intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên ngành tiểu học ở trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

237
lượt xem
54
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên ngành tiểu học ở trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long tìm hiểu thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên ngành tiểu học ở trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long. Từ đó, đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng quản lý học tập đối với sinh viên ngành Tiểu học của nhà trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên ngành tiểu học ở trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................................ TRÀ THỊ HUỲNH MAI THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HỌC TẬP ĐỐI VỚI SINH VIÊN NGÀNH TIỂU HỌC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM VĨNH LONG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Thành phố Hồ Chí Minh – 2005
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Trà Thị Huỳnh Mai 3
  3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 3 MỤC LỤC .................................................................................................................... 4 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG ........................................................................................ 6 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 6 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 7 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ....................................................................... 7 4. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................. 7 5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 7 6. Giới hạn đề tài.......................................................................................................... 7 7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 8 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................. 10 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................. 10 1.2. Một số khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu ............................................ 13 1.3. Đặc điểm công tác quản lý học tập đối với sinh viên ngành tiểu học ở trường Cao đẳng sư phạm ..................................................................................................... 17 1.3.1. Mục tiêu quản lý học tập: .............................................................................. 17 1.3.2. Nội dung quản lý học tập: ............................................................................. 19 1.3.3. Khách thể của quản lý học tập: ..................................................................... 21 1.3.4. Sự kết hợp giữa các chủ thể quản lý trong quản lý học tập: ......................... 23 1.3.5. Cơ chế quản lý học tập: ................................................................................. 28 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HỌC TẬP ĐỐI VỚI SINH VIÊN NGÀNH TIỂU HỌC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM VĨNH LONG ....... 31 2.1. Cơ sở thực tiễn của nghiên cứu ......................................................................... 31 2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên ngành tiểu học ............................................................................................................................... 32 2.2.1. Kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên ngành tiểu học qua việc xin ý kiến của cán bộ quản lý khoa Tự nhiên – Tin học và phòng Đào tạo trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long. ............................................................. 32 2.2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên ngành tiểu học bằng phương pháp điều tra. .............................................................................. 34 4
  4. 2.3. Đối chiếu cơ sở lý luận với thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên ngành tiểu học ở trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long ...................................... 61 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ HỌC TẬP ĐỐI VỚI SINH VIÊN NGÀNH TIỂU HỌC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM VĨNH LONG ............................................................................. 66 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 78 PHỤ LỤC ................................................................................................................... 83 5
  5. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 1. Lý do chọn đề tài Trong hoạt động của con người, quản lý là một trong những công việc quan trọng, bởi vì nó điều phối lao động để đạt mục tiêu. Trường Sư phạm là nơi đào tạo giáo viên, vì thế, việc quản lý giáo dục trong nhà trường thực chất là quản lý chất lượng đào tạo người thầy cho xã hội. Tìm kiếm những giải pháp nâng cao chất lượng quản lý trường sư phạm cũng chính là góp phần trong việc nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên. Chất lượng giáo dục là kết quả của nhân cách được đào tạo và cũng là chất lượng của quá trình đáp tạo nhân cách. Chất lượng quản lý trường sư phạm được thể hiện ở chất lượng quản lý hoạt động dạy-học, hoạt động giáo dục sinh viên. Một trong những biểu hiện của chất lượng quản lý dạy-học là kết quả học tập. Do đó, nâng cao chất lượng học tập của sinh viên đang được xem là trọng tâm của công tác quản lý giáo dục trong các trường sư phạm. Giáo viên được đào tạo từ các trường sư phạm là nguồn nhân lực có chất lượng cao trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Lực lượng này sẽ là lực lượng quan trọng trong việc xây dựng xã hội Việt Nam thành một xã hội học tập ở thế kỷ XXI, ở đó mỗi người đều có năng lực và thối quen tự học suốt đời. Vì vậy, trường sư phạm là nơi mà sinh viên được rèn luyện kỹ năng tự học để biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Từ đó, chính bản thân họ sẽ hình thành và phát triển những kỹ năng học tập nhằm thực hiện được các nhiệm vụ học tập và nhiệm vụ tự quản lý việc học tập của bản thân. Với những điều kiện đặc thù về kinh tế, chính trị, xã hội, giáo dục bước vào thế kỷ XXI của nước ta nói chung, tỉnh Vĩnh Long nói riêng thì việc nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ giáo viên trở thành vấn đề bức xúc đặt ra đối với trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long. Để có thể đề ra các biện pháp khả thi trong nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, việc làm rõ thực trạng công tác quản lý nhà trường nói chung, quản lý học tập đối với sinh viên nói riêng là cần thiết. 6
  6. Với những lý do trên, đề tài "Thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên ngành Tiểu học ở trường Cao đẳng sư phạm Vĩnh Long" được nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên ngành Tiểu học ở trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long. Từ đó, đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng quản lý học tập đối với sinh viên ngành Tiểu học của nhà trường. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu • Khách thể nghiên cứu: Cán bộ quản lý, giáo viên, sinh viên ngành Tiểu học ở trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long. • Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên ngành Tiểu học ở trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long. 4. Giả thuyết nghiên cứu Khi quản lý tốt hoạt động học tập đối với sinh viên ngành Tiểu học thì trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long sẽ hình thành được kỹ năng tự học cho bản thân sinh viên - biểu hiện ở kết quả trong học tập. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài được thực hiện với những nhiệm vụ sau: • Nghiên cứu những vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài. • Nghiên cứu thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên ngành Tiểu học ở trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long. • Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng quản lý học tập đối với sinh viên ngành Tiểu học ở trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long. 6. Giới hạn đề tài • Đề tài được tiến hành nghiên cứu ở: 7
  7. - Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đang trực tiếp tham gia đào tạo giáo viên tiểu học của trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long. - Sinh viên ngành Tiểu học trường Cao đẳng Sư phcạm Vĩnh Long năm học 2004 - 2005. • Trong phương pháp nghiên cứu, người nghiên cứu chỉ điều tra các hoạt động học tập có chung ở sinh viên năm 1, năm 2, năm 3 ngành Tiểu học và không so sánh kết quả điều tra giữa sinh viên theo lớp, khối, giới tính khi xử lý số liệu. • Đề tài chỉ đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng quản lý học tập đối với sinh viên ngành Tiểu học ở trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long. 7. Phương pháp nghiên cứu • Các phương pháp nghiên cứu lý luận để làm cơ sở nghiên cứu cho đề tài. • Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn nhằm tìm hiểu thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên ngành Tiểu học và định hướng cho việc đề xuất một số giải pháp nhằm góp phạn nâng cao chất lượng quản lý học tập trong đào tạo giáo viên tiểu học ở trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long, gồm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn sau: - Phân tích và tổng kết kinh nghiệm giáo dục qua việc xin ý kiến của cán bộ quản lý trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long về thành quả trong quản lý nhà trường, nội dung cơ bản trong quản lý dạy-học, nhận thức về hoạt động học tập của sinh viên ngành Tiểu học; - Điều tra bằng phiếu thăm dò trên giáo viên, sinh viên ở ngành Tiểu học của trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long với nội dung tìm hiểu: + Mục đích học, hứng thú học, mức độ thực hiện các quy chế và quy định có liên quan đến hoạt động học, thời gian học, cách tự học, việc xây dựng kế hoạch học tập của sinh viên; 8
  8. + Mức độ đánh giá của giáo viên và sinh viên về: cơ sở vật chất phục vụ việc học tập, số lượng và chất lượng tài liệu học; + Nhận thức của giáo viên và sinh viên về: yếu tố quyết định chất lượng học, chủ thể trực tiếp quản lý học tập của sinh viên, các nguyên nhân làm hạn chế kết quả học tập; + Các biện pháp mà giáo viên sử dụng trong dạy học; + Kiến nghị của sinh viên đối với nhà trường trong quản lý học tập; + Nhận xét của giáo viên về hoạt động học tập của sinh viên ngành Tiểu học. • Các phương pháp thống kê toán: Sử dụng các phương pháp thống kê toán nhằm xử lý số liệu như: lập bảng phân bố tần số, tính tỉ lệ. Dùng kiểm nghiệm chi bình phương để tìm xem có sự khác biệt hay không có sự khác biệt ý nghĩa giữa ý kiến của giáo viên và sinh viên với mức xác suất ý nghĩa là 2 (𝑓0− 𝑓𝑒 )2 0.01, tính x 2 bằng công thức: xtotal = ∑ xy2 trong đó 𝑥𝑦2 = 𝑓𝑒 9
  9. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Ở bất kỳ giai đoạn lịch sử nào; một quốc gia muốn phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo đều phải có sự quan tâm đúng mức đến việc đào tạo giáo viên, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ giáo viên. "Phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng, hiệu quả và đổi mới phương pháp dạy - học" [61; 138] chính là một trong những mục tiêu của Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2001 - 2010. Vì thế, hệ thống quản lý giáo dục các trường sư phạm ở nước ta hiện nay đang tập trung vào quản lý chất lượng đào tạo. Đào tạo đội ngũ giáo viên tiểu học có chất lượng đang là vấn đề được nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục quan tâm. • Nguyễn Hữu Dũng với bài "Nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên tiểu học" [15] cho rằng: các nhà quản lý giáo dục cần xác định đúng đắn mục tiêu, nội dung và phương pháp đào tạo giáo viên tiểu học. - Mục tiêu đào tạo phải hướng vào việc hình thành và phát triển nhân cách của sinh viên thành nhà giáo dục, có tính tích cực công dân, tính sáng tạo. - Nội dung đào tạo gồm những kiến thức và kỹ năng có liên quan đến môn học; những kiến thức và kỹ năng có liên quan đến việc tiến hành hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục ở tiểu học. - Phương pháp đào tạo giáo viên tiểu học cần theo hướng tập trung vào hoạt động của người học. • Trong bài viết "Về đổi mới phương pháp đào tạo giáo viên tiểu học nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục - đào tạo" [56], Nguyễn Hữu Trí, Trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An, đã nêu lên các giải pháp cho các nhà quản lý trường sư phạm, như: - Đổi mới công tác tuyển sinh; Thực hiện triệt để việc đẩy mạnh hoạt động đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập trong các trường sư phạm; 10
