intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học Hùng Vương theo học chế tín chỉ

Chia sẻ: Dilysstran Dilysstran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:111

19
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài phân tích rõ thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên ở Trường Đại học Hùng Vương theo học chế tín chỉ; qua đó, đề xuất các giải pháp, khuyến nghị khoa học nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động tự học của sinh viên, nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học Hùng Vương theo học chế tín chỉ

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ------  ------ NGUYỄN THỊ BÍCH LIÊN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 01 14 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Kim Long HÀ NỘI - 2016
  2. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ các tập thể và cá nhân. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội cùng các phòng ban chức năng, Khoa Quản lí Giáo dục, các thầy/ cô giáo của Trường đã giảng dạy, tạo điều kiện giúp đỡ, hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Lê Kim Long đã luôn tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và dìu dắt tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Trường Đại học Hùng Vương và các phòng ban, khoa, trung tâm của Trường đã ủng hộ, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp cùng toàn thể những người đã đóng góp ý kiến, giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập, tìm kiếm tài liệu. Xin cảm ơn gia đình đã luôn là điểm tựa vững chắc cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và bảo vệ luận văn. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Tác giả Nguyễn Thị Bích Liên i
  3. DANH MỤC CH VIẾT T T Cụm từ viết tắt Diễn giải BGH Ban giám hiệu BPQL Biện pháp quản lý CB Cán bộ CBQL Cán bộ quản lý CĐ Cao đẳng CVHT Cố vấn học tập ĐH Đại học ĐVHT Đơn vị học trình GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GV Giáo viên GVCN Giáo viên chủ nhiệm HCTC Học chế tín chỉ HP Học phần HSSV Học sinh sinh viên HĐTH Hoạt động tự học NXB Nhà xuất bản NCKH Nghiên cứu khoa học PPDH Phương pháp dạy học ii
  4. MỤC LỤC Lời cảm ơn ......................................................................................................... i Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................... ii ục lục ............................................................................................................. iii Danh mục bảng................................................................................................. vi MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ.................................................................................................. 4 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 4 1.1.1. Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài .................................................. 4 1.1.2. Nghiên cứu của các tác giả trong nước ................................................... 6 1.2. ột số khái niệm cơ bản ............................................................................ 8 1.2.1. Tự học và tự học theo học chế tín chỉ ..................................................... 8 1.2.2. Quản lý .................................................................................................. 18 1.3. Quản lý hoạt động tự học của sinh viên theo học chế tín chỉ .................. 22 1.3.1. Quản lý hoạt động tự học ...................................................................... 22 1.3.2. Các nhân tố tham gia vào quá trình quản lý hoạt động tự học của sinh viên trong đào tạo theo HCTC ........................................................................ 23 1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động tự học của sinh viên trong đào tạo theo HCTC .............................................................................................................. 25 Tiểu kết chương 1............................................................................................ 30 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ ......................................................................................................... 31 2.1. Vài nét về Trường Đại học Hùng Vương ................................................ 31 2.1.1. Cơ cấu tổ chức....................................................................................... 33 2.1.2. Quy mô và chất lượng đào tạo của Trường .......................................... 34 2.1.3. Tình hình đội ngũ giảng viên và cơ sở vật chất của Trường ................ 35 iii
