Luận văn Thạc sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Các giải pháp thúc đẩy hoạt động của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ địa phương theo cơ chế tự chủ (nghiên cứu trường hợp trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ Thái Bình)
lượt xem 7
download
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu, đề xuất các giải pháp chính sách phù hợp góp phần thúc đẩy hoạt động của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN Thái Bình trong quá trình chuyển đổi sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Các giải pháp thúc đẩy hoạt động của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ địa phương theo cơ chế tự chủ (nghiên cứu trường hợp trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ Thái Bình)
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN PHẠM HỒNG VIỆT CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐỊA PHƢƠNG THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TRUNG TÂM ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÁI BÌNH) LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Hà Nội, 2013 2
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN PHẠM HỒNG VIỆT CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐỊA PHƢƠNG THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TRUNG TÂM ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÁI BÌNH) LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH CHÍ NH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MÃ SỐ: 60.34.70 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Hoàng Xuân Long Hà Nội, 2013 3
- MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... 6 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .......................................................................... 7 MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 8 1. Lý do nghiên cứu ............................................................................................... 8 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................................... 9 3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 10 4. Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................................... 10 5. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 11 6. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 11 7. Giả thuyết nghiên cứu ..................................................................................... 11 8. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................. 12 9. Luận cứ nghiên cứu ......................................................................................... 12 10. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 13 CHƢƠNG 1 ......................................................................................................... 14 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC KH&CN ............................................ 14 1.1. Những vấn đề cơ bản về tổ chức khoa học và công nghệ .......................... 14 1.1.1 Tổ chức .................................................................................................. 14 1.1.2. Hoạt động khoa học và công nghệ ....................................................... 14 1.1.3. Tổ chức khoa học và công nghệ ........................................................... 17 1.2. Lý luận về tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN............ 20 1.2.1 Tự chủ ................................................................................................... 20 1.2.2 Tự chịu trách nhiệm .............................................................................. 22 1.2.3. Ý nghĩa của tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong các tổ chức KH&CN .. 25 1.3. Chủ trƣơng, chính sách về tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN ở nƣớc ta............................................................................................... 27 1.4 Một số kinh nghiệm về hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN trong và ngoài nƣớc .................................................................... 36 1.4.1. Kinh nghiệm về hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN ngoài nước ............................................................................................. 