  10. - Cần có chính sách khuyến khích và thu hút những học sinh giỏi để đào tạo giáo viên tiểu học; bảo đảm các chế độ, chính sách và có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng giáo viên tiểu học. • Lê Đức Ngọc, Trung tâm Đảm bảo chất lượng đào tạo và Nghiên cứu phát triển giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, khi nghiên cứu "Chất lượng giáo viên tiểu học nhìn từ góc độ năng lực" [46] đã khẳng định: - Chất lượng giáo viên tiểu học thể hiện qua năng lực được đào tạo sau khi học xong chương trình đào tạo cử nhân giáo dục tiểu học. Năm thành tố tạo nên chất lượng giáo viên tiểu học chính là: chất lượng sinh viên; khối lượng, nội dung, trình độ kiến thức được đào tạo; năng lực nhận thức, năng lực tư duy được đào tạo; phẩm chất nhân văn được đào tạo; kỹ năng sư phạm được đào tạo. - Bên cạnh đề xuất một thang bậc đào tạo theo năng lực, tác giả trình bày 6 khâu chính cần tiến hành nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo giáo viên tiểu học: xây dựng chương trình đào tạo thực hiện mục tiêu năng lực; giảng dạy theo mục tiêu năng lực; học tập theo mục tiêu năng lực; kiểm tra đánh giá thành quả học tập theo mục tiêu năng lực; xây dựng kế hoạch, tổ chức và quản lý đào tạo theo mục tiêu năng lực; thanh tra và kiểm định chất lượng theo mục tiêu năng lực. • Quản lý học tập là một trong những yếu tố không thể thiếu để tạo nên chất lượng đào tạo giáo viên tiểu học. Trong bài "Đào tạo giáo viên tiểu học trình độ đại học ở Trường Đại học Sư phạm Hà Nội" [9], Vũ Quốc Chung đã đề xuât tiến hành thực nghiệm các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý quá trình đào tạo giáo viên tiểu học. Trọng tâm của các giải pháp nay chính là xoay quanh việc nâng cao chất lượng quản lý học tập, với: - Tổ chức dạy học theo hướng tạo ra các tình huống để mỗi sinh viên tự học, tự rèn các kỹ năng cơ bản và ứng xử các kỹ năng vào các tình huống sư phạm điển hình. - Xây dựng hệ thống các kỹ năng cơ bản, bắt buộc phải được rèn luyện thành công đối với sinh viên. 11
  11. Xác định quy chế rèn luyện nghiệp vụ sư phạm trong trường sư phạm và trường tiểu học. - Dành thời gian cụ thể (ít nhất 1 học kỳ) để giúp sinh viên hoàn toàn tự học và rèn luyện ở trường tiểu học. - Khai thác triệt để các sản phẩm của công nghệ thông tin trong đào tạo giáo viên tiểu học. Tóm lại, các công trình nghiên cứu, các bài viết về nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên tiểu học ngày càng xuất hiện nhiều hơn đã cho thấy tầm quan trọng của vấn đề này. Điểm chung của các công trình, các bài viết trên là: - Chất lượng đào tạo giáo viên tiểu học ở trường sư phạm do nhiều yếu tố: giáo viên, sinh viên, chương trình, nội dung kiến thức, phương pháp dạy học, công tác quản lý học tập, nghiên cứu khoa học, cơ sở vật chất, kinh phí,... tạo thành. - Đề xuất những giải pháp tổng thể cũng như giải pháp bộ phận mà các nhà quản lý giáo dục cần thực hiện nhằm nâng cao chát lượng đào tạo giáo viên tiểu học ở trường sư phạm, như: + Xác định đúng đắn mục tiêu, nội đung và phương pháp đào tạo giáo viên tiểu học; + Đổi mới công tác tuyển sinh ngành đào tạo giáo viên tiểu học; + Tổ chức dạy-học theo hướng tập trung vào hoạt động của người học, tạo điều kiện để sinh viên có kỹ năng và thói quen tự học; + Bảo đảm thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách cho sinh viên trong quá trình được đào tạo. Tuy nhiên, thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên ngành Tiểu học nói riêng, quản lý đào tạo giáo viên tiểu học nói chung trong các trường sư phạm, đặc biệt đôi với trường cao đẳng sư phạm vẫn còn là chủ đề chưa được nghiên cứu. Qua đề tài "Thực trọng quản lý học tập đối với sinh viên ngành Tiểu học ở trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long", tác giả mong góp một phần rất nhỏ vào việc khai thác chủ đề nêu trên. 12
  12. 1.2. Một số khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu □ Quản lý: Trong quá trình tồn tại và phát triển của quản lý, đặc biệt trong quá trình xây dựng lý luận quản lý, định nghĩa khái niệm quản lý được nhiều nhà nghiên cứu lý luận cũng như thực hành quản lý đưa ra. • Harold Koontz - Cyril Odơnnel - Heinz Weihrich trong "Những vấn đề cốt yếu của quản lý" đã đưa ra định nghĩa: Quản lý là hoạt động thiết yếu của nhà quản lý để đảm bảo sự phối hợp, sự nỗ lực của mỗi cá nhân trong tổ chức nhằm đạt đến mục tiêu nhất định trong những điều kiện thời gian công sức và kinh phí bỏ ra ít nhất nhưng hiệu quả đạt cao nhất. [35; 3] • Theo Từ điển Giáo dục học thì quản lý là: Hoạt động hay tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. Các hình thức chức năng quản lý bao gồm chủ yếu: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo hoặc lãnh đạo và kiểm tra. [23; 326] □ Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường: • Quản lý giáo dục: Hoạt động quản lý rất đa dạng và phức tạp. Trong cuộc sống có bao nhiêu lĩnh vực hoạt động thì có bấy nhiêu các hình thức quản lý. Ứng với hoạt động giáo dục có quản lý giáo dục. - Theo nghĩa rộng, "quản lý giáo dục là thực hiện việc quản lý trong lĩnh vực giáo dục" [23; 327]. Ngày nay, lĩnh vực giáo dục mở rộng hơn nhiều so với trước, do chỗ mở rộng đối tượng giáo dục từ thế hệ trẻ sang người lớn và toàn bộ xã hội. Tuy nhiên, giáo dục thế hệ trẻ vẫn là bộ phận nòng cốt của lĩnh vực giáo dục cho toàn xã hội. Theo nghĩa hẹp, quản lý giáo dục, chủ yêu là "quản lý giáo dục thế hệ trẻ, giáo dục nhà trường, giao dục trong hệ thống giáo dục quốc dân" [23; 327]. Quản lý giáo dục gồm hai mặt lớn là quản lý nhà nước về giáo dục và quản lý nhà trường cùng với các cơ sở giáo dục khác. Quản lý giáo dục là việc 13
  13. thực hiện và giám sát những chính sách giáo dục, đào tạo trên cấp độ quốc gia, vùng, địa phương và cơ sở. Quản lý giáo dục hiện nay ở nước ta chính là: Một hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng thực hiện các tính chất của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học cho thế hệ trẻ đạt được mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất. [50; 35]. Quản lý nhà trường: Quản lý nhà trường trở thành một vấn đề quan trọng của quản lý giáo dục vì sự tồn tại của nhà trường thể hiện sự tồn tại của giáo dục. Đứng về lý thuyết điều khiển thì nhà trường là hệ bị điều khiển (trực thuộc Bộ Giáo dục - Đào tạo, sở Giáo dục - Đào tạo,...), là đối tượng quản lý. Song khi tính xã hội trong nhà trường càng cao thì đòi hỏi các cấp quản lý phải quan tâm, nhà trường lại chính là đối tượng phục vụ của các cấp quản lý. Khi cơ chế quản lý nhà nước chuyển đổi, tăng cường phân cấp phân quyền thì vai trò quản lý của nhà trường lại càng lớn. Xác định nhà trường là một thể chế giáo dục chuyên biệt nhằm hình thành và phát triển nhân cách của người học theo một mục đích nhất định thì: Quản lý nhà trường là thực hiện hoạt động quản lý giáo dục trong tổ chức nhà trường. Hoạt dộng quản lý nhủ trường do chủ thể quản lý nhà trường thực hiện, bao gồm các hoạt dộng quản lý bên trong nhà trường như: quản lý giáo viên; quản lý học sinh; quản lý quá trình dạy-học, giáo dục; quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học; quản lý tài chính trường học; quản lý lớp học như nhiệm vụ của giáo viên; quản lý quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng xã hội. Hoạt động quản lý nhà trường chịu tác động của những chủ thể quản lý bên trên nhà trường nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động của nhà trường và bên ngoài nhà trường, các thực thể bên ngoài nhà trường, cộng đồng, nhằm xây dựng những định hướng về sự phát triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhà trường phát triển. [23; 329] 14
  14. -Quản lý nhà trường chính là sự tác động của các cấp quản lý giáo dục và hiệu trưởng vào hoạt động của nhà trường theo những quy định của nhà nước nhằm làm cho nhà trường vận hành thực hiện mục tiêu đào tạo. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm toàn diện trước cấp trên về hoạt động của nhà trường. Một hiệu trưởng tốt - "trước hết đó là một nhà tổ chức tốt, một nhà giáo dục và một người dạy bảo không những đối với tối cả học sinh mà còn là người thợ cả hướng dẫn cả đội với giáo viên và cán bộ nhân viên trong trường" [52; 4]. Trách nhiệm của hiệu trưởng nhà trường là "tổ chức lao động quản lý một cách khoa học, bảo đảm cho cả bộ máy hoạt động ăn khớp, thông suốt từ trên xuống dưới nhanh nhậy, chính xác, giảm chi phí quản lý đến mức tối đa" [52; 6]. Trong nhà trường, "đội ngũ giáo viên là đối tượng quản lý quan trọng nhất nhưng đồng thời lù chủ thể trực tiếp quản lý quá trình giáo dục" [29; 41]. Trong việc quản lý quá trình giáo dục, giáo viên với tư cách là chủ thể trực tiếp và học sinh với tư cách là đối tượng, có những mối quan hệ tác động qua lại. Học sinh là "đối tượng giáo dục nên nó là đối tượng của quản lý nhà trường" [29; 41]. Nhưng trong quá trình giáo dục, kết quả giáo dục lại tùy thuộc vào chỗ giáo viên có khởi động được ý thức học tập, động cơ học tập hay không, có làm cho học sinh tự giác, tích cực học tập để biến những điều thầy giảng dạy thành niềm tin và tri thức của bản thân mình hay không? Theo nghĩa đó, học sinh "vừa là đối tượng, vừa là người làm chủ quá trình giáo dục" [29; 41]. Muốn quản lý tốt nhà trường, hiệu trưởng phải tạo cơ hội cho giáo viên và học sinh thực sự làm chủ quá trình giáo dục, làm chủ nhà trường. -Quản lý việc học tập của người học là một trong những nội dung của công tác quản lý giáo dục trong nhà trường, tiến hành theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quản lý học tập bao hàm cả quản lý thời gian và chất lượng học tập, quản lý tinh thần thái độ và phương pháp học tập. Trong quản lý học tập thì "việc tiêu chuẩn hóa các hoạt động riêng lẻ hay trong sự phối hợp của các thành viên trong nhà trường phải tối ưu hóa tiêu chuẩn hoạt động độc lập của học sinh, tạo mọi điều kiện để học sinh lấy tự học, tự giáo dục là chính, biết tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập của mình." [5]. Lưu tâm thích đáng đến hoạt động 15
  15. học tập của người học chính là trung tâm của toàn bộ công tác tổ chức quản lý giáo dục trong nhà trường. □ Học tập và tự học: • Học tập: Học tập là "quá trình tiếp thu kiến thức và rèn luyện kỹ năng dưới sự dạy bảo, hướng dẫn của nhà giáo. Học tập luôn luôn đi đôi và gắn liền với hoạt động giảng dạy của nhà giáo và hợp thành hoạt động dạy-học trong lĩnh vực sư phạm" [23; 201]. Học là quá trình "nhận thức chân lý khoa học" [16; 74], trong đó người học là chủ thể, "người thợ chính của quá trình đào tạo" [40; 26], khái niệm khoa học là đối tượng để chiếm lĩnh. Về bản chất, học là "sự tiếp thu, xử lý thông tin chủ yếu bằng các thao tác trí tuệ dựa vào vốn sinh học và vốn đạt được của cá nhân, từ đó có được tri thức, kỹ năng, thái độ mới" [45; 66]. Mục tiêu học cần được định lượng theo yêu cầu của thời đại về phát triển con người, về sự hòa nhập nghề nghiệp và xã hội của người học. Trong bối cảnh thế kỷ XXI, học tập suốt đời trở thành "chiếc chìa khóa để tiến vào thời đại kinh tế tri thức" [58; 51]. Học để hiểu, học để làm, học để hợp tác, học để tạo ra năng lực tự học sáng tạo suốt đời và học để làm người tri thức hóa phát triển toàn diện. Học tập tốt là sự thống nhất của cả mục đích, nội dung lẫn phương pháp học mà cốt lõi của phương pháp học là phương pháp tự học. • Tự học: Tự học (self-study), một bộ phận không thể tách rời của quá trình học tập, là quá trình mà: Người học tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực hành không có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên và sự quản lý trực tiếp của cơ sở giáo dục, đào tạo. Đây là phương thức học tập cơ bản của giáo dục không chính quy, giáo dục thường xuyên, đồng thời còn là một bộ phận không thể tách rời của quá trình học tập có hệ thống trong các trường học nhằm đào sâu, mở rộng để nắm vững kiến thức của học sinh. [23; 458] Tự học chính là tự quản lý việc học tập, tự động vạch kế hoạch học tập, rồi tự triển khai, thực hiện kế hoạch đó một cách tự giác, tự làm chủ thời gian 16
  16. để học và tự kiểm tra, đánh giá việc học của mình bởi tự học là "không ai bắt buộc mà tự mình tìm tòi, học hỏi để hiểu biết thêm" [38; 14]. Tự học là một hoạt động đòi hỏi chủ thể phải "có tính độc lập, tự chủ, tự giác và kiên trì cao thì mới đạt kết quả, do đó, tự học gắn bó với quá trình tự giáo dục" [23; 459]. Tự học là một trong những phẩm chất cần thiết, quan trọng cho sự phát triển và thành đạt lâu dài của mỗi con người mà nhà trường hiện đại cần trang bị cho học sinh. 1.3. Đặc điểm công tác quản lý học tập đối với sinh viên ngành tiểu học ở trường Cao đẳng sư phạm 1.3.1. Mục tiêu quản lý học tập: • Tiếp cận mục tiêu đào tạo của trường Cao đẳng Sư phạm trong quản lý học tập: - Trường Cao đẳng Sư phạm vừa chịu sự quản lý của Bộ Giáo dục - Đào tạo, vừa chịu sự quản lý của ủy Ban nhân dân Tỉnh, Thành phố và Sở Giáo dục - Đào tạo nơi trường đóng, có chức năng đào tạo đội ngũ giáo viên mầm non, tiểu học và phổ thông cơ sở. Nằm trong hệ thống các trường sư phạm, trường Cao đẳng Sư phạm cùng thực hiện sứ mệnh chung của các trường sư phạm ở thế kỷ nay là "phải đào tạo ra những lớp giáo viên có đủ năng lực đáp ứng được những yêu cầu mới do sự thay đổi của xã hội tạo ra; sử dụng những phương pháp tiếp cận mới để đạt những mục tiêu mới của giáo dục." [62] với phương pháp đào tạo "đặc biệt quan tâm đến việc rèn luyện phương pháp tự học cho giáo sinh" [27]. - Xác định nét đặc trưng của từng chuyên ngành đào tạo là cần thiết trong quá trình thực hiện mục tiêu đào tạo. Trong đào tạo giáo viên thì: Đào tạo giáo viên tiểu học là hết sức quan trọng, bởi vì đây là bậc học đầu tiên, nơi giáo viên không chỉ truyền đạt tri thức cơ bản, tổng hợp cho học sinh, mà còn là người định hướng, định hình các giá trị đạo đức, nhân cách cho lớp người nhỏ tuổi trước khi vào đời. [4; 145]. Để đạt mục tiêu đào tạo đội ngũ giáo viên tiểu học có trình độ cao đẳng sư phạm, công tác quản lý trường cao đẳng sư phạm tập trung vào: 17
  17. + Quản lý hoạt động tuyển sinh; + Quản lý hoạt động đào tạo giáo viên bao gồm: quản lý hoạt động dạy- học, hoạt động giáo dục sinh viên, hoạt động thực hành nghiệp vụ sư phạm - thực tập sư phạm, hoạt động nghiên cứu khoa học; + Quản lý chất lượng sản phẩm (giáo viên được đào tạo) trên cơ sở tiếp cận chuẩn giáo viên tiểu học và yêu cầu cụ thể của giáo dục địa phương đối với giáo viên tiểu học. Trong quản lý quá trình đào tạo giáo viên, ngoài việc "công khai hóa mục tiêu, nội dung, kế hoạch, quy trình đào tạo" [28], cần xem trọng việc thực hiện các giải pháp cơ bản, như: quản lý tốt việc thực hiện chương trình đào tạo, đổi mới phương pháp đào tạo, từng bước thực hiện: Hướng dẫn xác lập kế hoạch học theo khả năng và điều kiện của mỗi người. Áp dụng học chế mềm, tạo điều kiện phân hóa nhịp độ học tập theo khả năng cửa sinh viên, khuyến khích sinh viên giỏi phát huy tiềm năng trong học tập. Giảm tỷ lệ giờ diễn giảng trên lớp, thích hợp với điều kiện về giáo trình tài liệu, về trình độ và kinh nghiệm của giảng viên ở từng môn học. Thực hiện giúp đỡ riêng đối với sinh viên kém và sinh viên giỏi. Phát triển diễn giảng giải quyết vấn đề, phối hợp với hỏi đáp, trao đổi theo nhóm nhỏ vài ba người một cách hợp lý. Nâng cao chất lượng xemina, tăng cường các bài tập tình huống sư phạm. Vận dụng dạy học vi mô (micro teaching), đặc biệt trong các môn: giáo dục học, phương pháp dạy học,... [28]; cụ thể hóa các biện pháp giáo dục, dạy học đối với sinh viên; tăng cường giáo dục tư tưởng, giáo dục đạo đức cho sinh viên. • Mục tiêu quản lý học tập: - Một trong những tính chất đặc thù của hoạt động quản lý là tính chất gián tiếp. Tiêu điểm hội tụ của quản lý trường học là quá trình dạy học – giáo dục nhằm đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất. Quản lý học tập cũng như các hoạt động khác trong quản lý nhà trường là một hoạt động gián tiếp, bởi vì nó không trực tiếp làm biến đổi đối tượng. Quản lý hoạt động học tập là quản lý để thực hiện sự đồng bộ và toàn vẹn các nhân tố: mục tiêu học tập, nội dung học tập, phương pháp học lập, chủ thể học tập, điều 18
  18. kiện - phương tiện học tập, quy chế học tập,... Quản lý quá trình học tập là quản lý cấc nhân tố trên gắn với các chức năng quản lý chủ yếu như: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Mọi tác động quản lý học tập cuối cùng là để làm thay đổi ở sinh viên những; thái độ, hành vi trong học tập theo những mục tiếu xác định. Hình thành cho sinh viên kỹ năng tự học, để trên cơ sở đó, mỗi sinh viên có thể tiến hành tự học và xây dựng cho bản thân thói quen tự học và tự học suốt đời trở thành nhiệm vụ của trường sư phạm bởi "quá trình đào tạo trường sư phạm chỉ là sự đào tạo ban đầu, đặt cơ sở cho quá trình đào tạo tiếp theo, trong đó sự tự học, tự đào tạo đóng vai trò quan trọng, quyết định sự thành đạt của mỗi giáo viên" [27]. Và nếu như sinh viên được rèn luyện tốt về năng lực tự học thì "chắc chắn chất lượng dạy học vù giáo dục của các giáo viên ở trường phổ thông sẽ không ngừng được nâng cao" [27]. Để làm được như vậy, trường sư phạm phải trang bị cho sinh viên phương pháp, cách thức tự học thường xuyên và tự học một cách có kỹ năng. Tự học là một trong những kỹ năng học tập - thậm chí là kỹ năng học tập cơ bản nhằm giúp cho sinh viên giải quyết các nhiệm vụ học tập trong giai đoạn hiện nay. Chất lượng học tập của sinh viên phản ánh chất lượng quản lý học tập bởi "Chất lượng giảng dạy và học tập phản ánh tập trung tình trạng và chất lượng chung của toàn bộ giáo dục; và xét về nguyên tắc, nó thống nhất với chất lượng quản lý, chất lượng nghiên cứu và thông tin, chất lượng đào tạo sư phạm" [34]. Quản lý tốt hoạt động học tập sẽ nâng cao hiệu quả học tập ở sinh viên. Một trong những biểu hiện ở kết quả trong học tập chính là kỹ năng tự học. Như vậy, trường sư phạm hình thành cho sinh viên kỹ năng tự học khi quản lý tốt hoạt động học tập. 1.3.2. Nội dung quản lý học tập: Quản lý hoạt động học tập đối với sinh viên bao gồm các nội dung: Quản lý việc thực hiện các văn bản pháp quy của Bộ Giáo dục - Đào tạo về hoạt động đào tạo, công tác sinh viên - học sinh, quyền lợi và nghĩa vụ của người học cũng như những quy định riêng của nhà trường đối với từng ngành đào tạo 19
  19. (đồng phục; thời gian biểu học tập, rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, kiến tập thường xuyên, thực tập sư phạm,...). - Tổ chức và quản lý quá trình dạy học tối ưu, như: + Quản lý lốt việc thực hiện đầy đủ và linh hoạt chương trình đào tạo giáo viên tiểu học; + Quản lý việc thực hiện cải cách phương pháp dạy-học theo hướng tập trung vào người học, tăng cường hình thức giúp đỡ sinh viên yếu kém, cụ thể hóa phương pháp tự học của sinh viên bằng một quy trình hợp lý tạo ra tính tích cực học tập cho người học theo quan điểm học lập suốt đời, coi trọng sự phát triển năng lực sáng tạo - một đòi hỏi cơ bản của nghề dạy học hiện nay; + Quản lý có hiệu quả quá trình rèn tay nghề sư phạm, thực tập tập trung, ngoại khóa cho sinh viên; + Quản lý thời khóa biểu học tập trên lớp kết hợp với phát huy vai trò tự quản lý, tự chủ của giáo sinh; rèn luyện kỹ năng và thói quen tự học, tự giáo dục cho sinh viên để chuyển quá trình đào tạo thành tự đào tạo. + Quản lý có hiệu quả việc thi và đánh giá kết quả học tập của sinh viên, giảm kiểu thi tái hiện, tăng cường phát hiện yếu tố sáng tạo trong các kỳ thi. - Giải quyết đúng thời hạn và đầy đủ các chế độ, chính sách về học bổng, khen thưởng chò sinh viên: - Quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động học tập của sinh viên. Xây dựng và trang bị đầy đủ các giảng đường, phòng học, thư viện, phòng thí nghiệm, phòng chức năng,... đi đôi với việc nâng cao chất lượng đồ dùng dạy- học. Xây dựng, tổ chức và quản lý hoạt động ký túc xá trở thành vấn đề trọng yếu trong quản lý nhà trường. Ký túc xá đảm bảo đủ các điều kiện sinh hoạt, học tập sẽ góp phần lớn trong việc nâng cao chất lượng học nói riêng, chất lượng đào tạo của nhà trường, nói chung. - Quản lý các điều kiện tâm lý - xã hội của lớp học. - Đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, nhân viên cũng như cán bộ quản lý của trường; 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2