  5. 2.2. Thực trạng hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Hùng Vương theo học chế tín chỉ ......................................................................................... 36 2.2.1. Nhận thức của sinh viên về hoạt động tự học ....................................... 37 2.2.2. Thực trạng về phương pháp tự học của SV .......................................... 40 2.2.3. Thực trạng về thời gian, thời điểm tự học............................................. 42 2.2.4. Nhận xét chung ..................................................................................... 43 2.3. Thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trước xu thế đào tạo theo học chế tín chỉ ....................................................................... 44 2.3.1. Công tác chỉ đạo quản lý hoạt động tự học ........................................... 44 2.3.2. Thực trạng về công tác quản lý hoạt động tự học của SV .................... 47 2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động tự học của SV ............................................................................................................. 52 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 55 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ................................................................................................ 56 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................ 56 3.1.1. Nguyên tắc tính hệ thống ...................................................................... 56 3.1.2. Nguyên tắc tính thực tiễn ...................................................................... 56 3.1.3. Nguyên tắc tính hiệu quả ...................................................................... 57 3.2. Các định hướng đề xuất biện pháp ........................................................... 57 3.3. ột số biện pháp quản lý hoạt động tự học của SV đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ.................................................................................... 59 3.3.1. Biện pháp thứ nhất: Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức, xây dựng động cơ và thái độ học tập đúng đắn cho SV.................................. 59 3.3.2. Biện pháp thứ hai: Tổ chức các hoạt động nhằm bồi dưỡng và rèn luyện kỹ năng tự học cho SV .................................................................................... 63 3.3.3. Biện pháp thứ ba: Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy của GV nhằm tăng cường tính tích cực tự học của SV ................................................ 68 iv
  6. 3.3.4. Biện pháp thứ tư: Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập của SV nhằm kích thích SV tự học – tự nghiên cứu ................................. 79 3.3.5. Biện pháp thứ năm: Quản lý hoạt động cố vấn học tập cho SV ........... 83 3.3.6. Biện pháp thứ sáu: Quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động tự học.... 86 3.4. ối quan hệ giữa các biện pháp quản lý ................................................. 89 Tiểu kết chương 3............................................................................................ 93 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 94 1. Kết luận ....................................................................................................... 94 2. Khuyến nghị ................................................................................................ 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 97 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 100 v
