intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Hình thành luận điểm về tiêu chí đánh giá năng lực đổi mới của doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 (Nghiên cứu trường hợp Công ty cổ phần nội dung số toàn cầu - GDC)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

23
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài có cấu trúc gồm 3 chương trình bày cơ sở lý luận về năng lực đổi mới của doanh nghiệp; thực trạng năng lực đổi mới của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay; luận điểm về tiêu chí đánh giá năng lực đổi mới của doanh nghiệp việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Hình thành luận điểm về tiêu chí đánh giá năng lực đổi mới của doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 (Nghiên cứu trường hợp Công ty cổ phần nội dung số toàn cầu - GDC)

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN TRẦN TIẾN ANH HÌNH THÀNH LUẬN ĐIỂM VỀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐỔI MỚI CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI DUNG SỐ TOÀN CẦU - GDC) LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Hà Nội – 2019
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN TRẦN TIẾN ANH HÌNH THÀNH LUẬN ĐIỂM VỀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐỔI MỚI CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI DUNG SỐ TOÀN CẦU - GDC) LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Mã số: 60 34 04 12 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Đào Thanh Trƣờng Hà Nội – 2019 1
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận văn Thạc sĩ này, với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Khoa Khoa học Quản lý - Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã tạo điều kiện cho tôi có môi trƣờng học tập tốt trong suốt thời gian tôi học tập, nghiên cứu tại trƣờng. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới PGS.TS Đào Thanh Trƣờng - giáo viên hƣớng dẫn đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và trực tiếp hƣớng dẫn tôi hoàn thành Luận văn. Đồng thời tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới tới đề tài ―Nghiên cứu thực trạng và đề xuất chính sách, giải pháp nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo (innovation) của doanh nghiệp Việt Nam‖ - Mã số Kx01.25/16-20 thuộc Chƣơng trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp quốc gia giai đoạn 2016-2020: ―Nghiên cứu những vấn đề trọng yếu về khoa học xã hội và nhân văn phục vụ phát triển kinh tế xã hội‖ - Mã số Kx.01/16-20 do TS. Trịnh Ngọc Thạch làm chủ nhiệm đã cung cấp số liệu, tài liệu để tôi hoàn thành Luận văn. Sau cùng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình đã luôn động viên, nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình làm Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Học viên cao học Trần Tiến Anh 2
  4. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................7 1. Tên đề tài .................................................................................................................7 2. Lý do nghiên cứu.....................................................................................................7 3. Tóm tắt lịch sử nghiên cứu......................................................................................8 4. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................10 5. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................11 6. Mẫu khảo sát .........................................................................................................11 7. Câu hỏi nghiên cứu ...............................................................................................11 8. Giả thuyết nghiên cứu ...........................................................................................11 9. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết ....................................................................11 10. Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................11 11. Kết cấu luận văn ..................................................................................................12 PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................................13 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC ĐỔI MỚI CỦA DOANH NGHIỆP ...................................................................................................................13 1.1. Khái niệm doanh nghiệp ....................................................................................13 1.2. Khái niệm đổi mới..............................................................................................15 1.3. Khái niệm năng lực đổi mới ...............................................................................17 1.4. Khái niệm về năng lực đổi mới của doanh nghiệp.............................................19 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐỔI MỚI CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY..........................................................................................23 2.1. Bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ .............................................23 2.2. Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ .....................................................................................27 2.3. Thực trạng năng lực đổi mới của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay .................31 2.3.1. Năng lực cải tiến – nâng cấp ...........................................................................31 2.3.2. Năng lực nghiên cứu – sáng tạo công nghệ mới .............................................36 CHƢƠNG 3. LUẬN ĐIỂM VỀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐỔI MỚI CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƢ ............................................................................39 3
  5. 3.1. Thách thức của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay trong việc nâng cao năng lực đổi mới ......................................................................................................................39 3.1.1. Năng lực cạnh tranh ........................................................................................39 3.1.2. Thách thức về tài chính ...................................................................................43 3.1.3. Thách thức về nguồn nhân lực ........................................................................47 3.1.4. Thách thức về chiến lƣợc phát triển kinh tế ....................................................50 3.1.5. Thách thức về mô hình vận hành, quản trị ......................................................51 3.1.6. Thách thức về môi trƣờng kinh doanh ...........................................................52 3.1.7. Thất bại thị trƣờng trong đổi mới ....................................................................53 3.2. Một số nghiên cứu về đo lƣờng năng lực đổi mới và các yếu tố tác động đến năng lực đổi mới của doanh nghiệp ..........................................................................54 3.2.1. Giới thiệu về Chỉ số Đổi mới toàn cầu............................................................54 3.2.2. Giới thiệu về Hệ thống i2-Metrix....................................................................57 3.3. Hình thành luận điểm về xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực đổi mới của doanh nghiệp phù hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam ........................................61 3.4. Lƣợng hoá các tiêu chí .......................................................................................79 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................89 4
  6. DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG BIỂU 1. Hình: Hình 1: Các yếu tố liên quan tới năng lực đổi mới ...................................................19 Hình 2: Mô hình năng lực đổi mới của S.P.O ...........................................................20 Hình 3: Các giai đoạn của cuộc cách mạng công nghiệp..........................................24 Hình 4: Các lĩnh vực chính của các cuộc cách mạng công nghệ ..............................25 Hình 5: Lý do thực hiện cải tiến, nâng cấp công nghệ của doanh nghiệp(%) ..........32 Hình 6: Nguồn vốn đƣợc huy động cho cải tiến, nâng cấp (đơn vị %) ....................33 Hình 7: Kết quả kỳ vọng khi thực hiện hoạt động NC-TK (% doanh nghiệp) .........37 Hình 8: Nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng cho nghiên cứu (% doanh nghiệp) Nguồn: Kết quả điều tra của CIEM ..........................................................................37 Hình 9: Năng lực ứng dụng công nghệ mới - các chỉ số thành phần ........................39 Hình 10: Cạnh tranh - các chỉ số thành phần ............................................................41 Hình 11: Đánh giá về những khó khăn trong quá trình hoạt động............................42 Hình 12: Nhu cầu các nguồn tài chính khác nhau trong vòng đời phát triển của doanh nghiệp KH&CN ..............................................................................................44 Hình 13: Nguồn vốn dành cho nghiên cứu (tỷ lệ %) ................................................45 Hình 14: Tỷ lệ doanh nghiệp nhận vốn đầu tƣ mạo hiểm theo quy mô (tỷ lệ %) .....46 Hình 15: Tỷ lệ phần trăm nhân sự theo nhiệm vụ trong hoạt động KH&CN của doanh nghiệp phân theo quy mô doanh nghiệp (tỷ lệ %)..........................................49 Hình 16: Sơ đồ lƣợng hoá năng lực đổi mới dựa trên 10 tiêu chí của giáo sƣ Nancy K. Napier (Boise University, Mỹ) .............................................................................58 Hình 17: Yếu tố cản trở hoạt động đổi mới ..............................................................79 Hình 18: Các hoạt động đổi mới của Dreamlab trong 5 năm trở lại đây ..................80 2. Bảng biểu: Bảng 1: Mức độ công nghệ đƣợc tiếp nhận trong các doanh nghiệp ........................34 Bảng 2: Nguồn gốc công nghệ đang sử dụng ...........................................................35 Bảng 3: Tổng chi của doanh nghiệp công nghiệp cho hoạt động nghiên cứu ..........38 Bảng 4: Các yếu tố hình thành năng lực đổi mới của doanh nghiệp ........................64 5
  7. Bảng 5: Tiêu chí và các tiêu chí thành phần cấu thành năng lực đổi mới của doanh nghiệp ........................................................................................................................81 6
  8. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tên đề tài Hình thành luận điểm về tiêu chí đánh giá năng lực đổi mới của doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 (Nghiên cứu trƣờng hợp Công ty cổ phần nội dung số toàn cầu - GDC) 2. Lý do nghiên cứu 1) Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, công nghệ, tri thức và sáng tạo đang trỏ thành yếu tố then chốt quyết định năng lực cạnh tranh và tăng trƣởng kinh tế của mỗi quốc gia. Sự hình thành và phát triển nền kinh tế tri thức toàn cầu đang làm thay đổi diện mạo nền kinh tế thế giới. Trong đó, doanh nghiệp dựa trên tri thức hay doanh nghiệp đổi mới giữ vai trò trung tâm trong quá trình phát triển. Hội nhập quốc tế đƣợc hiểu là hội nhập vào nền kinh tế tri thức kết nối toàn cầu: sản xuất kinh doanh toàn cầu, chuỗi cung ứng toàn cầu, chuỗi giá trị toàn cầu… Do đó, sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt (siêu cạnh tranh). Mỗi nền kinh tế, mỗi doanh nghiệp cần biết mình đang đứng ở đâu trong nền kinh tế toàn cầu này. Quốc gia nào biết nắm bắt cơ hội, quốc gia đó sẽ vƣợt lên. Chính vì vậy, đã hội nhập mà vẫn giữ mô hình tăng trƣởng dựa vào nhân công rẻ và bán tài nguyên, không lấy tri thức và đổi mới làm nguồn lực chính thì không thể tham gia vào các phân khúc có giá trị cao hơn mà chỉ làm gia công - khâu thấp nhất trong chuỗi giá trị và sẽ trở thành lệ thuộc. Sau hơn 30 năm đổi mới, nƣớc ta đã đạt những thành tựu quan trọng, từ nƣớc thu nhập kém trở thành nƣớc thu nhập trung bình (thấp), đời sống nhân dân đƣợc cải thiện, Việt Nam có vai trò rõ nét hơn trên trƣờng quốc tế. Tuy nhiên so với các nƣớc trong khu vực thì chúng ta vẫn đang tụt hậu. GDP/đầu ngƣời của Việt Nam ngày càng tụt xa so với các nƣớc ASEAN và Trung Quốc. Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu vào toàn cầu hóa, thu hút FDI nhiều hơn, xuất nhập khẩu tăng, nhƣng doanh nghiệp không nâng cao đƣợc trình độ công nghệ, và vẫn đứng ở đáy chuỗi giá trị toàn cầu, không cạnh tranh đƣợc với các doanh nghiệp nƣớc ngoài. Phần lớn các doanh nghiệp dựa chủ yếu vào vốn, đất đai, ƣu đãi của chính phủ, các khe hở của pháp luật để có lợi nhuận. Các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ rất khó tiếp cận nguồn vốn, nhân lực, công nghệ, thông tin về thị trƣờng. Khu vực 7
  9. đầu tƣ nƣớc ngoài đã phát triển mạnh, nhƣng chỉ một số nhỏ các doanh nghiệp này tiến hành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Số doanh nghiệp sử dụng các phƣơng pháp sản xuất mới nhất còn ít. Đáng lƣu ý là hiệu ứng lan tỏa từ các doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài chƣa thấy rõ. Nhà nƣớc chƣa có những chính sách khuyến khích mạnh các doanh nghiệp Việt Nam hợp tác liên kết với các doanh nghiệp FDI có công nghệ tiên tiến để tiếp cận và đổi mới công nghệ. Có thể nói, doanh nghiệp đổi mới - nhân vật trung tâm đƣa nền kinh tế nƣớc ta lên kinh tế tri thức, đang đứng trƣớc những cơ hội và thách thức mới do nền kinh tế tri thức toàn cầu tạo ra. Doanh nghiệp nếu không đổi mới, nâng cao năng lực cạnh tranh thì sẽ bị chèn ép, khó vƣơn lên. Nhà nƣớc nếu không thay đổi chính sách, cơ chế tạo môi trƣờng kinh doanh thuận lợi hỗ trợ và thúc đẩy sự đổi mới trong nƣớc thì rốt cuộc các doanh nghiệp nƣớc ngoài, sản phẩm nƣớc ngoài sẽ chiếm lĩnh thị trƣờng trong nƣớc. Khi đó, Việt Nam vẫn chỉ là nền kinh tế gia công. Xác định đƣợc tầm quan trọng về năng lực đổi mới đối với sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế Việt Nam nói chung. Với những kiến thức đã trang bị đƣợc qua thời gian theo học chƣơng trình thạc sĩ Quản lý khoa học và công nghệ tại khoa Khoa học Quản lý, trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội, cùng với sự định hƣớng của giáo viên hƣớng