Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học khối 1 và khối 2 ở huyện Đắk Glong tỉnh Đắk Nông
lượt xem 16
download
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục "Quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học khối 1 và khối 2 ở huyện Đắk Glong tỉnh Đắk Nông" trình bày các nội dung chính sau: Lý luận về quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh Tiểu học khối 1 và khối 2; Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh Tiểu học khối 1 và khối 2 ở huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông; Biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm của học sinh Tiểu học khối 1 và khối 2 ở huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học khối 1 và khối 2 ở huyện Đắk Glong tỉnh Đắk Nông
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HÀ HỮU PHONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH TIỂU HỌC KHỐI 1 VÀ KHỐI 2 Ở HUYỆN ĐẮK GLONG TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẮK NÔNG, 2021
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HÀ HỮU PHONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH TIỂU HỌC KHỐI 1 VÀ KHỐI 2 Ở HUYỆN ĐẮK GLONG TỈNH ĐẮK NÔNG Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. VŨ NGỌC HÀ ĐẮK NÔNG, 2021
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, nội dung nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong các đề tài, ấn phẩm khoa học khác. Các tư liệu trích dẫn trong luận văn đều có nguồn gốc chính xác, rõ ràng và đúng thể thức. Tác giả luận văn Hà Hữu Phong
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH TIỂU HỌC KHỐI 1 VÀ KHỐI 2 .......................................................9 1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài......................................................................9 1.2. Lý luận chung về hoạt động trải nghiệm cho học sinh Tiểu học khối 1 và khối 2.........................................................................................................................14 1.3. Quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh Tiểu học khối 1 và khối 2 ................27 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh Tiểu học khối 1 và khối 2 ..................................................................................................34 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH TIỂU HỌC KHỐI 1 VÀ KHỐI 2 HUYỆN ĐĂK GLONG, TỈNH ĐĂK NÔNG .................................................................................38 2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu ............................................................................38 2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng ........................................................................40 2.3. Thực trạng hoạt động trải nghiệm cho học sinh Tiểu học khối 1 và khối 2 ở huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông.............................................................................42 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh Tiểu học khối 1 và khối 2 ở huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông ..............................................................51 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh Tiểu học khối 1 và khối 2 ở huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông .................61 Tiêu chí ......................................................................................................................61 2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh Tiểu học khối 1 và khối 2 ở huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông ...............................63 Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH TIỂU HỌC HUYỆN ĐĂK GLONG, TỈNH ĐĂK NÔNG ..........66 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ......................................................................66 3.2. Các biện pháp đề xuất ........................................................................................68
- 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................77 3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ..........................77 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................84
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CBQL Cán bộ quản lý GV Giáo viên HĐTN Hoạt động trải nghiệm HS Học sinh
- DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Cơ cấu đội ngũ giáo viên các trường tiểu học Huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông năm học 2020 - 2021 .......................................................................................39 Bảng 2.2. Mạng lưới trường, lớp, học sinh bậc tiểu học huyện Đắk Glong .............40 Bảng 2.3. Ý nghĩa của điểm số bình quân ................................................................42 Bảng 2.4. Nhận thức của CBQL, GV các trường tiểu học huyện Đăk Glong về ý nghĩa, tầm quan trọng của HĐTN đối với sự phát triển nhân cách HS tiểu học khối 1 và khối 2 ....................................................................................................................42 Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL, GV về nội dung HĐTN cho học sinh khối 1 và khối 2 tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đăk Glong ..........................................45 Bảng 2.6. Kết quả đánh giá của CBQL, GV về các hình thức HĐTN của HS khối 1 và khối 2 tại các trường tiểu học huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông ........................48 Bảng 2.7. Kết quả đánh giá của GV về hoạt động trải nghiệm cho học sinh khối 1 và khối 2 tại các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Đăk Glong ............................50 Bảng 2.8. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch HĐTN của hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Đăk Glong.........................................................................................52 Bảng 2.9. Thực trạng việc tổ chức thực hiện kế hoạch HĐTN cho học sinh khối 1 và khối 2 tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đăk Glong..............................54 Bảng 2.10. Thực trạng chỉ đạo tổ chức HĐTN cho học sinh tiểu học khối 1 và khối 2 trên địa bàn huyện Đăk Glong .............................................................................577 Bảng 2.10. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐTN cho học sinh tiểu học khối 1 và khối 2 huyện Đăk Glong ......................................................................................61 Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp quản lý HĐTN của HS khối 1 và khối 2 ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đăk Glong ....................78 Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý HĐTN của HS khối 1 và khối 2 ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đăk Glong ....................79
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nghị quyết Hội nghị số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã chỉ ra “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học” [5]. Trong đó các phẩm chất và năng lực của học sinh (bao gồm năng lực chung và năng lực chuyên biệt) sẽ dần được hình thành và phát triển thông qua các môn học và hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể mới thông qua ngày 26/12/2018 đã chỉ ra mục tiêu chung đó là: hoạt động trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh, phát triển đời sống tâm hồn phong phú, biết rung cảm trước cái đẹp của thiên nhiên và tình người, có quan niệm sống và ứng xử đúng đắn, đồng thời bồi dưỡng cho học sinh tình yêu đối với quê hương, đất nước, ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc để góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị tốt đẹp của con người Việt Nam trong một thế giới hội nhập [6]. Đối với học sinh Tiểu học hoạt động trải nghiệm có vị trí quan trọng, bởi ở độ tuổi này thế giới quan của các em chưa phát triển nhiều, nhận thức còn hạn chế. Do vậy, nếu chỉ dạy cho các em kiến thức lý thuyết mà không chú trọng đến việc cho học sinh trải nghiệm thực hành thì khó giúp các em mở rộng thế giới quan và phát huy được sự sáng tạo của học sinh. Hoạt động trải nghiệm hình thành cho học sinh thói quen tích cực trong cuộc sống hằng ngày, chăm chỉ lao động; thực hiện trách nhiệm của người học sinh ở nhà, ở trường và địa phương; biết tự đánh giá và tự điều chỉnh bản thân; hình thành những hành vi giao tiếp, ứng xử có văn hoá; có ý thức hợp tác nhóm và hình thành được năng lực giải quyết vấn đề. Vì thế, hoạt động trải nghiệm góp phần quan trọng trong quá trình rèn luyện nhân cách, hình thành phẩm chất, năng lực cho học sinh, góp phần định hướng, điều chỉnh hoạt động giáo dục đạt hiệu quả cao. 1