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Kết quả tốt nghiệp của sinh viên ĐH, CĐ hệ chính quy ................ 34 Bảng 2.2: Kết quả nghiên cứu khoa học của sinh viên ................................... 35 Bảng 2.3: Nhận thức của SV về vai trò và tầm quan trọng ............................ 38 của hoạt động tự học đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ ............... 38 Bảng 2.4: Nhận thức của SV về các biểu hiện của hoạt động tự học ............. 39 Bảng 2.5: Việc thực hiện phương pháp tự học của sinh viên ......................... 40 Bảng 2.6: Ý kiến của GV và CBQL về phương pháp tự học của SV ............. 41 Bảng 2.7: Thời gian tự học của sinh viên ....................................................... 43 Bảng 2.8: Ý kiến của SV về vấn đề quản lý hoạt động tự học ....................... 47 Bảng 2.9: Ý kiến của GV+CBQL về vấn đề quản lý hoạt động tự học .......... 48 Bảng 2.10: Ý kiến của GV+CBQL về các yếu tố ảnh hưởng ......................... 53 đến công tác quản lý HĐTH của SV ............................................................... 53 vi
  8. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Đào tạo theo học chế tín chỉ lần đầu tiên được tổ chức tại trường Đại học Harvard, Hoa kỳ vào năm 1872, sau đó lan rộng ra khắp Bắc ỹ và thế giới. Theo đánh giá của Tổ chức ngân hàng thế giới (World Bank), thì đào tạo theo học chế tín chỉ, không chỉ có hiệu quả đối với các nước phát triển mà còn rất hiệu quả đối với các nước đang phát triển. Đây là phương thức đào tạo theo triết lý “Tôn trọng người học, xem người học là trung tâm của quá trình đào tạo”. Ở nước ta, trường Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí inh đã triển khai đào tạo theo học chế tín chỉ từ năm học 1993-1994 và đã đạt được nhiều kết quả tốt đẹp. Đề án đổi mới giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 đã được Chính phủ phê duyệt đã khẳng định: “… xây dựng học chế tín chỉ thích hợp cho giáo dục đại học ở nước ta và vạch ra lộ trình hợp lý để toàn bộ hệ thống giáo dục đại học chuyển sang đào tạo theo học chế tín chỉ…”. Cho đến nay, cả nước đã có hơn 20 trường trong toàn quốc chuyển đổi sang đào tạo theo học chế tín chỉ với lộ trình và bước đi hợp lý. Đào tạo theo học chế tín chỉ tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển năng lực của người học. Quá trình học tập là sự tích lũy kiến thức của người học theo từng học phần. Đào tạo theo tín chỉ là phương thức đào tạo tiên tiến, vì thế nó đòi hỏi sự đổi mới trong phương pháp dạy và học, từ cách tiếp cận nội dung sang tiếp cận phương pháp. Vì vậy, vấn đề tự học vừa là một điều kiện tiên quyết, vừa là một yêu cầu bắt buộc khi tiến hành đào tạo theo học chế tín chỉ. Tư tưởng Hồ Chí inh bàn về việc “lấy tự học làm gốc” đã được nhân dân ta luôn coi trọng. Điều 5 của Luật Giáo dục 2005 quy định: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”; “… đảm bảo thời gian tự học, tự 1
  9. nghiên cứu cho học sinh phát triển phong trào tự học, tự đào tạo…”; “… tạo ra năng lực tự học sáng tạo của mỗi học sinh”. Trường Đại học Hùng Vương từ năm học 2009 - 2010 thực hiện chuyển đổi sang đào tạo theo học chế tín chỉ với nhiều khó khăn và thuận lợi. Đối với đào tạo theo học chế tín chỉ, vấn đề tự học, tự nghiên cứu của sinh viên được coi là nhân tố quan trọng hàng đầu, quyết định việc đẩy mạnh chất lượng đào tạo của nhà trường. Kinh nghiệm từ những năm đầu đào tạo tín chỉ cho thấy cần có sự đổi mới trong công tác quản lý dạy và học nhằm hướng tới nâng cao chất lượng đào tạo. Từ những lí do như trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: Quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học Hùng Vương theo học chế tín chỉ. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài phân tích rõ thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên ở Trường Đại học Hùng Vương theo học chế tín chỉ; qua đó, đề xuất các giải pháp, khuyến nghị khoa học nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động tự học của sinh viên, nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, chúng tôi triển khai thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: - Nghiên cứu cơ sở lí luận về hoạt động tự học, quản lý hoạt động tự học của sinh viên trong đào tạo theo học chế tín chỉ. - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học Hùng Vương và việc quản lý hoạt động này của nhà trường. - Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Hùng Vương đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Hoạt động tự học của sinh viên trường đại học. - Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động tự học của sinh viên theo học chế tín chỉ. 2