36 1.4.2. Kinh nghiệm về hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN ở một số địa phương trong nước ........................................................... 38 1.4.3. Bài học kinh nghiệm về hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN trong và ngoài nước .................................................................. 41 Kết luận Chƣơng 1 .............................................................................................. 43 CHƢƠNG 2 ......................................................................................................... 44 THỰC TRẠNG CỦA TRUNG TÂM ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KH&CN THÁI BÌNH HIỆN NAY ................................................................................................ 44 4
- 2.1. Hiện trạng của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN Thái Bình .......... 44 2.1.1. Về cơ cấu tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực ......................................... 44 2.1.2. Về công tác quản lý của đơn vị cấp trên đối với Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN Thái Bình ................................................................................... 47 2.1.3. Hoạt động của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN Thái Bình trong giai đoạn 2008-2012 ............................................................................................. 48 2.1.4. Tình hình tài chính............................................................................... 52 2.1.5. Cơ sở vật chất hạ tầng .......................................................................... 53 2.2. Đánh giá hiện trạng của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN Thái Bình .............................................................................................................................. 54 Kết luận Chƣơng 2 .............................................................................................. 57 CHƢƠNG 3 ......................................................................................................... 59 CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KH&CN THÁI BÌNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM ................................................................................................. 59 3.1. Mục tiêu phát triển của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN Thái Bình khi thực hiện chuyển đổi theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm ................... 59 3.1.1. Về lựa chọn hình thức chuyển đổi.......................................................... 59 3.1.2. Về xây dựng cơ sở vật chất ..................................................................... 59 3.1.3. Về phát triển nguồn nhân lực................................................................. 60 3.1.4. Về hoạt động của Trung tâm ................................................................ 60 3.2. Một số thuận lợi, khó khăn trong thực tiễn khi thực hiện chuyển đổi theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm ..................................................................... 61 3.3. Các giải pháp thúc đẩy hoạt động của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN Thái Bình theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. .............................................. 63 3.3.1. Xác định lộ trình chuyển đổi theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm 63 3.3.2. Chuyển đổi cơ cấu tổ chức, bộ máy ...................................................... 64 3.3.3. Phát triển và sử dụng nguồn nhân lực ................................................. 70 3.3.4. Chuyển đổi hoạt động KH&CN ............................................................ 73 Kết luận Chƣơng 3 .............................................................................................. 79 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 82 5
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT UBND: Ủy ban nhân dân KH&CN: Khoa học và Công nghệ KT-XH: Kinh tế - Xã hội CNH-HĐH: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa NC-UD: Nghiên cứu - Ứng dụng SX-KD: Sản xuất - kinh doanh CNSH: Công nghệ sinh học CBCNV: Cán bộ công nhân viên CCHC: Cải cách hành chính CNTT: Công nghệ thông tin 6
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TT Số hiệu Nội dung Trang Quan hệ giữa các loại hình nghiên cứu 1 Hình 1.1 13 khoa học và phát triển công nghệ Hoạt động KH&CN – Cơ sở để phân loại 2 Hình 1.2 14 tổ chức KH&CN Sơ đồ lưu trình xây dựng và triển khai 3 Hình 1.3 16 công tác tổ chức KH&CN Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm Ứng 4 Hình 2.1 41 dụng tiến bộ KH&CN Thái Bình 5 Bảng 2.1 Danh sách CBCNV trong đơn vị 42 6 Bảng 2.2 Phân loại nguồn nhân lực 43 Danh mục các đề tài, dự án KH&CN giai 7 Bảng 2.3 47 đoạn 2008-2012 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Trung tâm Ứng 8 Hình 3.1 66 dụng tiến bộ KH&CN khi chuyển đổi 9 Bảng 3.1 Nhân lực dự kiến của trung tâm 69 7
- MỞ ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu Khoa học và công nghệ (KH&CN) là nền tảng và động lực đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và sự phát triển bền vững của mỗi Quốc gia, phát triển dựa vào cơ sở KH&CN trở thành xu thế tất yếu của thời đại ngày nay. Trong quá trình xây dựng, bảo vệ đất nước và hội nhập quốc tế, Đảng và Nhà nước ta luôn xác định vai trò then chốt của KH&CN và coi các chính sách phát triển KH&CN là quốc sách hàng đầu. Tuy nhiên, hoạt động KH&CN của nước ta hiện nay vẫn chưa đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, nhất là trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và sự phát triển kinh tế tri thức trên thế giới. Các tổ chức KH&CN là hệ thống tổ chức các cơ quan nghiên cứu – phát triển tuy đã được sắp xếp và thay đổi từng bước, nhưng vẫn còn trùng lặp, chưa đồng bộ, thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa nghiên cứu, giảng dạy với thực tiễn sản xuất - kinh doanh và với quốc phòng - an ninh; giữa các ngành khoa học, giữa khoa học tự nhiên và công nghệ với khoa học xã hội và nhân vǎn. Tinh thần hợp tác giữa các nhà khoa học, giữa các cơ quan nghiên cứu khoa học còn yếu. Từ những đánh giá trên, quan điểm chỉ đạo về phát triển KH&CN của Đảng và Nhà nước đã được chỉ rõ trong các văn kiện như: Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII, Luật khoa học và công nghệ, Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX, Kết luận của Hội nghị Trung ương 6 khoá IX, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (Nghị quyết số 20-NQ/TW) về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Từ năm 2000 đến nay, Nhà nước đã tiến hành công cuộc đổi mới triệt để hơn và mang tính hệ thống về cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của các tổ chức KH&CN. Xu hướng của đổi mới là từng bước thực hiện xã hội hoá hoạt động KH&CN, hợp lý hoá phương thức tài trợ của Nhà nước, từng bước xoá bỏ bao cấp, tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của 8
- các tổ chức KH&CN, đặc biệt là các tổ chức KH&CN công lập. Chủ trương này được cụ thể hóa tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 5/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập (sau đây gọi tắt là Nghị định 115). Các Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN ở địa phương trực thuộc Sở KH&CN là đơn vị thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 115, tuy nhiên hiện nay việc chuyển đổi hoạt động của các đơn vị này sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo tinh thần của Nghị định 115 vẫn gặp nhiều khó khăn, vì trong quá trình tổ chức thực hiện, đơn vị đã gặp phải một số vướng mắc về phương án chuyển đổi, cơ cấu bộ máy, tổ chức và hoạt động sau khi chuyển đổi, điều kiện về cơ sở vật chất, hạ tầng, nhân lực để chuyển đổi… Từ những lý do này, học viên đã lựa chọn “Các giải pháp thúc đẩy hoạt động của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN địa phương theo cơ chế tự chủ” (Nghiên cứu trường hợp Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ Thái Bình) làm tên của luận văn với mục đích tìm ra các giải pháp phù hợp giúp quá trình chuyển đổi theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tổ chức và hoạt động của các Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN địa phương nói chung và của Thái Bình nói riêng tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo tinh thần Nghị định 115. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Một trong những đặc điểm nổi bật ngày nay trong hoạt động KH&CN là xu hướng hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Để tạo ra sự gắn kết chặt chẽ giữa hoạt động KH&CN với hoạt động sản xuất đòi hỏi các tổ chức KH&CN nói chung phải chủ động mở rộng quan hệ, năng động trước các diễn biến của tình hình kinh tế - xã hội, điều đó mới thể hiện đúng bản chất của việc tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN. Ở nước ngoài, việc tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các tổ chức KH&CN được chú trọng và trở thành một trong nhiều yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển KH&CN của quốc gia. Các nước cùng khu vực như 9
- Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Malaysia, Singapo... được coi là những nước đi tiên phong và đã đạt được kết quả cao trong việc đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức KH&CN theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, cơ chế quản lý và nhân sự. Ở Việt Nam, để thực hiện mục đích phát triển các tổ chức KH&CN ở địa phương nói chung, các Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN nói riêng, Chính phủ và các bộ, ngành chức năng đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị này trong việc tổ chức công việc sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao, phát huy mọi khả năng của đơn vị. Một số Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN ở các tỉnh thành đã xây dựng Đề án và chuyển đổi hoạt động theo cơ chế mới để nâng cao chất lượng hoạt động KH&CN, tuy nhiên đối với thực tế tỉnh Thái Bình thì việc áp dụng các chính sách của Trung ương, của tỉnh vào hoạt động của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN Thái Bình còn gặp nhiều bất cập, khó khăn, còn thiếu những cơ chế, chính sách phù hợp với việc chuyển đổi hoạt động theo cơ chế mới của các tổ chức KH&CN nói chung trên địa bàn tỉnh và của Trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN Thái Bình nói riêng. Với đề tài này, tác giả đã tổng hợp, tiếp thu những kết quả, kinh nghiệm trong hoạt động KH&CN theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN trong và ngoài nước; từ đó tiếp cận và đưa ra các giải pháp gắn với thực tiễn tại địa phương nhằm khắc phục những bất cập, khó khăn trong việc chuyển đổi hoạt động của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN Thái Bình theo cơ chế mới. 3. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp chính sách phù hợp góp phần thúc đẩy hoạt động của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN Thái Bình trong quá trình chuyển đổi sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. 4. Đối tƣợng nghiên cứu 10
- Nghiên cứu và xác định mối quan hệ giữa các yếu tố tác động tới hoạt động KH&CN theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN địa phương nói chung và của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ Thái Bình nói riêng. 5. Phạm vi nghiên cứu Trong khuôn khổ luận văn, trên cơ sở nội dung đã lựa chọn, luận văn nghiên cứu trong phạm vi hoạt động của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN Thái Bình và các nội dung liên quan đến việc lựa chọn thông tin, tài liệu phục vụ cho nghiên cứu luận văn trong giai đoạn từ năm 2008 đến 2012. 6. Câu hỏi nghiên cứu - Thế nào là tự chủ, tự chịu trách nhiệm? Hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN? - Thực trạng hoạt động của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN Thái Bình hiện nay khi chưa chuyển sang hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm là gì? Những bất cập còn tồn tại, cần phải giải quyết? - Những giải pháp chính sách nào để nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN Thái Bình theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm? 7. Giả thuyết nghiên cứu - Khó khăn trong việc chuyển đổi sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 115. Các Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN địa phương nói chung và của Thái Bình nói riêng đã trải qua rất nhiều giai đoạn khó khăn về cơ sở vật chất, hạ tầng, trang thiết bị, con người cũng như hoạt động của đơn vị, nguồn thu ít không đảm bảo được kinh phí và phải hoạt động dựa vào ngân sách nhà nước cấp là chính. Với điều kiện như vậy, việc tự chủ ngay theo Nghị định 115 là rất khó nên các đơn vị này cần kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực hoạt động để thực hiện Nghị định 115 theo hướng phục vụ quản lý nhà nước. 11
