cho việc công nhận lẫn nhau trong giáo dục đại học, tạo cơ hội học tập theo các mô hình tiếp nối hoặc sông song giữa các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước. Trong phương thức đào tạo tín chỉ, việc chuyển quyền lựa chọn và quyết định mục đích đào tạo cụ thể cũng như lựa chọn các môn học và kế hoạch học tập từ nhà trường cho đến SV đều thực hiện trong điều kiện quy định công khai số lượng và cấu trúc các môn học dẫn đến văn bằng. Đào tạo theo HCTC là một phương thức đào tạo mềm dẻo, có tính linh hoạt, liên thông cao; tăng cường tính tự giác, tích cực, chủ động, tự học, tự nghiên cứu của SV và giảng viên; tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho SV tích lũy kiến thức, kỹ năng; đồng thời cũng quản lý chặt chẽ quá trình học tập của từng SV để đảm bảo chất lượng đào tạo. 1.2.2. Cố vấn học tập và hoạt động cố vấn học tập Cố vấn học tập CVHT được biết đến khi học chế tín chỉ ra đời vào năm 1872 tại Trường Đại học Havard, Hoa Kỳ. Theo định nghĩa của Đại học Victoria (Úc), CVHT là: “Cán bộ của phòng hỗ trợ sinh viên, là những người cung cấp thông tin, tư vấn và giới thiệu, trợ giúp cho sinh viên trong các vấn đề trọng điểm và các quy trình ở bậc đại học có ảnh hưởng đến họ. Theo yêu cầu của sinh viên, CVHT còn là người đại diện, lắng nghe các vấn đề của sinh viên liên quan đến quá trình học tập, những bất bình và phương pháp rèn luyện” (dẫn theo [31]). Academic Advisor, School Counselor, Consultant đây đều là thuật ngữ được sử dụng phổ biến ở nước ngoài để chỉ cán bộ tư vấn trong hệ thống giáo dục (đặc biệt là trong các trường đại học). Tuy nhiên, Academic Advisor mới thực sự là chỉ cán bộ cố vấn học tập còn School Counselor hay Consultant đều có ý nghĩa và phạm vi công việc rộng hơn Academic Advisor rất nhiều. Cán bộ tư vấn phải làm rất nhiều công việc khác nhau để đáp 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2