  10. 5. Giả thuyết khoa học Hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học Hùng Vương không được tổ chức và quản lý tốt và cần thiết. Nâng cao hiệu quả tự học của sinh viên Trường Đại học Hùng Vương theo học chế tín chỉ là việc làm cấp thiết. Nếu áp dụng một cách đồng bộ, khoa học và hợp lý các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên nhà trường theo học chế tín chỉ sẽ nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. 6. Phạm vi nghiên cứu Nội dung của luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học Hùng Vương, Tỉnh Phú Thọ: khảo sát ít nhất 200 sinh viên, 40 giảng viên và cán bộ quản lý; nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên theo học chế tín chỉ của nhà trường. 7. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành luận văn này, chúng tôi sử dụng kết hợp các phương pháp chủ yếu sau đây: - Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: nghiên cứu, phân tích, tổng hợp tư liệu (giáo dục học – tâm lý học, lý luận về quản lý giáo dục, các văn bản về đào tạo theo học chế tín chỉ) nhằm xây dựng khung lí thuyết cho đề tài. - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp quan sát; phương pháp điều tra bằng bảng hỏi; tổng kết kinh nghiệm; phương pháp chuyên gia, phỏng vấn có sử dụng phương pháp xử lí thống kê số liệu, trung bình cộng, thống kê và phân tích số liệu… 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương sau đây: Chương 1. Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động tự học của sinh viên các trường đại học, cao đẳng theo học chế tín chỉ. Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học Hùng Vương theo học chế tín chỉ. Chương 3. ột số biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học Hùng Vương theo học chế tín chỉ. 3
  11. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Tự học là vấn đề then chốt dẫn tới thành công trong bất cứ loại hình đào tạo nào từ trước đến nay. ột trong những đặc trưng cơ bản, quan trọng nhất trong xã hội học tập là tư tưởng tự học tập suốt đời. Vì “Việc học không bao giờ là muộn” (Ngạn ngữ) hay “Bác học không có nghĩa là ngừng học” (Đác-uyn). Quan niệm tự học và học tập suốt đời trong thời đại ngày nay như một chìa khoá mở cửa vào thế kỷ XXI - thế kỷ của nền kinh tế tri thức. Xung quanh vấn đề tự học, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu cả về mặt lý luận và thực tiễn, gắn với những giai đoạn phát triển khác nhau của xã hội và giáo dục. Dưới đây, chúng tôi tổng hợp các nghiên cứu tiêu biểu nhất của các học giả nước ngoài và trong nước về vấn đề tự học. Đây có thể coi là những tư liệu tham khảo hữu ích để chúng tôi vận dụng vào trong luận văn. 1.1.1. Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài Ngay từ thời cổ đại, Khổng Tử (551-479 Tr.CN) - nhà giáo dục kiệt xuất thời Trung Hoa cổ đại, trong cuộc đời dạy học của mình đã luôn quan tâm và coi trọng mặt tích cực suy nghĩ của người học. Ông đã từng dạy học trò: “không giận vì không muốn biết thì không gợi mở cho, không bực vì không rõ thì không bày cho, vật có 4 góc, bảo cho biết 1 góc mà không suy ra được 3 góc kia thì không dạy nữa”. Đến thời cận đại, J.A Comenxky (1592-1670) khẳng định: “Không có khát vọng học tập thì không thể trở thành tài năng” [16]. Đến thế kỷ XVIII-XIX, các nhà giáo dục nổi tiếng của thế giới như: J.J Rutxô (1712-1778), J.H Petstalogi (1746-1827), A.L Dixtecvec (1790-1886), K.Đ Usinxky (1824-1890) trong các tác phẩm nghiên cứu của mình đã khẳng 4