- - Chuyển đổi sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm là thời cơ để Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN Thái Bình phát triển và hoạt động bền vững Việc chuyển đổi sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 115 vừa là thời cơ vừa là thách thức. Tuy nhiên, để chuyển đổi thành công, đúng lộ trình và sau khi chuyển đổi hoạt động bền vững và phát triển, Trung tâm cần phải lựa chọn mô hình hợp lý và bước đi thích hợp, đặc biệt là cần có những giải pháp hỗ trợ kịp thời từ phía Nhà nước, từ vấn đề pháp lý, cơ chế hoạt động, chế độ ưu đãi, đầu tư hạ tầng cơ sở, xây dựng tiềm lực trang thiết bị, tiềm lực cán bộ cũng như phát triển thị trường sản phẩm và dịch vụ v.v. - Các giải pháp chính sách để nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm là kiện toàn lại và hoàn chỉnh bộ máy tổ chức, nhân lực, cơ sở hạ tầng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, do đó giữa công tác tổ chức và hoạt động phải có sự gắn kết và đồng bộ với nhau. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu a, Phương pháp chứng minh giả thuyết - Thu thập, nghiên cứu, tổng kết để có nguồn thông tin thứ cấp về hoạt động của các tổ chức KH&CN nói chung và của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN Thái Bình nói riêng từ đó đưa ra được những nhận xét về thực trạng hoạt động hiện nay của Trung tâm. b, Phương pháp tiếp cận - Tiếp cận về lịch sử: kinh nghiệm về hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN trong và ngoài nước; - Tiếp cận về xã hội học: đánh giá về thực trạng hoạt động hiện nay của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN Thái Bình trước khi chuyển đổi sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, từ đó rút ra những bất cập, khó khăn còn tồn tại để khắc phục. 9. Luận cứ nghiên cứu - Luận cứ lý thuyết: Một số vấn đề lý luận về tổ chức, tổ chức KH&CN; khái niệm, vai trò, đặc điểm hoạt động của các tổ chức KH&CN; 12
- vai trò của hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN trong phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. - Luận cứ thực tiễn: + Một số vấn đề liên quan đến hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN trong và ngoài nước. + Các chủ trương, chính sách của Trung ương và địa phương và sự tác động đối với hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN trong nước. + Hiện trạng về cơ cấu tổ chức, bộ máy và hoạt động KH&CN của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN Thái Bình. 10. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN. Chương 2: Thực trạng của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN Thái Bình hiện nay. Chương 3: Các giải pháp thúc đẩy hoạt động của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN Thái Bình theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. 13
- CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC KH&CN 1.1. Những vấn đề cơ bản về tổ chức khoa học và công nghệ 1.1.1 Tổ chức Một tổ chức thường được định nghĩa là hai hay nhiều người làm việc, phối hợp với nhau để đạt kết quả chung, hoạt động của tổ chức là một quá trình đề ra những sự liên hệ chính thức giữa những con người và tài nguyên để đi đến mục tiêu. Chức năng của tổ chức là tiến hành phối hợp các nỗ lực qua việc thiết lập một cơ cấu về cách thực hiện công việc trong tương quan với quyền hạn. Nói một cách khác, chức năng tổ chức là tiến trình sắp xếp các công việc tương đồng thành từng nhóm, để giao phó cho từng khâu nhân sự có khả năng thi hành, đồng thời phân quyền cho từng khâu nhân sự tùy theo công việc được giao phó. 1.1.2. Hoạt động khoa học và công nghệ Theo Luật KH&CN được Quốc hội thông qua số 21/2000/QH10 ngày 09/6/2000: hoạt động KH&CN bao gồm nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và phát triển công nghệ, dịch vụ KH&CN, hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất và các hoạt động khác nhằm phát triển KH&CN. Mục tiêu của hoạt động KH&CN là xây dựng nền KH&CN tiên tiến, hiện đại để phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao trình độ quản lý; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người mới Việt Nam; góp phần phát triển nhanh, bền vững KT-XH. Trong hoạt động KH&CN, phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây: - Hoạt động KH&CN phải phục vụ nhiệm vụ phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh; - Xây dựng và phát huy năng lực nội sinh về KH&CN kết hợp với việc tiếp thu có chọn lọc các thành tựu KH&CN của thế giới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam; 14
- - Kết hợp chặt chẽ khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ với khoa học xã hội và nhân văn; gắn nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với giáo dục và đào tạo, với hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát triển thị trường công nghệ; - Phát huy khả năng lao động sáng tạo của mọi tổ chức, cá nhân; - Trung thực, khách quan, đề cao đạo đức nghề nghiệp, tự do sáng tạo, dân chủ, tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Hoạt động khoa học là lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp vì nó khám phá ra các tri thức về thế giới tự nhiên, xã hội và tư duy. Nó sáng tạo ra các nguyên lý giải pháp mới hay sáng tạo ra các mô hình kỹ thuật quản lý xã hội mới phục vụ cho con người cải tạo thế giới, phát triển kinh tế xã hội, văn hóa. Hoạt động khoa học tạo nên tính sáng tạo, tính mới, mang tính rủi ro cao và đặc biệt vai trò cá nhân trong hoạt động khoa học rất lớn. Thực tiễn sản xuất, hoạt động xã hội đặt ra nhiều vấn đề cho khoa học giải quyết và đòi hỏi khoa học đưa ra những căn cứ, những nguyên lý giải pháp hay mô hình để phát triển tri thức, tìm hiểu thế giới tự nhiên, xã hội phục vụ cho xã hội. Hoạt động công nghệ là tất cả những hoạt động liên quan đến các quá trình nghiên cứu - triển khai sản xuất và thị trường áp dụng công nghệ. Nội dung chính của hoạt động công nghệ là biến các tri thức tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến thành những yếu tố của sản xuất nhằm nâng cao sức sản xuất của xã hội và con người. Hoạt động công nghệ là hoạt động tạo ra và hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới gồm các bước triển khai thực nghiệm và sản xuất thử nghiệm. Nghiên cứu khoa học là hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện tượng, sự vật của tự nhiên, xã hội và tư duy, sáng tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn. Một trong các cách phân loại nghiên cứu khoa học là phân loại theo tính chất của sản phẩm nghiên cứu. Theo đó nghiên cứu khoa học bao gồm nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng. 15
- Phát triển công nghệ là hoạt động tiếp theo nhằm tạo ra và hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới. Sản phẩm của hoạt động này mới chỉ là những vật mẫu, hình mẫu có tính khả thi về kỹ thuật để áp dụng vào một điều kiện kinh tế hoặc xã hội nào đó. Ngoài ra còn phải nghiên cứu những tính khả thi khác, như khả thi về tài chính, về kinh tế, về môi trường, về xã hội và chính trị… Phát triển công nghệ bao gồm triển khai thực nghiệm và sản xuất thử nghiệm. Quan hệ giữa các loại hình nghiên cứu k hoa học và phát triển công nghệ 1 : Nghiên cứu cơ bản thuần túy Nghiên cứu cơ bản Nghiên cứu nền tảng Nghiên cứu cơ bản định hướng Nghiên cứu Nghiên cứu ứng dụng chuyên đề Tạo mẫu sơ khởi (Prototype) Triển khai Làm pilot để tạo quy trình Sản xuất thử ở Serie 0 Hình 1.1. Quan hệ giữa các loại hình nghiên cứu Đặc điểm chung nhất của nghiên cứu khoa học là tìm tòi những sự vật mà người nghiên cứu chưa hề biết. Đặc điểm này dẫn đến hàng loạt các đặc điểm khác nhau của nghiên cứu khoa học mà người nghiên cứu cũng như người quản lý nghiên cứu cần phải quan tâm khi xử lý những vấn đề cụ thể về mặt phương pháp luận về nghiên cứu và tổ chức nghiên cứu. Các đặc tính cơ bản của nghiên cứu khoa học là tính mới, tính kế thừa, khoa học sáng tạo, khách quan và khả thi. Sản phẩm KH&CN mang tính thông tin. Mặt khác, trong nghiên cứu KH&CN cũng có thể xẩy ra rủi ro, phi kinh tế. 1: Theo PGS TS Vũ Cao Đàm (2009), Giáo trình Khoa học luận đại cương 16
- 1.1.3. Tổ chức khoa học và công nghệ a. Các loại hình tổ chức KH&CN Theo Luật KH&CN, các tổ chức KH&CN bao gồm: - Tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (sau đây gọi chung là tổ chức nghiên cứu và phát triển); - Trường đại học, học viện, trường cao đẳng ; - Tổ chức dịch vụ KH&CN. Trong đó các tổ chức nghiên cứu và phát triển được tổ chức dưới các hình thức: viện nghiên cứu và phát triển, trung tâm nghiên cứu và phát triển, phòng thí nghiệm, trạm nghiên cứu, trạm quan trắc, trạm thử nghiệm và cơ sở nghiên cứu và phát triển khác. Dịch vụ khoa học Triển khai thực và công nghệ nghiệm Hoạt động khoa học Phát triển công nghệ Sản xuất thử nghiệm và công nghệ Nghiên cứu cơ bản Nghiên cứu khoa học Nghiên cứu ứng dụng Hình 1.2. Hoạt động KH&CN – Cơ sở để phân loại tổ chức KH&CN 2 Căn cứ vào mục tiêu, quy mô tổ chức và phạm vi hoạt động, các tổ chức nghiên cứu và phát triển được phân thành: + Tổ chức nghiên cứu và phát triển cấp quốc gia; 2: Theo bảng phân loại hoạt động KH&CN ban hành kèm theo Quyết định số 12/2008/QĐ-BKHCN ngày 04/9/2008 của Bộ trưởng Bộ KH&CN 17
- + Tổ chức nghiên cứu và phát triển của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là tổ chức nghiên cứu và phát triển cấp bộ); tổ chức nghiên cứu và phát triển của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tổ chức nghiên cứu và phát triển cấp tỉnh); tổ chức nghiên cứu và phát triển của cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương. + Tổ chức nghiên cứu và phát triển cấp cơ sở. Tổ chức nghiên cứu và phát triển là một bộ phận thuộc các tổ chức KH&CN. Dựa vào mục tiêu, nhiệm vụ của các tổ chức KH&CN mà người ta phân loại như sau: * Phân loại theo lĩnh vực KH&CN: Khoa học tự nhiên; khoa học kỹ thuật (KH&CN); khoa học xã hội và nhân văn; khoa học nông nghiệp; khoa học y dược học. * Phân loại theo các hoạt động KH&CN: Nghiên cứu và phát triển (R&D); Chuyển giao công nghệ; Dịch vụ KH&CN. * Phân loại theo chủ thể sở hữu: Tổ chức KH&CN thuộc khu vực Nhà nước; Tổ chức KH&CN thuộc khu vực tư nhân; Tổ chức KH&CN thuộc khu vực tập thể; Tổ chức KH&CN thuộc khu vực đa quốc gia. b. Nguyên lý hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ Theo nguyên lý chung về tổ chức, tổ chức KH&CN được tạo ra nhằm thực hiện mục tiêu của hoạt động KH&CN. Tổ chức KH&CN hoạt động theo Luật KH&CN và các quy định có liên quan. Theo Luật KH&CN, mục tiêu của hoạt động KH&CN là: - Xây dựng nền KH&CN tiên tiến, hiện đại để phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao trình độ quản lý, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; - Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Xây dựng con người mới, góp phần phát triển nhanh và bền vững KT-XH, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, bảo đảm quốc phòng an ninh. 18
- XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU CỦA TỔ CHỨC QUY ĐỊNH CHỨC a. Các mục tiêu phải lập thành 1 hệ thống hỗ trợ NĂNG nhau: - Các công việc phải - Mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, làm (cụ thể) để đạt - Nhiệm vụ của tổ chức, mục tiêu vạch ra. - Mục tiêu chiến lược dài hạn của tổ chức, - Yêu cầu người làm - Các mục tiêu cụ thể, tổ chức: Phải có - Các mục tiêu của từng bộ phận trong tổ chức, hiểu biết, hiểu quy - Các mục tiêu cá nhân. trình công nghệ. b. Các mục tiêu phải mang tính xác đáng (hội - Chức năng của tổ nhập đủ các yếu tố định lượng, định tính và khả chức là “cỗ máy”. thi), sắp xếp các mục tiêu theo thứ tự ưu tiên. BỐ TRÍ CÁN BỘ ĐÚNG YÊU CẦU XÂY DỰNG BỘ MÁY TỔ CHỨC - Bố trí người vào các tổ chức biên - Khung tổ chức cần thiết; sơ đồ tổ chế. chức; cấp quản lý (2-3 cấp) - Yêu cầu người làm tổ chức: Phải am • Yêu cầu người làm tổ chức: Phải hiểu nghề nghiệp, hiểu nguời cần bố am hiểu chức năng nhiệm vụ từng trí để hoàn thành nhiệm vụ người (vị trí). •Cứ 3-5 năm xem xét lại bộ máy tổ chức và phải bổ sung, điều chỉnh hợp lý XÂY DỰNG CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ. - Để hoạt động có nề nếp. - Để xử lý mọi công việc, các mối quan hệ (cách thức, thể thức) – ( Mô tả, phân tích công việc của từng người, quản lý trên cơ sở sơ đồ tổ chức, mục đích, yêu cầu, chức năng quyền hạn...) Hình 1.3. Sơ đồ lưu trình để xây dựng và triển khai công tác tổ chức KH&CN Hoạt động của các tổ chức KH&CN thực hiện theo các nguyên tắc: - Phục vụ nhiệm vụ phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng an ninh; - Xây dựng và phát huy năng lực nội sinh về KH&CN của đất nước, tiếp thu có chọn lọc các thành tựu KH&CN của thế giới phù hợp với thực tiễn của đất nước; 19
- - Kết hợp chặt chẽ khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ với khoa học xã hội và nhân văn, gắn khoa học với công nghệ với giáo dục đào tạo; - Phát huy khả năng lao động và sáng tạo của mọi tổ chức, cá nhân; - Trung thực, khách quan và đề cao đạo đức nghề nghiệp, tự do sáng tạo, dân chủ và tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Theo Luật KH&CN, nhiệm vụ chủ yếu của hoạt động KH&CN là: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận và vận dụng vào thực tiễn để xây dựng luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách, luật pháp và phát triển kinh tế-xã hội đất nước, làm giàu kho tàng tri thức thế giới; - Nâng cao năng lực KH&CN để làm chủ và sáng tạo công nghệ. - Tiếp thu các thành tựu KH&CN và thực hiện chuyển giao công nghệ tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao. 1.2. Lý luận về tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức Khoa học và Công nghệ 1.2.1 Tự chủ Thuật ngữ “tự chủ” (Autonomy) đi với nhiều từ khác nhau, tạo ra các cụm từ với khái niệm khác nhau như: tự chủ tài chính, tự chủ về kinh tế, tự chủ về chuyên môn, tự chủ của tổ chức, cơ quan... Thuật ngữ tự chủ trong các cụm từ trên được hiểu là sự chủ động, tự quyết của chủ thể được tự quyết định về một số lĩnh vực, một số mặt nào đó. Theo đó, thực hiện tự chủ là một sự chia sẻ quyền lực, giao quyền cho cấp dưới nhiều hơn, giảm bớt sự tập trung hoá và như vậy sẽ tăng hiệu quả quản lý của các cấp trong bộ máy quản lý. Các cấp quản lý cần phải có thông tin đầy đủ hơn, nhất là trong quá trình phát triển ngày càng phức tạp của xã hội hiện đại, Nhà nước sẽ khuyến khích việc tự điều hành của cấp dưới. Nguyên tắc tự chủ là cho phép tự do cần thiết, không có sự can thiệp của bên ngoài, trong việc sắp xếp tổ chức và điều hành nội bộ cũng như phân bổ trong nội bộ nguồn tài chính và tạo thêm thu nhập từ các nguồn ngoài phần cấp phát của Nhà nước; tự do trong việc tuyển dụng nhân lực và bố trí điều 20
- kiện làm việc cho họ; và tự do trong việc điều hành giảng dạy và nghiên cứu. Khi một tổ chức được tự chủ thì tổ chức đó sẽ được tự mình quyết định các mục tiêu, các ưu tiên và thực hiện các mục tiêu, ưu tiên này nếu các tổ chức đó phục vụ xã hội tốt. Theo các cách diễn đạt về tự chủ của tổ chức nói trên, thì tự chủ chính là sự độc lập và tự do của các tổ chức trong việc xác định mục tiêu và các phương tiện để thực hiện chúng. Theo tác giả Berdahl, 1990, có 2 loại tự chủ : "tự chủ thực sự” hay “tự chủ về mặt bản chất”, và “tự chủ về quy trình”. Tự chủ về bản chất là loại tự chủ mà ở đây, các tổ chức KH&CN được toàn quyền, từ khâu tự định đoạt các hướng nghiên cứu, phát triển, các dịch vụ, và đến khâu điều hành, không có sự can thiệp của các cấp quản lý trong việc phân bổ, bố trí nguồn lực. Hoạt động của các tổ chức này chịu sự điều chỉnh của pháp luật có liên quan, như: luật lao động, luật về tài chính, kiểm toán, luật về thuế, luật chuyển giao công nghệ,... Tự chủ về bản chất thường gắn với các tổ chức tư nhân, nơi mà quyền sở hữu thuộc về một hoặc một nhóm người, thì nhóm người này quyết định phương thức hoạt động và điều hành của tổ chức. Người đứng đầu tổ chức này có thể là người chủ sở hữu nhưng cũng có thể là người do chủ sở hữu thuê và thường là người có uy tín khoa học trong cộng đồng. Họ được giao quyền tự chủ (tự điều hành) tổ chức trên cơ sở điều lệ mà Hội đồng quản trị đã thông qua. Quyền tự xác định hướng nghiên cứu do các tổ chức này quyết định, dựa trên cơ chế thị trường và hạch toán kinh tế. Tuy nhiên, tự chủ về bản chất cũng không phải là tuyệt đối đối với các tổ chức KH&CN. Có rất nhiều tác động khác lôi cuốn các hướng hoạt động của họ dựa trên định hướng chung về phát triển khoa học và công nghệ quốc gia cũng như định hướng phát triển KT-XH. Trường hợp các tổ chức này nhận các dự án nghiên cứu từ các quỹ là một ví dụ. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ ở các nước, phần lớn là có nguồn kinh phí từ chính phủ, các chương trình nghiên cứu định hướng vào các ưu tiên quốc gia về KH&CN. 21
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 222 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 126 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn