intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh các trường tiểu học thành phố Gia Nghĩa tỉnh Đắk Nông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:120

56
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục "Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh các trường tiểu học thành phố Gia Nghĩa tỉnh Đắk Nông" trình bày các nội dung chính sau: Những vấn đề lý luận về QLHĐDH môn Tiếng Việt theo ĐHPTNL cho HS các trường tiểu học; Thực trạng QLHĐDH môn Tiếng Việt theo ĐHPTNL cho HS các trường tiểu học thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông; Biện pháp QLHĐDH môn Tiếng Việt theo ĐHPTNL cho HS các trường tiểu học thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh các trường tiểu học thành phố Gia Nghĩa tỉnh Đắk Nông

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐINH HẢI ĐOÀN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ GIA NGHĨA TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC Hà Nội - 2021
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐINH HẢI ĐOÀN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ GIA NGHĨA, TỈNH ĐẮK NÔNG Ngành : Quản lý giáo dục Mã số : 8140114 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. ĐỖ VĂN ĐOẠT Hà Nội - 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, nội dung nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong các đề tài, ấn phẩm khoa học khác. Các tư liệu trích dẫn trong luận văn đều có nguồn gốc chính xác, rõ ràng và đúng thể thức. Tác giả luận văn Đinh Hải Đoàn
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC ............................... 9 1.1. Năng lực và phát triển năng lực học sinh ............................................................. 9 1.2. Hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh các trường tiểu học ..................................................................................... 11 1.3. Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh các trường tiểu học ......................................................................... 24 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh các trường tiểu học các trường tiểu học ............................................................................................................................. 33 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ GIA NGHĨA, TỈNH ĐẮK NÔNG ............................................................................................................. 38 2.1. Khái quát về địa bàn và quá trình tổ chức khảo sát thực trạng .......................... 38 Bảng 2.1. Đội ngũ cán bộ quản lý, GV, nhân viên các trường tiểu học ................... 40 thành phố Gia Nghĩa ................................................................................................. 40 2.2. Thực trạng hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh các trường tiểu học thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông . 42 2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh các trường tiểu học thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông .......................................................................................................................... 50 2.4. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh các trường tiểu học thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông ............................................ 58
  5. 2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh các trường tiểu học thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông ........................................................................................ 59 Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ GIA NGHĨA, TỈNH ĐẮK NÔNG ....................................................................................................................... 63 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ...................................................................... 63 3.2. Các biện pháp đề xuất ........................................................................................ 64 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................ 75 3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp .......................... 76 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 80 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 84
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CBQL Cán bộ quản lý CMNV Chuyên môn nghiệp vụ CSVC Cơ sở vật chất CNTT Công nghệ thông tin ĐDDH Đồ dùng học tập ĐHPTNL Định hướng phát triển năng lực GDPT Giáo dục phổ thông GD&ĐT Giáo dục và đào tạo GV Giáo viên HS Học sinh HT Hiệu trưởng PPDH Phương pháp dạy học QLHĐDH Quản lý hoạt động dạy học
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Đội ngũ cán bộ quản lý, GV, nhân viên các trường tiểu học thành phố Gia Nghĩa .................................................................................................................. 40 Bảng 2.2. Kết quả khảo sát về thực trạng sử dụng phương tiên, trang thiết bị trong dạy học môn Tiếng Việt theo ĐHPTNL cho HS các trường tiểu học thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông ............................................................................................... 48 Bảng 2.3. Kết quả khảo sát về thực hiện quản lý hình thức, phương pháp dạy học môn Tiếng Việt theo ĐHPTNL cho HS các trường tiểu học thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông ........................................................................................................... 54
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong xu thế phát triển tri thức ngày nay, GD&ĐT được xem là chính sách, biện pháp quan trọng hàng đầu để phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới và Việt Nam không phải là ngoại lệ. GD&ĐT góp phần phần xây dựng đội ngũ lao động có trình độ cao làm giàu của cải vật chất cho xã hội đồng thời có bản lĩnh chính trị vững vàng, đủ sức đề kháng chống lại các cuộc “xâm lăng văn hóa” trong chính quá trình hội nhập quốc tế và toàn cầu. GD&ĐT nhằm phát huy năng lực nội sinh “đi tắt, đón đầu”, rút ngắn thời gian công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việt Nam khẳng định GD&ĐT cùng với khoa học - công nghệ là quốc sách hàng đầu, là điều kiện phấn đấu để đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp. Nhận thức rõ vai trò của GD&ĐT đối với sự phát triển, Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam nêu rõ: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo theo hướng mở, hội nhập, xây dựng xã hội học tập, phát triển toàn diện năng lực, thể chất, nhân cách, đạo đức, lối sống, ý thức tôn trọng pháp luật và trách nhiệm công dân. Đổi mới khung chương trình, quan tâm hơn đến yêu cầu tăng cường kỹ năng sống, giảm tải nội dung trong các bậc học phổ thông” [25]. Đất nước ta đang trong thời kỳ hội nhập, sự phát triển của xã hội ngày nay một mặt mang lại cuộc sống vật chất đầy đủ cho con người nhưng mặt khác nó lại làm nảy sinh tính ích kỉ, chỉ quan tâm đến việc thỏa mãn “cái tôi”. Những cám dỗ khiến con người đam mê đời sống vật chất mà coi nhẹ đời sống tinh thần. Người ta có thể thờ ơ trước niềm vui hoặc nỗi buồn của những người xung quanh hay thản nhiên trước một câu chuyện buồn trong sách báo hoặc trên phim ảnh,... Đó là thái độ thờ ơ, lạnh nhạt đến tàn nhẫn, rất đáng phê phán và lên án. Để có “phương thuốc” đặc biệt chữa trị “bệnh vô cảm” ấy, để con người sống một cách nhân văn hơn, hướng thiện hơn, trước hết phụ thuộc vào chính mỗi cá nhân. Tuy nhiên, không thể không nhắc tới vai trò của các nhà trường, của những người làm công tác giáo dục. Làm giàu tâm hồn các em bằng các bài văn, bài thơ, các tác phẩm văn chương nghệ thuật là việc làm vô cùng ý nghĩa và cần thiết. Trong trường tiểu học, môn Tiếng Việt có một vai trò to lớn trong việc hình thành và phát triển nhân cách của HS, nó không chỉ là nền tảng để HS học tiếp cận 1
  9. các môn học khác ở cấp học cao hơn, mà còn có vai trò to lớn trong việc hình thành, phát triển nhân cách của HS. Vẻ đẹp thiên nhiên, truyền thống lịch sử, văn hóa, tài hoa của con người Việt Nam được ghi lại trong văn học sẽ đi sâu vào đời sống tinh thần, tâm thức của HS, giúp HS cảm nhận được tâm hồn Việt Nam: yêu nước, cần cù, sáng tạo, thanh lịch, tế nhị, hiếu học, trọng lễ nghĩa. Nhận thức được vai trò của văn học, tiếng Việt trong hình thành và phát triển nhân cách cho HS, thời gian qua các trường tiểu học trong cả nước nói chung, các trường tiểu học ở thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông nói riêng đã chú trọng nâng cao chất lượng dạy học nói chung dạy học môn tiếng Việt nói riêng. Vì vậy, chất lượng giáo dục từng bước được nâng lên, góp phần hình thành và phát triển nhân cách ban đầu cho HS tiểu học. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới giáo dục, việc dạy học môn tiếng Việt ở các trường tiểu học thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông hiện nay còn khá nhiều hạn chế. Kỹ năng viết văn, cảm thụ văn học của các em còn nhiều hạn chế. thực trạng này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó công tác QLHĐDH môn học này thời gian qua còn nhiều bất cập. Do đó, việc nghiên cứu để tìm ra biện pháp “Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh các trường tiểu học thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông” hiện nay là vấn đề có ý nghĩa cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trên thế giới, quản lý trong nhà trường phổ thông được đặt ra từ rất sớm. Các nhà nghiên cứu quản lý Xô viết nhận định rằng: kết quả toàn bộ hoạt động dạy học của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn, hợp lý công tác hoạt động của đội ngũ GV. V.A.Xukhomlinxki, V.P.Xtrezicondin, Jaxapob đã nghiên cứu và đề ra một số vấn đề quản lý của hiệu trưởng trường phổ thông như phân công nhiệm vụ của hiệu trưởng và phó hiệu trưởng. Riêng V.A.Xukhomlinxki đặc biệt coi trọng sự trao đổi giữa hiệu trưởng và phó hiệu trưởng để tìm ra cách QLHĐDH tốt nhất [2]. Tác giả cho rằng những cuộc trao đổi này như đòn bẩy, nảy sinh ra những dự định mà sau này trong công tác quản lý được phát triển trong lao động sáng tạo của tập thể sư phạm. 2
  10. Theo J. Richards va T. Rodgers, tiếp cận năng lực trong giáo dục tập trung vào kết quả học tập, nhằm tới những gì người học dự kiến phải làm được hơn là nhằm tới những gì họ cần phải học được [2]. R.E Boyatzid (1982), trong nghiên cứu về Dạy học theo tiếp cận năng lực cho rằng dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh cần xử lí một cách có hệ thống ba vấn đề: Xác định các năng lực cần có của học sinh; phát triển năng lực học sinh và đánh giá năng lực học sinh một cách khách quan. Robetrt.J Marzano, Đebra J. Picreing, Jane. E Polloce (2011), trong nghiên cứu “ các phương pháp dạy học hiệu quả” đã khẳng định: Phương pháp dạy học hiệu quả để phát triển năng lực học sinh là phương pháp khích lệ học tập và công nhận những cố gắng của học sinh. Để phát triển năng lực học sinh trong dạy học, người giáo viên cần quan tâm đến người học học như thế nào chứ không chỉ quan tâm đến một việc hàng ngày dạy cái gì và lựa chọn áp dụng các phương pháp giảng dạy thích hợp chứ không đơn thuần là việc lựa chọn các phương pháp với vai trò như thủ thuật dạy học hàng ngày. [2] Ở nước ta các nhà nghiên cứu về giáo dục, quản lý giáo dục, khoa học quản lý giáo dục và quản lý nhà trường như Trần Kiểm [35], Hoàng Minh Thao [57], Bùi Minh Hiền [31], Đặng Quốc Bảo, Vũ Quốc Trung [4]… đã làm sáng tỏ khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường và các hoạt động có liên quan. Tác giả Đặng Bá Lãm (chủ biên) cuốn sách “Quản lý nhà nước về giáo dục - lý luận và thực tiễn”, [40] tác giả đã đi sâu phân tích làm rõ khái niệm và phạm vi quản lý nhà nước về giáo dục, các mô hình quản lý giáo dục, đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục ở nước ta; các tác giả Đặng Quốc Bảo, Vũ Quốc Chung trong cuốn sách “Một số vấn đề lí luận và thực tiễn về lãnh đạo và quản lý giáo dục trong thời kí đổi mới” [4], đề cập đến những vấn đề về năng lực và phát triển năng lực đối với cán bộ quản lý giáo dục; giám sát trong cơ quan quản lý giáo dục nhà trường; quản lý sự thay đổi trong giáo dục ở bối cảnh mới; quản lý chất lượng giáo dục, quản lý thông tin trong nhà trường. Tập trung nghiên cứu về công tác QLHĐDH ở các nhà trường có các công trình khoa học như: Viên Thị Dung (2012), với luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục về “Biện pháp QLHĐDH của hiệu trưởng trường tiểu học tại thành phố Thanh Hoá” [18]; Nguyễn Tuấn Huy (2015), với luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý giáo dục về “Biện pháp QLHĐDH ở trường Tiểu học của Phòng Giáo dục 3
  11. huyện Yên Lạc - tỉnh Vĩnh Phúc” [33]; Nguyễn Thanh Tịnh (2016), với luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý giáo dục về “Biện pháp QLHĐDH đối với trường Tiểu học của Phòng Giáo dục quận 1- Thành phố Hồ Chí Minh” [60]. Bàn về QLHĐDH môn Tiếng Việt theo ĐHPTNL cho HS các trường tiểu học, có các đề tài luận văn như: luận văn Thạc sĩ tiêu biểu như: Ngô Việt Hà (2014), với luận văn thạc sĩ chuyên ngành khoa học giáo dục về “QLHĐDH môn Tiếng Việt theo ĐHPTNL cho HS các trường tiểu học thành phố Uông bí, tỉnh Quảng Ninh” [26], tác giả đã nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về QLHĐDH môn Tiếng Việt, đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp QLHĐDH môn Tiếng Việt theo ĐHPTNL cho HS các trường tiểu học thành phố Uông bí, tỉnh Quảng Ninh; Phạm Thị Lan Thanh (2015), với luận văn thạc sĩ chuyên ngành khoa học giáo dục về “Biện pháp QLHĐDH Tiếng Việt 1 theo phương án Công nghệ giáo dục ở các trường tiểu học huyện Lâm Thao, Phú Thọ” [58], đề tài đã nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về QLHĐDH Tiếng Việt 1 theo phương án công nghệ giáo dục, đánh giá thực trạng và đề xuất biện pháp QLHĐDH Tiếng Việt 1 theo phương án công nghệ giáo dục ở các trường tiểu hoc huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. Các đề tài luận văn đã đi sâu đánh giá thực trạng QLHĐDH ở các trường tiểu học, nêu cách thức khắc phục hạn chế yếu kém trong QLHĐDH, từ đó chỉ ra biện pháp thực hiện nhằm nâng cao chất lượng QLHĐDH ở các trường tiểu học cho phù hợp với tình hình thực tiễn đặt ra. Bên cạnh các đề tài luận văn còn có các bài viết của các nhà quản lý giáo dục, các GV tâm huyết với nghề trên báo giáo dục về vấn đề QLHĐDH như: Hồ Đăng Quang (2015), “Biện pháp QLHĐDH của giám đốc trung tâm ngoại ngữ trên địa bàn thành phố Huế” [51, tr.19-21]. Bài báo đã đi sâu đánh giá thực trạng QLHĐDH và đề xuất một số biện pháp QLHĐDH của giám đốc các trung tâm ngoại ngữ ở địa bàn thành phố Huế, trong đó tập trung vào ba nhóm biện pháp cơ bản là quản lý hoạt động giảng dạy của GV, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ và quản lý quá trình học tập của học viên; Lê Ngộ (2012), “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà trường của hiệu trưởng trường tiểu học” [48, tr.10-12]. Bài báo giới thiệu một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà trường của hiệu trưởng trường tiểu học như: chú trọng công tác xây dựng kế hoạch; thực hiện nghiêm túc, đúng quy trình đánh giá GV tiểu học theo Chuẩn nghề nghiệp; tổ chức, quản lý hiệu 4
  12. quả việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày; phân công GV giảng dạy đi theo lớp trong một số năm học; hình thành văn hóa dự giờ trong hội đồng nhà trường. Nhìn chung, các đề tài luận văn đã tập trung nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về QLHĐDH, QLHĐDH môn Tiếng Việt, đi sâu đánh giá thực trạng QLHĐDH ở các trường tiểu học, nêu cách thức khắc phục hạn chế yếu kém trong QLHĐDH môn Tiếng Việt, từ đó chỉ ra biện pháp thực hiện nhằm nâng cao chất lượng QLHĐDH ở các trường tiểu học cho phù hợp với tình hình thực tiễn đặt ra. Song việc áp dụng kết quả nghiên cứu trên để nâng cao hiệu quả QLHĐDH môn Tiếng Việt theo ĐHPTNL cho HS các trường tiểu học thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông không thật sự phù hợp. Hiện nay, chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề QLHĐDH môn Tiếng Việt theo ĐHPTNL cho HS các trường tiểu học thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông, trong khi yêu cầu thực tiễn về giáo dục và đào tạo của huyện đang đặt ra những vấn đề mới phải giải quyết. Vì vậy, tác giả chọn vấn đề “Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh các trường tiểu học thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông” làm đề tài luận văn là phù hợp và không trùng lặp với các công trình đã nghiên cứu trước đó. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn, đề xuất biện pháp QLHĐDH môn Tiếng Việt theo ĐHPTNL cho HS các trường tiểu học thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông, nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn tiếng Việt nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung ở các trường tiểu học thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ những vấn đề lý luận về QLHĐDH môn Tiếng Việt theo ĐHPTNL cho HS các trường tiểu học. - Làm rõ thực trạng QLHĐDH môn Tiếng Việt theo ĐHPTNL cho HS các trường tiểu học thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông. - Đề xuất một số biện pháp QLHĐDH môn Tiếng Việt theo ĐHPTNL cho HS các trường tiểu học thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5
  13. 4.1. Đối tượng nghiên cứu QLHĐDH môn Tiếng Việt theo ĐHPTNL cho HS các trường tiểu học. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tập trung nghiên cứu thực trạng đề xuất các biện pháp QLHĐDH môn Tiếng Việt theo ĐHPTNL cho HS các trường tiểu học thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông. Về không gian: Phạm vi điều tra khảo sát 10 trường tiểu học ở thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông: Trường Tiểu học Thăng Long, Trường Tiểu học Võ Thị Sáu, Trường Tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai, Trường Tiểu học Nơ Trang Lơng, Trường Tiểu học Trần Văn Ơn, Trường Tiểu học Phan Đình Giót, Trường Tiểu học Bế Văn Đàn, Trường Tiểu học Hà Huy Tập, Trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc, Trường Tiểu học Nguyễn Việt Xuân. Về thời gian: Các số liệu điều tra, nghiên cứu sử dụng trong đề tài giới hạn năm học 2020 - 2021. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1 Cơ sở lý luận Đề tài được nghiên cứu dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục, đào tạo; nghị quyết, chỉ thị, hướng dẫn của các cấp về giáo dục và đào tạo và quản lý giáo dục, đào tạo. Đồng thời, trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng các quan điểm tiếp cận hệ thống - cấu trúc; lịch sử - lôgíc và quan điểm thực tiễn trong nghiên cứu khoa học. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết. Thực hiện việc thu thập, nghiên cứu tài liệu; phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá các tài liệu về giáo dục và đào tạo, đặc biệt là những tài liệu có liên quan đến các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước về giáo dục và đào tạo, quản lý hoạt động dạy và học; nghiên cứu các báo cáo tổng kết của Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Gia Nghĩa, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đắk Nông về QLHĐDH nói chung và dạy học môn tiếng Việt nói riêng. Phương pháp nghiên cứu từ các sản phẩm, công cụ quản lý như nội dung chương trình, sách giáo khoa, kế hoạch dạy học, đề kiểm tra, kết quả khảo sát. 6
  14. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn. Phương pháp quan sát: quan sát hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trong công tác QLHĐDH môn Tiếng Việt theo ĐHPTNL cho HS các trường tiểu học; hoạt động giảng dạy của GV và học tập của HS để rút ra những kết luận về nội dung nghiên cứu. Phương pháp điều tra: điều tra xã hội học bằng phiếu hỏi đối với 60 người (cán bộ quản lý, GV và HS); 5 chuyên viên ở phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Gia Nghĩa, 46 GV ở các trường tiểu học trong thành phố Gia Nghĩa. Phương pháp toạ đàm, trao đổi: tọa đàm, trao đổi với một số cán bộ, GV ở các trường về thực trạng công tác QLHĐDH môn tiếng Việt trong những năm qua và phương hướng QLHĐDH môn Tiếng Việt theo ĐHPTNL cho HS các trường tiểu học thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông trong những năm tiếp theo. Phương pháp tổng kết thực tiễn: nghiên cứu báo cáo tổng kết năm học, đánh giá kết quả QLHĐDH môn tiếng Việt ở các trường, báo cáo của Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Gia Nghĩa,... nhằm tìm hiểu kinh nghiệm về QLHĐDH nói chung và dạy học môn tiếng Việt nói riêng. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: tài liệu giảng dạy, chuyên môn của GV và các sản phẩm học tập môn tiếng Việt của HS. Phương pháp chuyên gia: xin ý kiến của các nhà khoa học giáo dục về một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan tới việc nghiên cứu của đề tài. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương pháp thống kê toán học để phân tích, xử lý các kết quả nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Hệ thống hóa và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về QLHĐDH môn Tiếng Việt theo ĐHPTNL cho HS các trường tiểu học. Luận văn góp phần làm rõ được thực trạng và đề xuất được một số biện pháp QLHĐDH môn Tiếng Việt theo ĐHPTNL cho HS các trường tiểu học, thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông. Kết quả nghiên cứu luận văn là tài liệu tham khảo cho đội ngũ cán bộ quản lý và cho GV các trường tiểu học quan tâm, nghiên cứu vấn đề này. 7
  15. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được trình bày theo 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về QLHĐDH môn Tiếng Việt theo ĐHPTNL cho HS các trường tiểu học; Chương 2: Thực trạng QLHĐDH môn Tiếng Việt theo ĐHPTNL cho HS các trường tiểu học thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông; Chương 3: Biện pháp QLHĐDH môn Tiếng Việt theo ĐHPTNL cho HS các trường tiểu học thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông. 8
  16. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC 1.1. Năng lực và phát triển năng lực học sinh 1.1.1. Năng lực học sinh Quan niệm về năng lực cũng được các tác giả nghiên cứu và tổng kế với các khía cạnh giống và khác nhau: Tác giả Ngô Việt Hà (2014), “Năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống thay đổi thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động” [26, tr.16]. Cấu trúc của năng lực bao gồm: tri thức, kỹ năng và thái độ. Năng lực bao gồm nhiều thành phần. Thông thường năng lực bao gồm 02 loại: năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu để con người có thể sống và làm việc bình thường trong xã hội [3, tr.26]. Năng lực này được hình thành và phát triển do nhiều môn học, liên quan đến nhiều môn học (Ở các tài liệu khác nhau có thể gọi bằn các tên khác nhau năng lực chính, năng lực nền tảng, năng lực chủ yếu, kĩ năng chính, kĩ năng cốt lõi) ; Năng lực cụ thể chuyên biệt là năng lực được hình thành và phát triển do một lĩnh vực/môn học nào đó (Năng lực môn học cụ thể để phân biệt với năng lực chung). Tác giả Lê ngộ (2012), “Năng lực của HS là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ... phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính các em trong cuộc sống” [48, tr.19]. Trong tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra - đánh giá kết quả học tập theo ĐHPTNL HS Bộ GD&ĐT cho rằng “Năng lực của HS phổ thông chính là khả năng vận dụng kết hợp kiến thức, kĩ năng và thái độ để thực hiện tốt các nhiệm vụ học tập, giải quyết có hiệu quả những vấn đề có thực trong cuộc sống của các em” [10, tr.8]. Từ các quan niệm trên cho thấy năng lực của HS là khả năng làm chủ và vận dụng có hiệu quả hệ thống kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm, thái độ… phù hợp với của bản thân HS một cách hợp lý vào giải quyết tốt các nhiệm vụ học tập, những 9
  17. vấn đề đặt ra cho các em trong cuộc sống từ đó giúp HS ngày càng phát triển hoàn thiện bản thân. 1.1.2. Phát triển năng lực học sinh Đại tự điển Tiếng Việt Nguyễn Như Ý chủ biên: “Phát triển là biến đổi hoặc làm biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp” [68]. Lê Bá Hãn (1999), “Phát triển là quá trình vận động đi từ thấp đến cao từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện” [29]. Như vậy có thể xác định: Phát triển là quá trình tăng trưởng về số lượng và biến đổi về chất của sự vật hiện tượng đã có, đã xây dựng nhưng chưa hoàn chỉnh, chưa đầy đủ được tiếp tục nâng cao để đáp ứng yêu cầu hiện thực khách quan. Với khái niệm phát triển như trên phát triển năng lực học sinh là quá trình tăng lên về số lượng và chất lượng năng lực của học sinh (năng lực chung và năng lực chuyên biệt) - Về lượng: là tăng lên về số lượng các năng lực học sinh cụ thể cần thiết của học sinh phù hợp với điều kiện và hoạt động của học sinh. - Về chất lượng: là tăng lên ở mức độ cao hơn, trình độ cao hơn của các năng lực cụ thể của học sinh đáp ứng yêu cầu điều kiện mới, giúp cho học sinh thích ứng tốt hơn và hoàn thành tốt hoạt động học tập cũng như các hoạt động khác trong nhà trường và ngoài xã hội. Phát triển năng lực học sinh là kết quả của quá trình dạy học làm cho các các năng lực chung và năng lực đặc trưng cho từng môn học/lớp học/cấp học được hình thành, củng cố và hoàn thiện ở người học. Phát triển năng lực học sinh được thể hiện trên 3 phương diện: bề rộng và bề sâu chất lượng tri thức, thái độ và kĩ năng của năng lực và khả năng vận dụng tri thức, kĩ năng và thực tiễn [60]. Trong đề tài luận văn, phát triển năng lực học sinh cho học sinh thông qua dạy học môn Tiếng Việt trong nhà trường được nhấn mạnh ở góc độ phát triển về chất lượng năng lực học sinh. Ví dụ kĩ năng đọc ở lớp 4 tiểu học đọc thông chỉ cần “Đọc các văn bản nghệ thuật, khoa học, báo chí có độ dài khoảng 250 chữ, tốc độ 90-100 chữ/phút; Đọc thầm với tốc độ nhanh hơn lớp 3 (Khoảng 100-120 chữ/phút); Bước đầu biết đọc diễn cảm đoạn văn, đoạn thơ phù hợp với nội dung của từng đoạn” [33]. Ở lớp 5: “Đọc đúng là lưu loát các văn bản nghệ thuật (Thơ, văn xuôi, kịch), hành chính, khoa học, báo chí… có độ dài khỏang 200-300 chữ với 10
  18. tốc độ 100-120 chữ/phút. Biết đọc thầm bằng mắt với tốc độ nhanh hơn lớp 4 (Khoảng 120-140 tiếng/phút); Biết đọc diễn cảm bài văn, bài thơ, trích đoạn kịch ngắn”. [33] 1.2. Hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh các trường tiểu học 1.2.1. Khái niệm hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực 1.2.1.1. Hoạt động dạy học Theo tác giả Đặng Bá Lãm (2005), thì “dạy học là con đường tối ưu nhất giúp cho người học tiếp cận; nắm vững kinh nghiệm xã hội được phản ánh trong các khái niệm khoa học do loài người tích luỹ với sự tham gia điều chỉnh hợp lý về mặt tổ chức trong những khoản thời gian xác định họ đạt với mục đích do nhu cầu xã hội đặt ra với từng trình độ nhận thức tương ứng”[40]. Hoặc “Dạy học là phương tiện đem lại hiệu quả lớn lao trong việc phát triển hệ thống năng lực hoạt động trí tuệ của người học” [40]. Như vây, dạy học là hoạt động nhận thức của HS dưới sự tổ chức, điều khiển của GV nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Hoạt động dạy học là một hệ toàn vẹn gồm hoạt động dạy và hoạt động học luôn tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau, sinh thành ra nhau. Sự tương tác giữa dạy và học mang tính chất cộng tác, trong đó giảng dạy giữ vai trò chủ động, định hướng, hướng dẫn người học thực hiện tốt việc lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ xảo, kỹ năng nghề nghiệp [60]. Dạy học là hoạt động kép bao gồm dạy (do thầy đảm nhận) và học (do trò đảm nhận). Dạy và học có liên hệ tác động lẫn nhau không thể thiếu nhau, thầy giữ vai trò lãnh đạo, tổ chức điều khiển hoạt động của HS. HS giữ vai trò tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học của bản thân. Từ phân tích ở trên, có thể khái quát: Dạy học là hoạt động dưới sự tổ chức, điều khiển, lãnh đạo của người GV làm cho HS tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức học tập của mình nhằm thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ dạy học. Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm chi phối tất cả các hoạt động khác trong nhà trường. Hoạt động dạy học thực hiện các nhiệm vụ: làm cho HS nắm vững tri thức khoa học một cách có hệ thống cơ bản, có những kỹ năng, kỹ xảo cần 11
  19. thiết trong học tập, lao động và đời sống. Hoạt động này làm phát triển tư duy độc lập sáng tạo, hình thành những năng lực cơ bản về nhận thức và hành động của HS, hình thành ở HS thế giới quan khoa học, lòng yêu tổ quốc, yêu chủ nghĩa xã hội, đó chính là động cơ học tập trong nhà trường và định hướng hoạt động của HS. 1.2.1.2. Môn Tiếng Việt Tiếng Việt là một môn học có đặc thù riêng, là bộ môn quan trọng trong nhà trường phổ thông nói chung, bậc tiểu học nói riêng. Nó là sự kết hợp hài hòa giữa tính khoa học và nghệ thuật. Bằng những hình tượng và ngôn từ phong phú sinh động của mình, môn học cung cấp cho người học những kiến thức về cuộc sống cũng như những điều bí ẩn trong tâm hồn con người, trong mỗi sự vật, hiện tượng. Từ đó, nó tác động tới tâm tư, tình cảm và góp phần quan trọng để hình thành và phát triển nhân cách, tâm hồn cho thế hệ trẻ. Hơn nữa, tuổi trẻ là lứa tuổi giàu cảm xúc, dễ rung động trước cái đẹp, môn tiếng Việt sẽ góp phần hướng tư duy HS đến Chân - Thiện - Mỹ, hình thành phẩm chất trong sáng của mỗi HS [63]. Văn học nói chung, tiếng Việt nói riêng là một hình thái ý thức xã hội đặc thù, là cội nguồn đời sống và sự phản ánh chân thực chính nghệ thuật đời sống ấy, đồng thời là một hình thái quan niệm nhân sinh về xã hội. Tính đặc thù của văn học chính là ở chỗ nó là một hình thái phản ánh thẩm mỹ và bao giờ cũng cần tưởng tượng. Tính chất tưởng tượng hư cấu đem lại cho văn học những khả năng to lớn. Văn học, tiếng Việt được coi là “trò diễn bằng ngôn từ” bởi nó mang tính hình tượng, tính biểu cảm sinh động, tính hàm súc đa nghĩa, tính cá thể hóa cao trong giảng dạy và tiếp nhận mà không một môn học nào có được. Tác phẩm văn học trở thành tín hiệu thẩm mỹ không chỉ mang đến thông tin mà còn bao hàm trong nó nhiều tầng nghĩa: tầng nghĩa trực tiếp, tầng nghĩa do hình dung tưởng tượng và tầng ý được tạo ra từ hai tầng nghĩa trên kết hợp với vốn sống riêng của mỗi cá nhân. Do đó, người học được coi là người đồng sáng tạo lên tác phẩm, thiếu người đọc thì hoạt động văn học chẳng khác gì một tiếng kêu vô vọng vang lên giữa cánh đồng hoang và mọc đầy cỏ dại. Mối quan hệ nhà văn - tác phẩm - thầy trò trong dạy học văn là mối quan hệ biện chứng. Người thầy văn học, tiếng Việt không chỉ được nói đến bên cạnh góc độ nghề nghiệp như các môn học khác, mà còn là một nhà phê bình văn học, mà cái khó ở đây là người thầy phải tìm được ý tưởng sâu xa, trừu 12
  20. tượng, tiềm ẩn mà tác giả gửi gắm để truyền cảm trong văn học nghệ thuật, kích thích tính sáng tạo trong tư duy, tâm hồn HS ở mỗi thời đại, theo xu hướng, mục đích giáo dục [26]. 1.2.1.3. Hoạt động dạy học môn Tiếng Việt Hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở trường tiểu học bao gồm hoạt động dạy môn tiếng Việt của GV và hoạt động học môn tiếng Việt của HS. Hoạt động dạy môn tiếng Việt của GV: đó là việc chuẩn bị lên kế hoạch giảng dạy môn tiếng Việt của GV. GV cần lên kế hoạch giảng dạy cho cả năm học, theo học kỳ và linh hoạt theo từng tuần. GV cần căn cứ yêu cầu cần đạt về chuẩn kiến thức kĩ năng của môn Tiếng Việt ở từng tiết dạy, tiến hành tổ chức các hoạt động kiểm tra bài cũ, giới thiệu bài mới, hình thành kiến thức, luyện tập thực hành, củng cố. Để đạt được mục tiêu đề ra, GV cần phối hợp các phương pháp, sử dụng phương tiện và quỹ thời gian một cách có hiệu quả [26]. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn tiếng Việt của HS. Hiện nay, có các cách đánh giá như sau: đánh giá thường xuyên bằng nhận xét; đánh giá thông qua kiểm tra định kỳ cuối học kỳ và cuối năm học bằng các hình thức tự luận, trắc nghiệm khách quan; kết hợp với đánh giá của người dạy, cha mẹ HS với việc tự đánh giá của người học. Khi kiểm tra, đánh giá cần chú trọng cả kiến thức lý thuyết và thực hành đặc biệt là vận dụng vào những tình huống gắn với đời sống, phát triển bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Hoạt động học tập môn tiếng Việt của HS: là để tìm hiểu kiến thức hay luyện tập thực hành, HS có thể tham gia hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân theo sự dẫn dắt, định hướng của GV và hoạt động tự học môn tiếng Việt của HS thông qua xây dựng kế hoạch tự học, nội dung, thời gian và nề nếp tự học; công tác tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập của bản thân. Hoạt động dạy học môn tiếng Việt ở các trường tiểu học là những tác động của GV và HS trong việc truyền thụ và lĩnh hội những kiến thức của môn tiếng Việt, trên cơ sở đó củng cố nhận thức, góp phần hoàn thiện nhân cách cho HS. Nói cách khác, đây là hoạt động nhận thức của HS dưới sự tổ chức, điều khiển của GV dạy môn toán nhằm đạt được mục tiêu đề ra. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1