  12. định: Tự mình giành lấy tri thức bằng con đường tự khám phá, tự tìm tòi, tự suy nghĩ là con đường quan trọng để chiếm lĩnh tri thức [13, tr. 27]. N.A. Rubakin [29], Smith Hecbơt [16] đã nhấn mạnh việc quan tâm giáo dục động cơ học tập đúng đắn là điều kiện cơ bản để học sinh tích cực, chủ động trong học tập. Kết quả nghiên cứu của P.V.Exipov đã chỉ ra rằng: “Các kỹ năng cơ bản của tự học là vấn đề hết sức quan trọng đảm bảo cho người học đạt kết quả cao trong học tập” [13]. M. Machiuskin [22] đã chỉ rõ trách nhiệm của giáo viên trong việc bồi dưỡng, hình thành kỹ năng tự học cho sinh viên thông qua việc giao bài tập nhận thức cho sinh viên trong thời gian tự học. Trong những năm gần đây, các nước phương Tây nổi lên cuộc cách mạng tìm phương pháp giáo dục mới dựa trên cơ sở tiếp cận “lấy người học làm trung tâm” để làm sao phát huy hết năng lực nội sinh của người học, đại diện cho tư tưởng này là J. Deway, ông cho rằng: “Học sinh là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phương tiện giáo dục” [36]. Học chế tín chỉ được khai sinh năm 1872, tại Viện Đại học Harvard ( ỹ) dưới sự điều hành của Charles Elios, xuất phát từ yêu cầu là quá trình đào tạo được tổ chức sao cho người học lựa chọn được cách học phù hợp nhất với khả năng, điều kiện của mình và cơ sở đào tạo phải thích ứng dễ dàng trước những biến động nhanh chóng, đa dạng của đời sống xã hội. Với ý nghĩa đó, đào tạo theo học chế tín chỉ phát triển nhanh và lan rộng ra toàn nước ỹ. Từ đầu thế kỷ XX, học chế tín chỉ phát triển ra nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là ở các nước đang phát triển như: Nhật Bản, Philippines, Indonesia, alaysia, Ấn Độ, Hàn Quốc, Thái Lan, Đài Loan, Trung Quốc, Senegal, Mozambic, Nigeria, Uganda… Trước sự lớn mạnh đó, 29 bộ trưởng phụ trách giáo dục đại học ở các nước liên minh Châu Âu ký “Tuyên ngôn Boglona” với mục đích hình thành “Không gian giáo dục đại học Châu Âu” 5
  13. (European Higher Education Area) nhằm triển khai học chế tín chỉ trong toàn bộ hệ thống giáo dục đại học. Như vậy, có thể thấy rất rõ, ở các quốc gia có nền giáo dục phát triển (nhất là giáo dục đại học) luôn đặc biệt quan tâm tới vấn đề tự học. Bản chất của đào tạo theo học chế tín chỉ chính là tự học. Đây vừa là điểm xuất phát, vừa là đích đến của chu trình đào tạo. Từ đây đào tạo theo học chế tín chỉ đã thực sự trở thành ưu tiên hàng đầu trong lựa chọn mô hình đào tạo của các quốc gia trên thế giới. 1.1.2. Nghiên cứu của các tác giả trong nước Hoạt động tự học có từ rất lâu, tuy nhiên chỉ thực sự được chú ý và quan tâm dưới nền giáo dục XHCN. Chủ tịch Hồ Chí inh đã động viên toàn dân: “Phải tự nguyện, tự giác xem công việc học tập là nhiệm vụ của người cách mạng, phải cố gắng hoàn thành cho đươc do đó mà tích cực, tự động hoàn thành kế hoạch học tập” [24]. Người còn chỉ rõ: “Về việc học phải lấy tự học làm cốt”. Tư tưởng giáo dục của Hồ Chí inh được Đảng, Nhà nước vận dụng và đề ra trong các nghị quyết Đảng. Tại hội nghị lần thứ II BCH Trung ương Đảng khóa VIII đã khẳng định: “Đổi mới phương pháp dạy học … nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu của người học” [9]. Trước năm 1975, học chế tín chỉ được triển khai ở Viện Đại học Cần Thơ, Viện Đại học Thủ Đức. Sau năm 1975, tư tưởng về học phần xuất hiện năm 1987, Quy chế đào tạo theo học phần tạm thời ra đời năm 1988 và hoàn chỉnh vào năm 1990 với khái niệm HỌC PHẦN và ĐƠN VỊ HỌC TRÌNH, đào tạo theo 2 khối kiến thức và 3 học phần, điểm chung bình chung. Học chế học phần được xây dựng với mục đích tạo điều kiện cho người học tích lũy dần kiến thức theo các mô-đun. Như vậy, học chế học phần có điểm giống nhau cơ bản với học chế tín chỉ, nhưng nó chưa hoàn toàn là học chế tín chỉ mà thực chất là sự kết hợp giữa niên chế và tín chỉ. Trường đại học tiên phong áp dụng học chế học phần triệt để - học chế tín chỉ là Trường Đại học Bách 6
  14. khoa TP. Hồ Chí inh, năm học 1994-1995. Sau đó, các đại học khác như: Đại học Đà Lạt, Đại học Cần Thơ, Đại học Khoa học – Tự nhiên TP. Hồ Chí inh, Đại học Thủy sản Nha Trang, Đại học Thương mại, Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Đại học Dân lập Phương Đông,… cũng đã triển khai học chế tín chỉ. Trong “Chương trình hành động của Chính phủ” thực hiện Nghị quyết số 37/2004/QH11 khóa IX, kỳ họp thứ sáu của Quốc hội đã chỉ rõ: “ ở rộng, áp dụng học chế tín chỉ trong đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp,…” [32]. Triết lý cơ bản của hệ thống tín chỉ là “Tôn trọng người học, xem người học là trung tâm của quá trình đào tạo”. Nói cách khác, đào tạo theo học chế tín chỉ là hình thức đào tạo hướng về người học, tất cả vì người học. Chuyển sang phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ tạo ra sự thay đổi lớn về phương cách, thói quen dạy – học của người dạy lẫn người học. Đối với hình thức đào tạo này thì khối lượng giờ giảng trên lớp sẽ giảm đi, mà sẽ tăng thời gian tự học, tự nghiên cứu của sinh viên. Vì vậy, khi áp dụng theo học chế tín chỉ, việc tự học, tự nghiên cứu của sinh viên có vai trò hết sức quan trọng, mang tính quyết định kết quả chất lượng đào tạo. Có thể thấy, đã có rất nhiều tác giả, có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động tự học như Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Thị ỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Ngọc Bảo, Nguyễn Cảnh Toàn,… Gần đây, dưới sự hướng dẫn của các nhà khoa học, các giảng viên trường Đại học Giáo dục (ĐHQG Hà Nội), Đại học Sư phạm Hà Nội, Viện Quản lý giáo dục... nhiều luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ đã nghiên cứu về hoạt động tự học và đều khẳng định tự học không phải là vấn đề mới nhưng nghiên cứu về hoạt động tự học trong đào tạo theo học chế tín chỉ thì vẫn còn ít. Vì vậy, trong luận văn này tác giả tập trung vào việc phân tích rõ thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên ở Trường Đại học Hùng Vương theo học chế tín chỉ, từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động tự học của sinh viên, nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. 7
  15. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Tự học và tự học theo học chế tín chỉ 1.2.1.1. Khái niệm tự học Có nhiều công trình nghiên cứu về tự học, mỗi tác giả tùy theo hướng tiếp cận của mình đã có những ý kiến, cách luận giải khác nhau, có thể kể đến một số quan điểm sau đây: N.A Rubakin cho rằng: “Tự học là quá trình lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm xã hội lịch sử trong thực tiễn hoạt động cá nhân bằng cách thiết lập các mối quan hệ cải tiến kinh nghiệm ban đầu, đối chiếu với các mô hình phản ánh hoàn cảnh thực tại, biến tri thức của loài người thành vốn tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo của bản thân chủ thể” [29]. Theo Lê Khánh Bằng: “Tự học (self learning) là tự mình suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ, các phẩm chất tâm lý để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học nhất định” [3, tr. 3]. Theo Nguyễn Văn Đạo: “Tự học phải là công việc tự giác của mỗi người do nhận thức được đúng vai trò quyết định của nó đến sự tích lũy kiến thức cho bản thân, cho chất lượng công việc mình đảm nhiệm, cho sự tiến bộ của xã hội” [12]. Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ và có cả cơ bắp cùng các phẩm chất của mình, cả động cơ tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình. Việc tự học sẽ được tiến hành khi người học có nhu cầu muốn hiểu biết một kiến thức nào đó và bằng nỗ lực của bản thân cố gắng chiếm lĩnh được kiến thức đó” [33, tr. 59]. Từ những quan điểm tự học nêu trên, có thể đi đến một cách hiểu cơ bản về tự học: Tự học là hình thức hoạt động nhận thức của người học nhằm chiếm lĩnh tri thức, tự mình luyện tập các thao tác, hành động để hình thành kỹ năng, kỹ xảo. Tự học giúp người học tự tìm ra tri thức mới, cách thức hành 8
  16. động mới bằng chính nỗ lực của bản thân mình. Tự học hình thành nên những con người năng động, sáng tạo. 1.2.1.2. Các hình thức tự học Hoạt động tự học diễn ra dưới nhiều hình thức và mức độ khác nhau: - Hình thức 1: Cá nhân tự mày mò theo sở thích và hứng thú độc lập không có sách và sự hướng dẫn của giáo viên. Hình thức này gọi là tự nghiên cứu của các nhà khoa học. Kết quả của quá trình nghiên cứu đi đến sự sáng tạo và phát minh ra các tri thức khoa học mới, đây là thể hiện đỉnh cao của hoạt động tự học. Dạng tự học này phải được dựa trên nền tảng một niềm khao khát, say mê khám phá tri thức mới và đồng thời phải có vốn tri thức vừa rộng vừa sâu. Tới trình độ tự học này, người học không thầy, không sách mà chỉ cọ sát với thực tiễn vẫn có thể tổ chức có hiệu quả hoạt động tự học của mình. - Hình thức 2: Tự học có sách nhưng không có giáo viên bên cạnh. Ở hình thức tự học này có thể diễn ra ở hai mức: + Tự học theo sách mà không có sự hướng dẫn của thầy: Trường hợp này, người học tự học để hiểu, để thấm các kiến thức trong sách qua đó sẽ phát triển về tư duy. Tự học hoàn toàn với sách là cái đích mà mọi người phải đạt đến để xây dựng một xã hội học tập suốt đời. + Tự học có thầy ở xa hướng dẫn: ặc dù thầy ở xa nhưng vẫn có các mối quan hệ trao đổi thông tin giữ thầy và trò bằng các phương tiện trao đổi thông tin thô sơ hay hiện đại dưới dạng phản ánh và giải đáp các thắc mắc, làm bài, kiểm tra, đánh giá... - Hình thức 3: Tự học có sách, có thầy giáp mặt một số tiết trong ngày sau đó sinh viên về nhà tự học dưới sự hướng dẫn gián tiếp của giáo viên. + Trong qúa trình học tập trên lớp, thầy với vai trò là nhân tố hỗ trợ, là chất xúc tác thúc đẩy và tạo điều kiện để trò tự chiếm lĩnh tri thức. Trò với vai trò chủ thể của quá trình nhận thức: tự giác, tích cực, say mê, sáng tạo tham gia vào qúa trình học tập. ối quan hệ giữa thầy và trò chính là mối quan hệ 9
  17. giữa nội lực và ngoại lực, ngoại lực dù có quan trọng đến mấy cũng chỉ là chất xúc tác thúc đẩy nội lực phát triển. + Trong quá trình tự học ở nhà, tuy người học không giáp mặt với thầy nhưng dưới sự hướng dẫn gián tiếp của thầy, người học phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động tự sắp xếp kế hoạch, huy động mọi trí tuệ và kỹ năng của bản thân để hoàn thành những yêu cầu do giáo viên đề ra. Tự học của người học theo hình thức này liên quan trực tiếp với yêu cầu của giáo viên, được giáo viên định hướng về nội dung, phương pháp tự học để người học thực hiện. Như vậy, ở hình thức tự học thứ 3 này quá trình tự học của người học có liên quan chặt chẽ với quá trình dạy học, chịu sự tác động của nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố tổ chức và quản lý quá trình dạy học của giáo viên và quá trình tự học của sinh viên. Do mục đích và nội dung nghiên cứu, đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên trong và ngoài giờ lên lớp dưới sự hướng dẫn của giáo viên trong quá trình dạy học nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ và nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Đại học Hùng Vương, Phú Thọ. 1.2.1.3. Hoạt động tự học của sinh viên * Đặc điểm hoạt động tự học của sinh viên: Sinh viên là đối tượng đã có ý thức phát triển, được trang bị những kiến thúc cơ bản có khả năng thực hiện hoạt động tự học, tự nghiên cứu, tự lĩnh hội tri thức. Khả năng tư duy của sinh viên đã phát triển ở mức độ cao. Qúa trình học tập của sinh viên khác với quá trình học tập của học sinh phổ thông. Những tri thức mà sinh viên lĩnh hội được chủ yếu liên quan tới lĩnh vực nghề nghiệp, sinh viên bắt đầu tập dượt nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu các vấn đề khoa học, nó cao hơn và phức tạp hơn so với quá trình học tập của học sinh phổ thông. Vì vậy, trong quá trình học tập sinh viên phải có tính tích cực, độc lập cao mới có thể tiếp cận và làm quen với phương pháp học tập mới. 10
  18. Nét đặc trưng cơ bản trong hoạt động học tập của sinh viên là tập trung căng thẳng về trí tuệ, sự húng thú, say mê về cảm xúc và thái độ đúng đắn trong học tập. Hoạt động tự học của sinh viên có vai trò quyết định tới quá trình nhận thức, nó mang đầy đủ những đặc trung cơ bản của hoạt động tự học nói chung, đó là quá trình sinh viên tự giác, tự lực, tích cực dưới sự hướng dẫn của giáo viên để sinh viên có thể chiếm lĩnh được những tri thức khoa học ở một lĩnh vực chuyên môn nào đó bằng hành động của chính mình nhằm đạt được mục tiêu đào tạo. Thực chất, hoạt động tự học của sinh viên chính là bản thân sinh viên tự giác, tích cực tham gia vào hoạt động nhận thức, sinh viên huy động ở mức cao các chức năng tâm lý, chức năng tư duy trong quá trình lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. * Các hình thức tự học của sinh viên: Trong quá trình tự học, sinh viên tiến hành hoạt động tự học dưới nhiều hình thức khác nhau: - Tự học dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên trong quá trình dạy học trên lớp. - Tự học ngoài giờ lên lớp, dưới sự điều khiển và hướng dẫn gián tiếp của giáo viên thông qua bài tập nhận thức mà giáo viên giao cho sinh viên thực hiện. - Tự học hoàn toàn độc lập theo hứng thú và sở thích riêng của bản thân sinh viên mà không có sự hướng dẫn và điều khiển của giáo viên, những tri thức đó nằm ngoài chương trình đào tạo của nhà trường. Tất cả các hình thức tự học trên của sinh viên đều nhằm mục đích lĩnh hội những tri trức mới, làm giàu thêm vốn tri thức của bản thân. * Các giai đoạn hoạt động tự học của sinh viên: - Ở giai đoạn đầu, sinh viên tiến hành hoạt động tự học một cách thụ động, miễn cưỡng, gò bó. Sinh viên ít chủ động, tự giác, tích cực tham gia vào hoạt động tự học nếu không có sự kiểm tra, giám sát, thúc giục của giáo viên và các lực lượng giáo dục khác. Đây là giai đoạn đầu tiên của hoạt động 11
  19. tự học, sinh viên chưa phát huy được tính tích cực, tự giác trong học tập, học theo kiểu gò ép, đối phó, do vậy kết quả học tập của sinh viên còn hạn chế. - Đến một giai đoạn nhất định, khi bản thân sinh viên đã tích lũy được một lượng kiến thức nhất định, khả năng tư duy của sinh viên phát triển ở mức độ cao hơn. Ở giai đoạn này, những tri thức bản thân sinh viên tích lũy được đã đủ sức trở thành những công cụ, những phương tiện phục vụ đắc lực cho việc tiếp thu những tri thức khoa học mới. Lúc này sinh viên đã có đầy đủ năng lực để tự học, tự nghiên cứu trong quá trình học tập, dần dần thông qua hoạt động tự học sẽ hình thành cho sinh viên niềm tin, sự say mê vào khả năng tự học của mình, sinh viên sẽ tích cực tham gia vào hoạt động tự học với tinh thần tự giác cao nhất mà không cần một ai nhắc nhở. Qua vấn đề nêu trên ta thấy, hoạt động tự học của sinh viên có phạm vi rất rộng, từ việc tự học ở trên lớp dưới sự hướng dẫn, tổ chức, điều khiển của giáo viên, tự học ngoài giờ lên lớp dưới sự hướng dẫn, điều khiển gián tiếp của giáo viên hay việc tự học hoàn toàn độc lập theo sở thích, hứng thú của bản thân. Tất cả các hình thức đó đều nhằm mục đích lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo cho bản thân sinh viên. 1.2.1.4. Đặc điểm của đào tạo theo học chế tín chỉ Tinh thần cốt lõi của đào tạo theo học chế tín chỉ chính là dạy học tích cực và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người học. Dạy học tích cực hay phương pháp tích cực đều có cùng đặc điểm với tinh thần “dạy học lấy người học làm trung tâm”. Cách dạy của thầy không còn là truyền thụ một chiều, chỉ cung cấp thông tin nữa mà là dạy cách học, cách học của trò không chỉ là tích lũy kiến thức mà phải nắm lấy cách tự học. Các nghiên cứu về phương pháp dạy học trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã cho thấy chừng nào thầy còn dạy theo kiểu truyền thụ một chiều, trò còn học theo kiểu ghi nhớ kiến thức, kiểm tra đánh giá nặng về kiến thức, coi nhẹ kĩ năng, tư duy thì chất lượng đào tạo còn hạn chế, sản phẩm đào tạo không đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có quyết định số 43/2007/QĐ- BGDĐT 12
  20. ngày 15 tháng 8 năm 2007 về việc ban hành “Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ”. Đó là bước đột phá chiến lược nhằm nâng cao chất lượng đào tạo bậc đại học, cao đẳng ở nước ta. Đào tạo theo hệ thống tín chỉ có các đặc điểm cơ bản sau đây: - Quá trình học là sự tích luỹ kiến thức theo học phần (tín chỉ): - Lớp học tổ chức theo học phần, sinh viên đăng ký học các học phần ở đầu mỗi học kỳ. - Kiến thức phải được cấu trúc thành các môđun (học phần): Có thể xem HP là một môn học có cấu trúc chặt chẽ, được giảng dạy trọn vẹn trong một học kỳ và được đánh giá độc lập với các HP khác. Đơn vị đo khối lượng học tập của sinh viên là tín chỉ. ột tín chỉ được quy định bằng một số tiết học trên lớp tương đương với 15 tiết lý thuyết; 30 - 45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45 - 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 - 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn,... Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị bài ở nhà. Công thức 1 tín chỉ ứng với 15 tiết học lý thuyết trên lớp tương đối phổ biến vì nói chung một học kỳ thường có 15 tuần thực học. ột HP thông thường từ 2 đến 4 tín chỉ. Các HP trước đây đã tính theo ĐVHT thì quy đổi 1,5 ĐVHT = 1 tín chỉ. ột tiết học được tính bằng 50 phút. - Quy định khối lượng kiến thức phải tích luỹ cho từng văn bằng: Khối lượng kiến thức tối thiểu cho chương trình của một ngành hệ cao đẳng 3 năm không dưới 90 tín chỉ. Hiệu trưởng quy định cụ thể khối lượng kiến thức tối thiểu cho từng chương trình đào tạo được triển khai đào tạo trong phạm vi trường. - Không thi tốt nghiệp: Quá trình học là sự tích luỹ kiến thức theo học phần. HP nào đã được tích luỹ thì không cần phải thi nữa. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2