dẫn, tôi đã lựa chọn đề tài luận văn tốt nghiệp là: ―Hình thành luận điểm về tiêu chí đánh giá năng lực đổi mới của doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 (Nghiên cứu trƣờng hợp Công ty cổ phần nội dung số toàn cầu - GDC)‖. Đề tài mong rằng sẽ xây dựng đƣợc bộ tiêu chí đánh giá năng lực đổi mới của doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, qua đó đề xuất đƣợc một số giải pháp cụ thể cho doanh nghiệp trƣớc ngƣỡng cửa cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 3. Tóm tắt lịch sử nghiên cứu Vấn đề về năng lực đổi mới và sáng tạo trong các lĩnh vực khác nhau, ngày càng nhận đƣợc quan tâm của các tổ chức xã hội, cơ quan, ban ngành. Hiện nay, đã có một số đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn về đề tài liên quan đến năng lực sáng tạo trong nƣớc và nƣớc ngoài, nhƣ: Đề tài ―Đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp Việt Nam‖ của 02 tác giả Phùng Xuân Nhạ, Lê Quân – Đại học Quốc Gia Hà Nội. Nghiên cứu đƣợc thực hiện năm 8
  10. 2012 nhằm làm sáng tỏ hiện trạng đổi mới tại các doanh nghiệp Việt Nam, thể hiện qua các nội dung: nhận thức và văn hóa về đổi mới, kết quả đổi mới, hình thức đổi mới, năng lực nguồn nhân lực phục vụ đổi mới. Mẫu nghiên cứu gồm 583 doanh nghiệp. Dữ liệu đƣợc thu thập theo phƣơng pháp phỏng vấn có cấu trúc và bảng hỏi. Kết quả nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam nhận thức khá rõ vai trò và lợi ích của hoạt động đổi mới, tuy nhiên chƣa có nhiều doanh nghiệp ban hành chính sách thúc đẩy hoạt động này. Hơn nữa, đổi mới hiện nay chủ yếu mang tính cải tiến, rất ít doanh nghiệp phát triển sản phẩm, dịch vụ hoàn toàn mới đối với thị trƣờng. Đa phần doanh nghiệp đƣợc khảo sát chƣa có bộ phận nghiên cứu và phát triển (R&D). Thay vào đó, khi có ý tƣởng mới về sản phẩm (chủ yếu đến từ nội bộ lãnh đạo doanh nghiệp), họ sẽ đặt hàng thiết kế, sản xuất với đối tác cung ứng (nhà sản xuất ở nƣớc ngoài). Ít doanh nghiệp chú trọng đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Quan hệ hợp tác giữa doanh nghiệp và đơn vị sản xuất tri thức (viện nghiên cứu, trƣờng đại học) chƣa đƣợc định hình. Đề tài ―Năng lực đổi mới sáng tạo của chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hà Nội‖ của tác giả Nguyễn Thanh Cƣờng đƣợc thực hiện vào năm 2014. Nghiên cứu là luận văn đƣợc tác giả thực hiện trong quá trình bảo vệ Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh tại trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, qua đó, tác giả đã đánh giá thực trạng về năng lực đổi mới của chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội, tiếp đó, đề xuất một số giải pháp phù hợp nâng cao năng lực đổi mới trong kinh doanh của chủ doanh nhỏ và vừa. Đề tài ―Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá năng lực công nghệ trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp (Nghiên cứu trƣờng hợp tỉnh Phú Thọ)‖ của tác giả Nguyễn Hoàng Anh đã đƣa ra hệ thống tiêu chí (công cụ) để doanh nghiệp có thể xem xét, tham khảo vận dụng kết quả của đề tài này vào việc đánh giá năng lực đổi mới công nghệ của doanh nghiệp mình, để biết đƣợc thực trạng về năng lực đổi mới công nghệ của doanh nghiệp mạnh, yếu thế nào? cần phải ƣu tiên mặt nào? có đảm bảo cho việc đổi mới công nghệ hay không? để điều chỉnh, bổ sung hoặc tìm ra giải pháp cho việc xây dựng kế hoạch và thực hiện việc đổi mới công nghệ đem lại hiệu quả. Nghiên cứu cũng cung cấp một số luận cứ cho việc tham mƣu, đề xuất việc ban hành các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đổi mới và hiện đại hoá công nghệ; nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý công nghệ thông qua một số giải pháp 9
  11. rút ra từ kết quả nghiên cứu của đề tài. Bản thân tác giả có thêm kiến thức để vận dụng vào công tác quản lý KH&CN tại tỉnh Phú Thọ. Tuy nhiên, do đề tài nghiên cứu tại thời điểm năm 2009 nên một số tiêu chí còn chƣa phù hợp với sự phát triển của cuộc cách mạng lần thứ tƣ. Nguyễn Võ Hƣng với đề tài ―Nghiên cứu cơ chế, chính sách khoa học và công nghệ khuyến kích đổi mới công nghệ đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam có vốn nhà nƣớc‖ (2003), đề tài này cũng đi vào nghiên cứu chính sách khuyến kích đổi mới công nghệ đối với loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhƣng có sử dụng vốn của nhà nƣớc, đề tài không đi vào nghiên cứu việc xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá năng lực đổi mới công nghệ của doanh nghiệp. Nguyễn Thanh Duy với đề tài ― Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu và triển khai trong hoạt động đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp ở Bình Định‖ (2007), đề tài này đi vào nghiên cứu mối quan hệ giữa hoạt động nghiên cứu và triển khai với hoạt động đổi mới công nghệ, nghiên cứu việc ứng dụng kết qủa hoạt động nghiên cứu và triển khai vào đổi mới công nghệ, chứ không đi vào xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá năng lực đổi mới công nghệ của doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Bên cạnh đó, quốc tế cũng đã có một số nghiên cứu về năng lực công nghệ, nhƣ: Ngân hàng thế giới, M. Fransman..., các nghiên cứu này đi sâu vào nghiên cứu năng lực công nghệ ở tầm vĩ mô (ngành kinh tế, Quốc gia). Ngoài ra, cũng đã có nhiều luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học nghiên cứu về đổi mới trong doanh nghiệp, mối liên hệ giữa đổi mới và khởi nghiệp bền vững của doanh nghiệp,… Tuy nhiên, đứng trƣớc ngƣỡng cửa của cuộc Cách mạng công nghệ 4.0, chúng ta cần thiết phải có những cái nhìn mới hơn, hợp thời điểm và thích ứng nhanh chóng với sự phát triển vƣợt bậc của cuộc cách mạng này, bởi vậy, tác giả cho rằng, đề tài: Hình thành luận điểm về tiêu chí đánh giá năng lực đổi mới của doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 (Nghiên cứu trƣờng hợp Công ty cổ phần nội dung số toàn cầu - GDC) có đầy đủ tính mới, tính khoa học và tính cấp thiết cần có. 4. Mục tiêu nghiên cứu Hình thành luận điểm về tiêu chí đánh giá năng lực đổi mới của doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ. 10
  12. 5. Phạm vi nghiên cứu 1) Giới hạn phạm vi về nội dung: Trong phạm vi giới hạn của đề tài, đề tài tập trung hình thành luận điểm về tiêu chí đánh giá năng lực đổi mới của doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ. 2) Giới hạn phạm vi quãng thời gian diễn biến của đối tƣợng nghiên cứu: thời gian nghiên cứu: 2017-2018 3) Giới hạn phạm vi không gian khảo sát: Thành phố Hà Nội 6. Mẫu khảo sát Nghiên cứu trƣờng hợp Công ty cổ phần nội dung số toàn cầu - GDC 7. Câu hỏi nghiên cứu Tiêu chí đánh giá năng lực đổi mới của doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ đƣợc xây dựng dựa trên các yếu tố nào? 8. Giả thuyết nghiên cứu Tiêu chí đánh giá năng lực đổi mới của doanh nghiệp Việt Nam đƣợc xây dựng dựa vào trên việc đánh giá các yếu tố bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp. Trong đó, các yếu tố bên trong bao gồm các tiêu chí: nhân sự, nguồn lực của doanh nghiệp, năng lực làm chủ công nghệ, năng lực cải tiến – nâng cấp công nghệ, năng lực nghiên cứu – sáng tạo công nghệ mới, năng lực lựa chọn mục tiêu chiến lƣợc, năng lực thích nghi với chuẩn và thông lệ quốc tế. Các yếu tố bên ngoài bao gồm: Quan hệ liên kết, khung pháp lý. 9. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết - Nghiên cứu tài liệu - Khảo sát trực tiếp; Phỏng vấn 10. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu tổng hợp cơ sở lý thuyết, lý luận từ tài liệu, từ đó diễn giải,bố cục phù hợp với mục đích về nội dung của luận văn. - Từ việc nghiên cứu cơ sở lý thuyết và xác định cơ sở lý luận đánh giá để tiến hành xây dựng hệ thống câu hỏi, thiết lập phiếu khảo sát. - Tiến hành điều tra theo mẫu phiếu khảo sát để thu thập dữ liệu cần thiết, từ đó phân tích và đánh giá một cách khách quan về thực trạng và đƣa ra các biện pháp cải tiến phù hợp với mục tiêu của luận văn. 11
  13. 11. Kết cấu luận văn PHẦN MỞ ĐẦU PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC ĐỔI MỚI CỦA DOANH NGHIỆP CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐỔI MỚI CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY CHƢƠNG 3. LUẬN ĐIỂM VỀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐỔI MỚI CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƢ KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 12
  14. PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC ĐỔI MỚI CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm doanh nghiệp Doanh nghiệp là một bộ phận quan trọng cấu thành nền kinh tế, có mối quan hệ chặt chẽ với các bộ phận khác. Sự phát triển của doanh nghiệp gắn liền với sự phát triển của các phƣơng thức sản xuất. Doanh nghiệp Việt Nam là khu vực kinh tế đóng góp quan trọng nhất vào quy mô và tốc độ tăng trƣởng kinh tế của đất nƣớc. Do đó, hiểu về doanh nghiệp một cách sâu sắc là cơ sở để nghiên cứu cấu trúc vốn một cách toàn diện hơn. Hiện nay trên phƣơng diện lý thuyết có khá nhiều định nghĩa thế nào là một doanh nghiệp, các tác giả đứng trên nhiều quan điểm khác nhau khi tiếp cận doanh nghiệp để phát biểu. Chẳng hạn: Xét theo quan điểm luật pháp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tƣ cách pháp nhân, có con dấu, có tài sản, có quyền và nghĩa vụ dân sự hoạt động kinh tế theo chế độ hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh tế trong phạm vi vốn đầu tƣ do doanh nghiệp quản lý và chịu sự quản lý của nhà nƣớc bằng các loại luật và chính sách thực thi. Xét theo quan điểm phát triển: Doanh nghiệp là một cộng đồng ngƣời sản xuất ra của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành công, có lúc vƣợt qua những thời kỳ nguy kịch và ngƣợc lại có lúc phải ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn không vƣợt qua đƣợc. Điều 4, Luật Doanh nghiệp năm 2014 định nghĩa: ―Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, đƣợc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh‖. Kinh doanh là ―việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình, đầu tƣ, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trƣờng nhằm mục đích sinh lợi‖. Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam 2019 định nghĩa: ―Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có trụ sở giao dịch, có tài sản, đƣợc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh, bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tƣ nhân. Các loại hình doanh nghiệp bao gồm: a) Doanh nghiệp khu vực nhà nƣớc: Bao gồm Công ty 13
  15. TNHH một thành viên 100% vốn Nhà nƣớc; Công ty cổ phần, công ty TNHH có vốn Nhà nƣớc lớn hơn 50%. Doanh nghiệp khu vực nhà nƣớc trong ấn phẩm này quy ƣớc bao gồm toàn bộ các doanh nghiệp thuộc các tập đoàn, tổng công ty nhà nƣớc thành viên cấp 1,2,3,4. b) Doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nƣớc: Các doanh nghiệp có vốn trong nƣớc thuộc sở hữu tƣ nhân một ngƣời hoặc nhóm ngƣời hoặc thuộc sở hữu Nhà nƣớc nhƣng chiếm từ 50% vốn điều lệ trở xuống. Khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nƣớc gồm: Doanh nghiệp tƣ nhân; Công ty hợp danh; Công ty TNHH tƣ nhân; Công ty TNHH có vốn Nhà nƣớc từ 50% trở xuống; Công ty cổ phần không có vốn Nhà nƣớc; Công ty cổ phần có vốn Nhà nƣớc từ 50% trở xuống. c) Doanh nghiệp khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài: Các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ của nƣớc ngoài, không phân biệt tỷ lệ vốn góp. Khu vực có vốn đầu tƣ của nƣớc ngoài gồm: Doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài; doanh nghiệp nhà nƣớc liên doanh với nƣớc ngoài; doanh nghiệp khác liên doanh với nƣớc ngoài. Ngoài ra có thể liệt kê hàng loạt những định nghĩa khác nữa khi xem xét doanh nghiệp dƣới những góc nhìn khác nhau. Song giữa các định nghĩa về doanh nghiệp đều có những điểm chung nhất, nếu tổng hợp chúng lại với một tầm nhìn bao quát trên phƣơng diện tổ chức quản lý là xuyên suốt từ khâu hình thành tổ chức, phát triển đến các mối quan hệ với môi trƣờng, các chức năng và nội dung hoạt động của doanh nghiệp cho thấy doanh nghiệp về cơ bản có thể định nghĩa nhƣ sau: Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tƣ cách pháp nhân, quy tụ các phƣơng tiện tài chính, vật chất và con ngƣời nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của ngƣời tiêu dùng, thông qua đó tối đa hóa lợi của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội. Về cơ bản, dựa trên các tiêu chí khác nhau, có nhiều cách để phân loại các loại hình doanh nghiệp, nhƣ: Phân loại theo ngành nghề kinh doanh, hình thức pháp lý… Tuy nhiên, một doanh nghiệp đƣợc cấu thành đƣợc đảm bảo bởi các yếu tố sau: - Yếu tố tổ chức: một tập hợp các bộ phận chuyên môn hóa nhằm thực hiện các chức năng quản lý nhƣ các bộ phận sản xuất, bộ phận thƣơng mại, bộ phận hành chính. - Yếu tố sản xuất: các nguồn lực lao động, vốn, vật tƣ, thông tin. 14
  16. - Yếu tố trao đổi: những dịch vụ thƣơng mại - mua các yếu tố đầu vào, bán sản phẩm sao cho có lợi ở đầu ra. - Yếu tố phân phối: thanh toán cho các yếu tố sản xuất, làm nghĩa vụ nhà nƣớc, trích lập quỹ và tính cho hoạt động tƣơng lai của doanh nghiệp bằng khoản lợi nhuận thu đƣợc. 1.2. Khái niệm đổi mới1 Khái niệm đổi mới đến nay đã không còn là một vấn đề quá mới mẻ với các quốc gia trên thế giới, tuy nhiên đến với thời đại của xã hội thông tin, đổi mới lại trở thành tâm điểm của việc nghiên cứu, vì đổi mới có quan hệ mật thiết đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia. Các nghiên cứu trên thế giới xoay quanh chủ đề này khá nhiều, hầu hết đều tập trung vào làm rõ hệ khái niệm: đổi mới, năng lực đổi mới, doanh nghiệp, năng lực đổi mới của doanh nghiệp. Một trong những khái niệm đầu tiên về đổi mới đƣợc đƣa ra vào năm 1934 bởi nhà kinh tế ngƣời Áo, Joseph Schumpeter, ông định nghĩa ―Đổi mới là quá trình thƣơng mại hóa những yếu tố mới hoặc những yếu tố cũ trong các tổ chức công nghiệp, liên quan tới vật liệu mới, quy trình mới, thị trƣờng mới, hoặc cơ cấu tổ chức mới, phần lớn đƣợc khởi xƣớng bởi ngƣời chủ doanh nghiệp‖ . Trong định nghĩa mà Schumpeter đƣa ra, đổi mới có một số đặc trƣng là: (1) Thƣơng mại hóa sản phẩm của sự sáng tạo của con ngƣời về vật liệu mới, quy trình mới,... (2) Đề cao vai trò trung tâm của ngƣời chủ doanh nghiệp. Theo cuốn Những kiến thức cơ bản về đổi mới, đổi mới (innovation) là một từ bắt nguồn từ gốc ―nova‖, gốc Latin có nghĩa là ―mới‖. Theo cách hiểu thông thƣờng, đổi mới đƣợc hiểu là sự đổi mới cho một giải pháp nào đó, khác với giải pháp đã triển khai, hoặc đổi mới là việc áp dụng những ý tƣởng mới vào tổ chức. Trong Đổi mới sáng tạo – Sáng tạo để khoa học công nghệ phục vụ hiệu quả cho phát triển và hội nhập quốc tế của tác giả Đặng Ngọc Dinh, đổi mới là làm mới lại, thay đổi hoặc tạo ra một sản phẩm, một quá trình hoặc một cách làm hiệu quả hơn, là đƣa vào một ý tƣởng, một phƣơng pháp mới (introduce something new). Đối với doanh nghiệp, đổi mới có nghĩa là thực hiện những ý tƣởng mới, tạo ra những sản phẩm năng động hoặc hoàn thiện những dịch vụ hiện có. Đổi mới là chất xúc tác 1 Hiện nay, trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, một số văn bản quy phạm pháp luật đang sử dụng các khái niệm đổi mới sáng tạo, năng lực đổi mới sáng tạo. Tuy nhiên, trong giới hạn của luận văn này, tác giả sử dụng các khái niệm ―Innovation‖ và ―Innovative Capacity‖ với cách hiểu là ―đổi mới‖ và ―năng lực đổi mới‖. 15
  17. cho tăng trƣởng và thành công của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thích ứng và thành công trong thị trƣờng. Tại Điều 3.16 của Luật Khoa học và Công nghệ 2013 cũng đề cập đến khái niệm ―đổi mới sáng tạo‖: “Đổi mới sáng tạo (innovation) là việc tạo ra, ứng dụng thành tựu, giải pháp kỹ thuật, công nghệ, giải pháp quản lý để nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng của sản phẩm, hàng hóa”. Trong nghiên cứu Mô hình sáng tạo của tổ chức trong doanh nghiệp Việt Nam đăng trong Tạp chí Tâm lý học số 12 (2012) của tác giả Phạm Thành Nghị cũng đã phân biệt sự khác nhau giữa đổi mới và sáng tạo. Sáng tạo đƣợc coi là thành tố ý tƣởng, là giai đoạn tạo ra ý tƣởng mới, bƣớc đầu tiên của quá trình đổi mới. Trong khi đó, đổi mới bao gồm cả thành phần ý tƣởng và thành phần hoạt động áp dụng ý tƣởng mới vào thực tiễn. Đổi mới cũng khác với phát minh (invention). Đổi mới là quá trình doanh nghiệp phát triển các sản phẩm, dịch vụ, quy trình hay hệ thống quản lý mới để đáp ứng các yêu cầu do sự thay đổi của môi trƣờng kinh doanh, công nghệ hay mô hình cạnh tranh. Đổi mới gồm nhiều công đoạn, từ nghiên cứu, lập kế hoạch đến tìm kiếm các giải pháp kỹ thuật và thƣơng mại hóa. Nói cách khác, chỉ khi doanh nghiệp biến một phát minh thành sản phẩm, dịch vụ mới bán đƣợc ra thị trƣờng (đáp ứng nhu cầu khách hàng) và mang lại lợi nhuận thì mới đƣợc coi là đổi mới. Trong khi đó, không phải phát minh nào cũng dẫn tới thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Khả năng phát minh thƣờng thể hiện qua số lƣợng sáng chế đƣợc đăng ký bản quyền. Nhìn chung, các nghiên cứu tại Việt Nam hiện nay đã đƣa ra khá chính xác về khái niệm đổi mới, và đều có kết luận thống nhất rằng đây là một yếu tố then chốt cho sự thành công của doanh nghiệp nói riêng và cả một quốc gia nói chung. Tựu chung lại, định nghĩa của OECD (2005) có thể xem là đầy đủ nhất: Đổi mới sản phẩm và qui trình công nghệ bao gồm các sản phẩm và qui trình mới về công nghệ đƣợc thực hiện và cải tiến công nghệ đáng kể trong sản phẩm và qui trình. Một đổi mới sản phẩm và qui trình công nghệ đƣợc thực hiện nếu nó đƣa đƣợc ra thị trƣờng (đổi mới sản phẩm) hoặc đƣợc sử dụng trong qui trình sản xuất (đổi mới qui 16
  18. trình). Đổi mới sản phẩm và qui trình công nghệ bao gồm một loạt các hoạt động khoa học, công nghệ, tổ chức, tài chính và thƣơng mại. Trong giới hạn của luận văn, tôi xin định nghĩa: Đổi mới là kết quả cuối cùng của hoạt động đổi mới dƣới dạng sản phẩm mới, sản phẩm hoàn thiện, quá trình công nghệ mới hoặc đƣợc hoàn thiện dịch vụ mới. Hoạt động đổi mới là hoạt động sử dụng và thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu nhằm tạo ra sản phẩm và dịch vụ mới có sức cạnh tranh trên thị trƣờng. 1.3. Khái niệm năng lực đổi mới Trƣớc khi có những định nghĩa hoàn chỉnh, nhiều ngƣời vẫn nghĩ năng lực đổi mới và đổi mới là một, có thể dùng thay thế cho nhau. Tuy nhiên, đổi mới (innovation) lại rất khác so với năng lực đổi mới (innovative capacity). Năm 1990, Giáo sƣ Suarez – Villa đã đƣa ra quan niệm về năng lực đổi mới (innovate capacity) là thƣớc đo mức độ sáng chế và tiềm năng công nghệ của mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ hay hoạt động kinh tế. Sáng chế ở đây đƣợc hiểu là những ý tƣởng đã đƣợc cấp bằng độc quyền sáng chế. Khi những ý tƣởng đƣợc sử dụng cho mục đích kinh tế hay xã hội thì nó trở thành những sáng chế. Sáng chế thƣờng có nguồn gốc từ những ý tƣởng mới, và những ý tƣởng mới chính là nền tảng của những công nghệ mới. Trình độ sáng chế càng tăng thì càng có khả năng xuất hiện nhiều những sáng chế, những công nghệ mới. Chính vì vậy, việc đo lƣờng trình độ sáng chế của một doanh nghiệp, quốc gia,… sẽ cung cấp những chỉ số quan trọng và cần thiết để các nhà hoạch định chính sách, các nhà phân tích kinh tế có thể xác định đƣợc tiềm năng, năng lực đổi mới của một tổ chức, một quốc gia,… Có thể nhận thấy các cấp độ của đổi mới bao gồm: đổi mới quốc gia, đổi mới ngành, vùng và đổi mới doanh nghiệp. Ở cấp độ quốc gia, năng lực đổi mới có thể cung cấp đƣợc một cái nhìn tổng quan nhất về những hoạt động liên quan đến sáng chế đã thay đổi nhƣ thế nào qua thời gian. Bên cạnh đó cũng xác định đƣợc mối quan hệ của những hoạt động này với những lĩnh vực khác trong xã hội nhƣ: giáo dục, sở hữu trí tuệ, luật,… Bằng việc xác định mối quan hệ này, các nhà hoạch định chính sách, có thể đƣa ra những chính sách có lợi hơn cho hoạt động sáng chế. Đối với ngành, vùng và khu vực địa lý nhƣ các tỉnh, đô thị, quận hay thành phố,… những chỉ số đo năng lực đổi mới có thể cung cấp các chỉ báo quan trọng về 17
  19. việc khu vực đó hiện tại những nguồn để tạo ra công nghệ mới, sáng chế mới đang nhƣ thế nào. Những khu vực có năng lực đổi mới cao thƣờng phát triển nhanh về kinh tế, thu hút nhân lực có tay nghề cao, có kinh nghiệm, điều này sẽ giúp chính khu vực đó tăng thu nhập và tăng khả năng thƣơng mại của các sản phẩm và dịch vụ của khu vực đó. Còn đối với những doanh nghiệp, năng lực đổi mới có thể đƣợc đo ở bất cứ thời điểm nào, hay giữa các địa điểm khác nhau. Việc cung cấp những chỉ số đó sẽ giúp những nhà lãnh đạo có thể xác định đƣợc năng lực đổi mới khác nhau nhƣ thế nào giữa các ngành. Vì vậy, những chỉ số này còn có thể cảnh báo sớm đƣợc mức độ suy giảm khả năng đổi mới của bất cứ ngành công nghiệp nào, hoặc những khó khăn và khả năng suy giảm của ngành công nghiệp đó trong tƣơng lai. Wang và Ahmed (2004) đƣa ra khái niệm ―năng lực đổi mới‖ là tổng thể các khả năng đổi mới của tổ chức trong việc đƣa ra các sản phẩm mới, thị trƣờng mới thông qua chiến lƣợc định hƣớng trong hành động và quy trình. Năng lực đổi mới phản ánh định hƣớng của tổ chức trong việc tham gia cũng nhƣ hỗ trợ những ý tƣởng mới lạ, sáng tạo vào đổi mới quy trình, để cho ra những sản phẩm mới, dịch vụ mới hoặc công nghệ mới. Theo nghiên cứu ―Yếu tố quyết định năng lực đổi mới trong các doanh nghiệp nhỏ tại Anh‖ đăng trong dự án nghiên cứu ―Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Châu Âu và Đông Nam Á, cạnh tranh, hợp tác và bài học cho hỗ trợ chính sách‖ thực hiện phối hợp giữa đại học Edinburgh và tài trợ bởi chƣơng trình TSER của Liên minh châu Âu bởi Henny Romijn và Manuel Albaladejo cho rằng đổi mới là yếu tố quan trọng nhất của doanh nghiệp. Đó là khả năng để thực hiện những cải tiến lớn và sửa đổi các công nghệ hiện có, đồng thời tạo ra các công nghệ mới. Các khái niệm về năng lực đổi mới đƣợc áp dụng vào quá trình công nghệ, sản phẩm cũng nhƣ cách thức quá trình sản xuất đƣợc tổ chức và quản lý. Yếu tố này là vô cùng quan trọng trong môi trƣờng kinh tế cạnh tranh, bởi sự các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại khu vực Đông Nam Á và Châu Âu đang thay đổi một cách rất nhanh chóng. Nghiên cứu cũng chỉ ra những yếu tố tác động tới năng lực đổi mới của tổ chức, bao gồm những nguồn lực bên trong và bên ngoài: 18
  20. Hình 1: Các yếu tố liên quan tới năng lực đổi mới Nghiên cứu về ―Xây dựng năng lực đổi mới, vai trò của con người trong sự hình thành vốn doanh nghiệp – một nghiên cứu tài liệu‖ của Đại học Ballarat phối hợp với Đại học quốc gia Úc có định nghĩa năng lực đổi mới là khả năng của doanh nghiệp đó trong việc xác định xu hƣớng và công nghệ mới, cũng nhƣ tiếp thu và khai thác những nguồn kiến thức và thông tin này. Nghiên cứu cũng phân biệt sự khác nhau giữa ―năng lực đổi mới‖ và ―khả năng đổi mới‖[1]. Mỗi tác giả đều có những khái niệm đƣợc biểu hiện khác nhau, tuy nhiên, từ những khái niệm trên có thể khẳng định đƣợc, ―đổi mới‖ và ―năng lực đổi mới‖ là hai thuật ngữ khác nhau nhƣng có liên quan mật thiết đến nhau. Nếu ―đổi mới‖ là một quy trình hoặc sản phẩm mới thì ―năng lực đổi mới‖ chính là những khả năng để tổ chức có thể thực hiện đổi mới thành công. 1.4. Khái niệm về năng lực đổi mới của doanh nghiệp Năng lực đổi mới của doanh nghiệp có thể hiểu nhƣ tiềm năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra những sản phẩm mang tính sáng tạo đổi mới[2]. Hiện nay trên thế giới đã có rất nhiều tác giả định nghĩa ―năng lực đổi mới của doanh nghiệp‖, tuy nhiên có thể thấy tựu chung lại rằng, năng lực đổi mới thực chất là thƣớc đo khả năng sáng chế và tiềm năng công nghệ của một tổ chức kinh doanh. Vậy nghĩa là để biết đƣợc một doanh nghiệp có tiềm năng công nghệ hay không, các nhà phân tích, hoạch định sẽ phân tích và xác định dựa trên những chỉ số đo 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
26=>2