- Từ năm học 2016 đến nay, ngành giáo dục huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông đã có rất nhiều các văn bản chỉ đạo, đưa ra các nhiệm vụ năm học để tăng cường các hoạt động trải nghiệm cho học sinh và đã đạt được những kết quả tích cực. Học sinh tiểu học nói chung có những đặc điểm tâm sinh lý ham học hỏi, đặc biệt đối với các em học sinh khối 1,2 thì tính tò mò, muốn khám phá càng thể hiện rõ. Việc dạy học trải nghiêm cho học tiểu học huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông nói chung và học sinh tiểu học khối 1,2 nói riêng có nhiều chuyển biến tích cự với sự đa dạng về các hình thức, phương pháp dạy học trải nghiệm, gắn hoạt động trải nghiệm với văn hóa địa phương… Tuy nhiên, quá trình tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh Khối 1,2 tại các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông còn nhiều hạn chế như hình thức tổ chức còn đơn điệu, nội dung chưa phong phú, kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh của một số giáo viên còn hạn chế. Công tác quản lý còn tồn tại những bất cập, công tác lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo triển khai ở một số nhà trường còn chưa đồng bộ, việc kiểm tra, đánh giá chưa toàn diện. Vì vậy, rất cần có những nghiên cứu để đề xuất biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh đạt kết quả tốt hơn. Từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh Tiểu học khối 1 và khối 2 ở huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông” cho công trình nghiên cứu của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài 2.1. Những nghiên cứu trên thế giới Những năm 80 - 90 của thế kỉ XX, Lý thuyết kiến tạo ra đời và phát triển. Các tác giả của Lý thuyết kiến tạo quan niệm hoạt động học là quá trình người học tự kiến tạo, tự xây dựng tri thức cho chính mình. Người học tự xây dựng những cấu trúc trí tuệ riêng về nội dung học, lựa chọn những thông tin phù hợp, giải nghĩa thông tin trên cơ sở vốn kinh nghiệm (dựa trên tri thức đã có) và nhu cầu hiện tại, bổ sung những thông tin mới để tìm ra ý nghĩa của tài liệu mới. Như vậy, hoạt động học là quá trình người học tự kiến tạo tri thức cho chính mình chứ không phải giáo viên mang sẵn lời giải đến cho họ, ngoài ra, Lý thuyết kiến tạo còn cho rằng: hoạt 2
- động học được hiểu không phải là hoạt động nhận thức cá nhân thuần túy mà là hoạt động cá nhân trong sự tương tác, giao lưu với các cá nhân khác, chịu ảnh hưởng của hoàn cảnh cụ thể. Từ quan niệm trên về hoạt động học, Lý thuyết kiến tạo quan niệm hoạt động dạy là hoạt động của giáo viên nhằm tổ chức và hướng dẫn hoạt động học người học. Người học là chủ thể tích cực của hoạt động dạy học. [32] Trong Lý thuyết “Học từ trải nghiệm”, David A Kolb đã chỉ ra rằng “Học từ trải nghiệm là quá trình học theo đó kiến thức, năng lực được tạo ra thông qua việc chuyển hóa kinh nghiệm. Học từ trải nghiệm gần giống với học thông qua làm nhưng khác ở chỗ là nó gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân”. Lý thuyết “Học từ trải nghiệm” là cách tiếp cận về phương pháp học đối với các lĩnh vực nhận thức. Nếu như mục đích của việc dạy học chủ yếu là hình thành và phát triển hệ thống tri thức khoa học, năng lực và hành động khoa học cho mỗi cá nhân thì mục đích hoạt động giáo dục là hình thành và phát triển những phẩm chất tư tưởng, ý chí, tình cảm, sự đam mê, các giá trị, kĩ năng sống và những năng lực chung khác cần có ở con người trong xã hội hiện đại. Để phát triển sự hiểu biết khoa học, chúng ta có thể tác động vào nhận thức của người học; nhưng để phát triển và hình thành phẩm chất thì người học phải được trải nghiệm. Như vậy, trong lý thuyết của Kolb, trải nghiệm sẽ làm cho việc học trở nên hiệu quả bởi trải nghiệm ở đây là sự trải nghiệm có định hướng, có dẫn dắt chứ không phải sự trải nghiệm tự do, thiếu định hướng. [42] Theo Carl Ransom Roges – một nhà tâm lý học người Mỹ - chỉ có cách học tập dựa trên sự khám phá bản thân hoặc tự lĩnh hội thì mới giúp con người thay đổi hành vi của chính mình. Bản chất của nó chính là trải nghiệm. [37] Richard Ponzio và Sally Stanly thì cho rằng giáo dục trải nghiệm không đơn thuần là phải thực hiện một hoạt động từ đó rút ra những kết luận và vận dụng vào những tình huống khác nhau. Mà thông qua việc kết hợp nhiều cảm giác trong quá trình chia sẻ kinh nghiệm tất cả người học đều được mở rộng hiểu biết của mình. [37] Trung tâm Giáo dục trải nghiệm Widehorizon (Chân trời rộng mở) ở thành phố London của nước Anh đã nghiên cứu và triển khai nội dung giáo dục hướng 3
- đến cho mỗi đứa trẻ đều có cơ hội trải nghiệm những tri thức về phiêu lưu - mạo hiểm. Những khóa học và hoạt động về phiêu lưu - mạo hiểm sẽ làm cho các em học sinh hứng thú, kích thích, vui vẻ, cảm giác dễ chịu và các em học tập tốt hơn, trung tâm này có khá đầy đủ các phương tiện để tổ chức các hoạt động ngoài trời, hoạt động trải nghiệm và phiêu lưu - mạo hiểm. Ví dụ: về phương tiện: phòng học, vườn/công viên; bếp; nơi đỗ xe; sân chơi; thiết bị đo thời tiết; khu hoang dã nhân tạo. Các hoạt động trải nghiệm: muông thú; nghệ thuật và thiết kế; trường học về rừng; môi trường sống; các loài thú vật, cây cỏ; bản đồ và định hướng; thu gom vật liệu, phế thải; đất và đá; các mùa; nghề xây dựng... Như vậy, giáo dục trải nghiệm ở Anh cung cấp hàng loạt tình huống, bối cảnh đa dạng, phong phú cho học sinh và đòi hỏi phát triển, ứng dụng nhiều tri thức, kĩ năng trong chương trình, cho phép học sinh sáng tạo và tư duy; giải quyết vấn đề làm theo nhiều cách thức khác nhau nhằm đạt kết quả tốt hơn; cung cấp cho học sinh các cơ hội sáng tạo, đổi mới, dám nghĩ, dám làm… [32] Có thể thấy răng trên thế giới quan niệm về hoạt động trải nghiệm đã được nhắc đến từ lâu. Mặc dù có nhiều quan điểm nhưng đều đề cập đến cách học thông qua hoạt động trải nghiệm sẽ giúp học sinh ghi nhớ lâu và kết hợp giữa lý thuyết và thực hành trong thực tế. 2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam Bài viết của tác giả Đỗ Ngọc Thống “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo từ kinh nghiệm giáo dục quốc tế và vấn đề của Việt Nam” có đề cập đến sự khác biệt giữa học đi đôi với hành, học thông qua làm và học từ trải nghiệm. Trong đó, “học từ trải nghiệm gần giống với học thông qua làm nhưng khác ở chỗ là nó gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân”. [44] Trong tài liệu tập huấn mới nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2015, “Kĩ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong trường trung học”, đã tập hợp đầy đủ và hệ thống những nghiên cứu của các nhà giáo dục đầu ngành về hoạt động trải nghiệm sáng tạo như: Nguyễn Thúy Hồng, Đinh Thị Kim Thoa, Ngô Thị Thu Dung, Bùi Ngọc Diệp, Nguyễn Thị Thu Anh. Tài liệu đề cập những vấn đề 4
- chung của hoạt động trải nghiệm như khái niệm, đặc điểm; xác định mục tiêu, yêu cầu, xây dựng nội dung và cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm trong trường phổ thông; đánh giá hoạt động trải nghiệm với phương pháp và công cụ cụ thể. [42] Đề tài “Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trường THPT Hiệp Hòa số 3, tỉnh Bắc Giang” của tác giả Nguyễn Đức Toàn đã đánh giá các nội dung như quản lý về chương trình và kế hoạch thực hiện, quản lý đội ngũ thực hiện kế hoạch, quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện khác; quản lý việc phối hợp thực hiện các lực lượng giáo dục; quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả. Từ đó đưa ra các nhóm giải pháp nhằm quản lý có hiệu quả hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trường THPT Hiệp Hòa số 3, tỉnh Bắc Giang. [43] Đề tài “Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo chủ đề giáo dục ở trường THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” của tác giả Nguyễn Thị Minh Nguyệt, nội dung phân tích mà tác giả đã đề cập đó là: Quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình; quản lý hình thức; quản lý các điều kiện, phương tiện; huy động các nguồn lực; quản lý hoạt động của giáo viên và hoạt động của học sinh theo kế hoạch; kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo chủ đề giáo dục ở trường THPT, tỉnh Thái Nguyên, từ đó đưa ra biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo chủ đề giáo dục ở trường THPT, tỉnh Thái Nguyên.[40] Như vậy, đã có khá nhiều tác giả nghiên cứu đến các hoạt động trải nghiệm và trải nghiệm cho học sinh nên hướng nghiên cứu của đề tài không phải là mới. Tuy nhiên, xét trên phạm vi tại tỉnh Đăk Nông, đặc biệt là tại huyện Đăk Glong, thì vấn đề nghiên cứu quản lý hoạt động trải nghiệm còn chưa nhiều, mà nghiên cứu mới chỉ dừng ở dạng một vài chuyên đề, tham luận… tại một vài hội nghị, tập huấn. Với những đặc thù cơ bản về địa lý, văn hóa, về đội ngũ giáo viên và học sinh của Đăk Nông, và đặc biệt là những đặc thù về công tác quản lý hoạt động trải nghiệm của học sinh Tiểu học chúng tôi cho rằng nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học khối 1 và khối 2 ở huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông”. sẽ đóng góp được một số biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng tổ chức 5
- hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Đăk Glong. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh Tiểu học khối 1 và khối 2 ở huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh Tiểu học khối 1 và khối 2 nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động trải nghiệm, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.2.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh Tiểu học khối 1 và khối 2. 3.2.2. Thực trạng hoạt động trải nghiệm và quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh Tiểu học khối 1 và khối 2 ở huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông. 3.2.3. Biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh Tiểu học khối 1 và khối 2 ở huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh Tiểu học khối 1 và khối 2 ở huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Trong phạm vi nghiên cứu đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh Tiểu học khối 1 và khối 2 ở huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông theo chức năng quản lý. Về không gian, đối tượng khảo sát: cán bộ quản lý và giáo viên tại 11 trường Tiểu học trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông. Về thời gian: Các số liệu điều tra, nghiên cứu sử dụng trong đề tài giới hạn năm học 2020 - 2021. 6
- 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Trên cơ sở sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa để nghiên cứu các tài liệu liên quan nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh Tiểu học. 5.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu: Đề tài thực hiện việc nghiên cứu các văn bản hướng dẫn, các báo cáo và tài liệu về kinh tế - xã hội, giáo dục huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông; - Phương pháp điều tra: Tiến hành điều tra bằng bảng hỏi với những câu hỏi đối với cán bộ quản lý, giáo viên nhằm thu thập những thông tin về thực trạng việc quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học khối 1 và khối 2 trên địa bàn huyện Đăk Glong trong giai đoạn hiện nay. Các trường khảo sát: Tiểu học Kim Đồng, Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc, Tiểu học Lý Tự Trọng, Tiểu học Nguyễn Trãi và Tiểu học Nơ Trang Lơng. - Phương pháp phỏng vấn: Trò chuyện với cán bộ, quản lý giáo viên, học sinh để tìm hiểu về nội dung, phương pháp tổ chức, hứng thú của học sinh khi tham gia hoạt động trải nghiệm. - Phương pháp chuyên gia: Được sử dụng để xin ý kiến các chuyên gia về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh Tiểu học khối 1 và khối 2. - Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động của giáo viên, học sinh để tìm hiểu thực trạng, cách tiến hành, tác dụng của hoạt động trải nghiệm, hứng thú của học sinh khi tham gia các hoạt động trải nghiệm, từ đó đưa ra nguyên nhân của thực trạng. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Đề tài sử dụng phương pháp này nhằm đánh giá và phân tích thực trạng các vấn đề nghiên cứu; 5.3. Phương pháp bổ trợ 7
- Thống kê toán học: sử dụng công thức toán học để thống kê, xử lý số liệu đã thu được từ các phương pháp khác. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Hệ thống hóa và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh Tiểu học khối 1 và khối 2 ở. Luận văn góp phần làm rõ được thực trạng và đề xuất được một số biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh Tiểu học khối 1 và khối 2 ở huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông. Kết quả nghiên cứu luận văn là tài liệu tham khảo cho đội ngũ cán bộ quản lý và cho giáo viên các trường Tiểu học quan tâm, nghiên cứu vấn đề này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn được trình bày theo 3 chương: Chương 1: Lý luận về quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh Tiểu học khối 1 và khối 2. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh Tiểu học khối 1 và khối 2 ở huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm của học sinh Tiểu học khối 1 và khối 2 ở huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông. 8
- Chương 1 LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH TIỂU HỌC KHỐI 1 VÀ KHỐI 2 1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 1.1.1. Trải nghiệm, hoạt động trải nghiệm * Trải nghiệm Trải nghiệm là một phạm trù, được đúc rút từ toàn bộ các hoạt động của con người ở mọi khía cạnh, như một thể thống nhất giữa kiến thức, tình cảm, kỹ năng, và ý chí. Đặc trưng bằng cơ chế kế thừa di sản xã hội, lịch sử, văn hóa. Trải nghiệm là một phạm trù của nhận thức luận đúc kết từ sự thống nhất của hoạt động tình cảm và nhận thức. Trải nghiệm là kiến thức mà ngay lập tức cho chủ thể ý thức được và có cảm giác tiếp xúc trực tiếp với thực tế, cho dù đó là một thực tế bên ngoài của các đối tượng và tình huống (nhận thức), hoặc các thực tại của trạng thái ý thức (những quan niệm, những kỷ niệm, xúc động…) [32]. Trải nghiệm dưới góc nhìn sư phạm được hiểu theo một số ý nghĩa sau: Trải nghiệm trong giáo dục, đào tạo là một hệ thống kiến thức và kỹ năng có được trong quá trình giáo dục và đào tạo chính quy. Trải nghiệm (thông qua thực nghiệm, thử nghiệm) là một trong những phương pháp đào tạo, trong điều kiện thực tế hay lý thuyết nhất định, để thiết lập hoặc minh họa cho một quan điểm lý luận cụ thể. Trải nghiệm là kiến thức hay sự thành thạo một sự kiện hoặc một chủ đề bằng cách tham gia hay chiếm lĩnh nó. Trong triết học, thuật ngữ “kiến thức qua thực nghiệm” chính là kiến thức có được dựa trên trải nghiệm. Một người trải nghiệm nhiều ở một lĩnh vực cụ thể nào đó có thể được coi như chuyên gia của lĩnh vực đó. Khái niệm “trải nghiệm” dùng để chỉ phương pháp làm ra kiến thức hay quy trình làm ra kiến thức chứ không phải là kiến thức thuần túy được đưa ra, là kiến thức dùng để đào tạo nghề nghiệp chứ không phải là kiến thức trong sách vở. Nhận thức luận có bản chất là “trải nghiệm” [42]. 9
- Từ “trải nghiệm” có thể liên quan đến cả các sự kiện được cảm nhận trực tiếp cũng như sự khôn ngoan có được khi phản ảnh lại các sự kiện. Một số nhà nghiên cứu cho rằng bản chất trải nghiệm của con người có sự thay đổi về chất từ thời kì tiền hiện đại đến thời kì hiện đại và hậu hiện đại [21]. Như vậy, “trải nghiệm là quá trình học sinh lĩnh hội được những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm qua hoạt động giao tiếp với nhau, với người lớn, hay qua những tài liệu tham khảo, không được giáo viên giảng dạy trực tiếp trong nhà trường hoặc thông qua hoạt động thực tiễn”. * Hoạt động trải nghiệm Hoạt động trải nghiệm là việc tổ chức giáo dục thông qua hoạt động thực tiễn của học sinh về hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo, văn hóa nghệ thuật, thẩm mỹ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, khoa học kỹ thuật, lao động công ích,… để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách thực sự, phát triển và nuôi dưỡng óc sáng tạo; là một bộ phận hữu cơ của hệ thống hoạt động giáo dục ở trường phổ thông. HĐTN cùng với hoạt động dạy học trên lớp là một quá trình gắn bó, thống nhất nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục [21]. Theo tác giả Đinh Thị Kim Thoa: “HĐTN là hoạt động giáo dục, trong đó dưới sự hướng dẫn của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác nhau của nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động. Qua đó, phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình” [42]. Hoạt động trải nghiệm là các hoạt động giáo dục thực tiễn được tiến hành cùng với hoạt động dạy học trong nhà trường phổ thông. HĐTN là một bộ phận của quá trình giáo dục, có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học. Thông qua các hoạt động thực hành, những việc làm cụ thể và các hành động của học sinh, HĐTN là các hoạt động giáo dục có mục đích, có tổ chức được thực hiện trong hoặc ngoài nhà trường nhằm phát triển, nâng cao các tố chất và tiềm năng của bản thân học sinh, nuôi dưỡng ý thức sống tự lập, đồng thời quan tâm, chia sẻ tới những người xung quanh. Thông qua việc tham gia vào các HĐTN, học sinh được phát 10
- huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân. Các em được chủ động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: Từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân. Các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng, được đánh giá và lựa chọn ý tưởng, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè, từ đó, hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống và các năng lực cần thiết. Tóm lại để phát triển sự hiểu biết khoa học, chúng ta có thể tác động vào nhận thức của người học; nhưng để phát triển và hình thành năng lực (phẩm chất) thì người học phải trải nghiệm. HĐTN là hoạt động giáo dục thông qua sự trải nghiệm của cá nhân trong việc kết nối kinh nghiệm học được trong nhà trường với thực tiễn đời sống, nhờ đó các kinh nghiệm được tích lũy thêm và dần chuyển hóa thành năng lực. Theo cách tiếp cận của luận văn, tác giả quan niệm: Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục thực tiễn ngoài giờ học, được tổ chức có mục đích, có kế hoạch, nhằm giúp học sinh vận dụng hoặc mở rộng kiến thức, kỹ năng đã học; hình thành xúc cảm, tình cảm tích cực, qua đó phát triển năng lực đáp ứng yêu cầu xã hội. 1.1.2. Hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học Mục đích của HĐTN là giúp hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những kỹ năng chung cần có ở con người trong xã hội hiện đại; với hình thức tổ chức đa dạng, phong phú, linh hoạt để học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm. Theo đó, chương trình HĐTN cấp tiểu học và trung học cơ sở chú trọng nhấn mạnh cảm xúc và ý tưởng sáng tạo [32]. Thông qua việc tham gia vào các HĐTN, học sinh được phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân. Các em được chủ động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân. Các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng, 11
- được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè,… [21] HĐTN hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống và các năng lực cần thiết. HĐTN về cơ bản mang tính chất của hoạt động tập thể trên tinh thần tự chủ, với sự nỗ lực giáo dục nhằm phát triển khả năng sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể. HĐTN có nội dung rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như: giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị sống, giáo dục nghệ thuật, thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục môi trường, giáo dục phòng chống ma túy, giáo dục phòng chống HIV/AIDS và tệ nạn xã hội. Nội dung giáo dục của HĐTN thiết thực và gần gũi với cuộc sống thực tế, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của học sinh, giúp các em vận dụng những hiểu biết của mình vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi. HĐTN có thể tổ chức theo các quy mô khác nhau như: theo nhóm, theo lớp, theo khối lớp, theo trường hoặc liên trường [42]. Như vậy, Hoạt động trải nghiệm của học sinh tiểu học là hoạt động giáo dục thực tiễn cho học sinh tiểu học (lớp 1-5) ngoài giờ học, được tổ chức có mục đích, có kế hoạch, nhằm giúp học sinh tiểu học vận dụng hoặc mở rộng kiến thức, kỹ năng đã học; hình thành xúc cảm, tình cảm tích cực, qua đó phát triển năng lực đáp ứng yêu cầu xã hội. 1.1.3. Quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học Từ khi xã hội loài người được hình thành, hoạt động tổ chức, quản lý đã được quan tâm. Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công lao động nhằm đạt được hiệu quả cao hơn. Đó là hoạt động giúp cho người đứng đầu tổ chức phối hợp sự nỗ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng nhằm đạt được mục tiêu đề ra. 12
- K.Marx đã viết: Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào được thực hiện ở qui mô tương đối lớn đều cần đến một chừng mực nhất định của sự quản lý [30]. Quản lý là sự xác lập sự tương hợp giữa các công việc cá thể và hoàn thành những chức năng chung xuất hiện trong sự vận động đối với các bộ phận riêng lẽ của nó. Trong nghiên cứu khoa học, có rất nhiều quan niệm về quản lý theo những cách tiếp cận khác nhau. Chính vì sự đa dạng về cách tiếp cận, dẫn đến sự phong phú về quan niệm. Sau đây là một số khái niệm thường gặp: - Khi nói đến quản lý, K.Marx ví hoạt động này như là công việc của người nhạc trưởng, ông viết: “Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần nhạc trưởng” [30]. - Theo từ điển Giáo dục học , quản lý là hoạt động tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức [19]. - Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2009): “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của những người lao động (nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [34]. - Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với qui luật, đạt tới mục đích đề ra và đúng ý chí của người quản lý. - Quản lý là sự tác động của cơ quan quản lý vào đối tượng quản lý để tạo ra một sự chuyển biến toàn bộ hệ thống nhằm đạt đến một mục đích nhất định. - Theo tác giả Đặng Quốc Bảo (1996): Công tác quản lý lãnh đạo một tổ chức xét cho cùng là thực hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau: Quản và Lý. Quá trình “Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái ổn định, quá trình “Lý” gồm việc sửa sang sắp xếp, đổi mới đưa vào thế “phát triển” [1]. Qua các khái niệm trên về quản lý, chúng ta có thể quan niệm về quản lý như sau: 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 227 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn