intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý Khoa học và Công nghệ: Hoàn thiện cơ chế quản lý các tổ chức khoa học công nghệ trực thuộc tổ chức Khoa học và công nghệ hạng đặc biệt - Nghiên cứu trường hợp viện năng lượng nguyên tử Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:72

13
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn sẽ góp phần thay đổi nhận thức về cơ chế quản lý các đơn vị trực thuộc Viện NLNTVN trong giai đoạn hiện nay, khẳng định cơ chế tư chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị, sẽ mang đến hiệu quả thiết thực trong việc quản lý hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý Khoa học và Công nghệ: Hoàn thiện cơ chế quản lý các tổ chức khoa học công nghệ trực thuộc tổ chức Khoa học và công nghệ hạng đặc biệt - Nghiên cứu trường hợp viện năng lượng nguyên tử Việt Nam

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI MAI THỊ KIM TUYẾT HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRỰC THUỘC TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠNG ĐẶC BIỆT: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP VIỆN NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI, 2019
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI MAI THỊ KIM TUYẾT HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRỰC THUỘC TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠNG ĐẶC BIỆT: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP VIỆN NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ VIỆT NAM Ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ Mã số: 8 34 04 12 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ TRƯỜNG SƠN HÀ NỘI, 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong Luận văn là trung thực. Những kết luận của Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Mai Thị Kim Tuyết
  4. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Giám đốc Trung tâm Đào tạo và bồi dưỡng Quản lý khoa học Học viện khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo Giảng viên cao cấp Vũ Trường Sơn Giảng viên cao cấp Vũ Trường Sơn đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn các giảng viên Khoa sau Đại học - Học viện Khoa học Xã hội đã truyền đạt những kiến thức khoa học và kinh nghiệm thực tiễn cho tôi trong quá trình học tập. Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, đồng nghiệp đang công tác tại Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam, đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi thu thập tài liệu, đây là những căn cứ quan trọng để tôi hoàn thành luận văn. Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã cổ vũ, động viên tôi vượt qua những khó khăn trong quá trình học tập, nghiên cứu. Bên cạnh những điều kiện thuận lợi, tôi cũng gặp những khó khăn nhất định về năng lực và sự hiểu biết của bản thân cũng như thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn không tránh khỏi những hạn chế và khiếm khuyết, tác giả rất mong nhận được những góp ý của các nhà khoa học, các giảng viên và các đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn!
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ CÁC TỔ CHỨC KH&CN ......................................................... 6 1.1 Cơ chế quản lý KH&CN ....................................................................... 6 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế quản lý ....................................... 15 1.3 Một số kinh nghiệm về cơ chế quản lý của các tổ chức KH&CN ...... 17 Chương 2: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ CỦA TỔ CHỨC KH&CN HẠNG ĐẶC BIỆT (VIỆN NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ VIỆT NAM) ................................................................................................... 22 2.1. Khái quát về Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam ........................ 22 2.2 Thực trạng công tác quản lý các tổ chức KH&CN trực thuộc tại Viện NLNTVN ......................................................................................... 28 2.3 Hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý của Viện NLNTVN .................................................................................................. 47 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC VIỆN NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ VIỆT NAM .............................................................................................. 50 3.1 Phương hướng phát triển của Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam .... 50 3.2 Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý ................................................... 56 KẾT LUẬN .................................................................................................... 63 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 65
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Tên viết tắt Tên đầy đủ 1. KH&CN Khoa học và Công nghệ 2. NLNT Năng lượng nguyên tử 3. CNH-HĐH Công nghiệp hóa hiện đại hóa 4. NSNN Ngân sách nhà nước 5. KT-XH Kinh tế - xã hội
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đổi mới cơ chế quản lý tổ chức khoa học công nghệ là một chính sách lớn, mang ý nghĩa quan trọng, giúp cho tổ chức ổn định và phát triển được bền vững. Qua hơn hai mươi năm thực hiện đổi mới cơ chế quản lý, đặc biệt là từ khi có Nghị định của Chính phủ Số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 thánh 9 năm 2005 về quy định cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Các tổ chức khoa học và công nghệ đã đạt được những kết quả quan trọng, đội ngũ phát triển, cơ sở vật chất được tăng cường. Tuy nhiên, sau nhiều năm thực hiện cơ chế quản lý tổ chức khoa học và công nghệ còn bộc lộ nhiều hạn chế. Mặc dù các tổ chức Khoa học và Công nghệ đã được tự chủ, nhưng quyền tự chủ còn bị hạn chế chưa phát huy được tiềm năng to lớn của đội ngũ chi thức hiện có và cơ sở vật chất đã được đầu tư. Đặc biệt, vấn đề tự chủ của các tổ chức Khoa học công nghệ trực thuộc một số tổ chức Khoa học công nghệ chưa xác định rõ, Quan hệ quản lý của tổ chức Khoa học công nghệ chủ quản với các tổ chức KHCN trực thuộc còn nhiều lúng túng. Những quan hệ này đã làm kìm hãm sự phát triển của các tổ chức KHCN và sự lớn mạnh của nền KHCN nước nhà Luận văn đặt vấn đề nghiên cứu những khó khăn vướng mắc trong cơ chế quản lý các tổ chức KHCN, tìm nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm “Hoàn thiện cơ chế quản lý các tổ chức KHCN trực thuộc tổ chức KHCN đặc biệt” 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đề tài đi nghiên cứu về vấn đề “Hoàn thiện cơ chế quản lý của các tổ chức KH&CN trực thuộc tổ chức KH&CN hạng đặc biệt”; Trong tình hình hiện nay các tổ chức KH&CN thực hiện theo NĐ 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 về quy định cơ chế tự chủ của các tổ chức KH&CN công lập. Thời 1
  8. gian này, nhận thấy việc đổi mới cơ chế quản lý trong các tổ chức KHCN là đặc biệt quan trọng vì vậy có một số đề tài nghiên cứu của các tổ chức KHCN, một số bài viết trên các tạp trí, bài báo về vấn đề này được nhiều tác giả quan tâm đưa ra những quan điểm riêng, chỉ ra được đổi mới cơ chế quản lý đã phát huy được tiềm lực tri thức và thúc đẩy được phát triển khoa học và công nghệ. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện đã bộc lộ ra những hạn chế khó khăn. Các đề tài nghiên cứu và sách tham khảo liên quan đến vấn đề này còn tương đối hạn chế. Luận văn tác giả đề cập đến việc đưa ra những khó khăn vướng mắc trong việc chuyển đổi sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam, đưa ra giải pháp hoàn thiện các cơ chế quản lý. Luận văn có đề cập về nội dung cơ chế chính sách quản lý trong các tổ chức KH&CN, ở đây mỗi tổ chức KHCN có thể chế và cơ chế quản lý khác nhau, các đề tài đề án nghiên cứu trong thời gian qua của các tổ chức tập trung vào các nội dung như; cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm một phần đối với các đơn vị sự nghiệp trong đó có các tổ chức KHCN trực thuộc tổ chức KHCN, chưa có đề tài nghiên cứu rõ về cơ chế quản lý của các tổ chức KHCN trực thuộc tổ chức KHCN hạng đặc biệt. Luận văn sẽ đưa ra một số chính sách riêng đối với đơn vị KH&CN hạng đặc biệt. Ở Việt Nam hiện nay tổ chức KHCN hạng đặc biệt có 3 Viện lớn là: Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam. Viện Khoa học Thủy Lợi và Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên vấn đề tự chủ của các tổ chức KHCN trực thuộc các tổ chức này chưa được xác định rõ. Mối quan hệ giữa tổ chức quản lý và các tổ chức KHCN trực thuộc còn nhiều bất cập khó khăn lúng túng. Ví dụ tại Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam thể hiện trong đề án tự chủ của các đơn vị, nhiều đơn vị thực chất chỉ mang tính chất liệt kê ( về tài sản, về số lượng cán bộ, về doanh thu hàng năm, về tài sản...) Chưa đưa ra được những bất cập, khó khăn, giải pháp để tổ chức chuyển đổi sang cơ chế tự 2
  9. chủ được thành công theo đúng nghĩa. Chưa đưa ra được cái đặc biệt của các tổ chức KH&CN như (Tại sao các tổ chức KH&CN trực thuộc Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam nó lại là đặc biệt, mà đặc biệt thì có những cơ chế quản lý khác thế nào? Tại sao phải khác...) Luận văn này tác giả đi phân tích những vấn đề trên để nhận dạng rõ cái đặc biệt của tổ chức KH&CN trực thuộc tổ chức KH&CN hạng đặc biệt, đưa ra những cơ chế tháo gỡ khó khăn cho các tổ chức KH&CN hiện nay đang thực hiện cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm Thực trạng hiện nay , vì sao cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm nói chung của các cơ quan nghiên cứu khoa học không được thực thi nỗ lực. Một số nghiên cứu trên cho rằng quá trình chuyển đổi sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của hệ thống cơ quan KH&CN là một quá trình tự điều chỉnh, tự thích nghi của hệ thống, dựa trên nguyên tắc “tự sắp xếp” trong “một trật tự pháp luật - sự điều tiết của nhà nước”, không lấy nguyên tắc giảm đầu mối để sắp xếp mạng lưới các tổ chức KH&CN. Tuy nhiên nghiên cứu này mới chỉ dừng lại mức độ mô tả và phân loại các loại hình tổ chức KH&CN trong dạng chuyển đổi sang cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm. Các đánh giá về quá trình chuyển đổi chỉ ở bên ngoài hệ thống chưa phân tích quá trình nhận dạng sang cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm là thay đổi tổ chức ở bên trong về chức năng nhiệm vụ, phát hiên thuận lợi khó khăn. Nghiên cứu việc các đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm đối với tổ chức KH&CN có 02 mốc quan trọng, từ năm 2005 đến 2015 theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP và giai đoạn tiếp theo là từ năm 2016 đến nay thực hiện theo Nghị định 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016. Trong giai đoạn này có nhiều đề tài nghiên cứu nhưng mang tính chất phân loại các loại hình tổ chức KHCN trong dạng chuyển đổi sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Những quá trình đánh giá chỉ tập trung ở bên ngoài hệ thống như các quyết định hành chính của cơ quan quản lý nhằm mục đích sắp xếp các tổ chức. Các đề tài ở đây chưa phân tích rõ được nhận dạng của quá trình chuyển 3
  10. đổi sang tự chủ về thay đổi lại chức năng nhiệm vụ thay đổi lại cơ cấu tổ chức bên trong của tổ chức KHCN đó. Phát hiện những thuận lợi khó khăn bên trong với mỗi tổ chức loại hình KHCN đó khi chuyển đổi. Các đề tài này cũng chưa đưa ra được các tiêu chí để dựa vào đó có thể phân tích mức độ chuyển đổi thành công của các loại hình tổ chức KHCN, cũng như những biện pháp đảm bảo cho sự chuyển đổi thành công sang cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm tại các tổ chức KHCN trực thuộc. Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, hoàn thiện cơ chế quản lý các tổ chức KH&CN đặc biệt là các tổ chức KHCN trực thuộc tổ chức KHCN hạng đặc biệt, cần chuyển đổi sang mô hình tự chủ tự chịu trách nhiệm thành công, cần có một hướng giải phát có tính đột phá về cơ chế cho tổ chức KH&CN, cần có một cơ chế gắn hoạt động KH&CN với doanh nghiệp. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý các tổ chức trực thuộc tổ chức Khoa học công nghệ hạng đặc biệt. Nhiệm vụ của luận văn: Để thực hiện các mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài xác định các nhiệm vụ sau: Đánh giá thực trạng của cơ chế quản lý trong các tổ chức khoa học công nghệ trực thuộc. Nghiên cứu các hạn chế tồn tại trong cơ chế quản lý tìm ra nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên. Đưa ra những giải pháp khắc phục các hạn chế tồn tại trên để hoàn thiện cơ chế quản lý đối với các tổ chức trực thuộc tổ chức Khoa học công nghệ hạng đặc biệt 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Cơ chế quản lý các tổ chức tổ chức khoa học và công nghệ thuộc tổ chức khoa học công nghệ hạng đặc biệt 4
  11. Phạm vi nghiên cứu: Các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực NLNT thuộc Viện NLNTVN 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu quy chế quản lý để tìm hiểu các nội dung liên quan đến luận văn và trên cơ sở các thông tin thu được tiến hành phân tích, đánh giá rút ra bài học kinh nghiệm; - Phương pháp thu thập tài liệu: Thu thập nghiên cứu tài liệu, trao đổi với đồng nghiệp những vấn đề liên quan đến luận văn này. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn sẽ góp phần thay đổi nhận thức về cơ chế quản lý các đơn vị trực thuộc Viện NLNTVN trong giai đoạn hiện nay, khẳng định cơ chế tư chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị, sẽ mang đến hiệu quả thiết thực trong việc quản lý hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới cơ chế quản lý. Chương 2: Thực trạng về cơ chế quản lý của Viện NLNTVN. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý các tổ chức khoa học và công nghệ trong Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam. 5
  12. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ CÁC TỔ CHỨC KH&CN 1.1 Cơ chế quản lý KH&CN Cơ chế quản lý KH&CN là tập hợp các nguyên tắc, chế độ quy định quan hệ qua lại giữa các chủ thể tham gia trong quá trình lao động sáng tạo KH&CN. Nó có vai trò gắn kết các thành phần trong hệ thống quản lý, đưa chúng vào hoạt động đạt mục tiêu chung của hệ thống quản lý KH&CN. Nó có vai trò gắn kết các thành phần trong hệ thống quản lý KH&CN, ví dụ như hiện nay thực hiện theo Nghị định 54 là thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức KH&CN, đáp ứng nhu cầu phát triển của chính bản thân các tổ chức KH&CN theo xu hướng chuyển đổi theo cơ chế tự chủ. Cho tới nay, cơ chế quản lý KH&CN được thể hiện qua hệ thống văn bản pháp luật điều tiết các quan hệ trong hoạt động KH&CN, hiện có tới khoảng một trăm văn bản các loại khác nhau, trực tiếp và gián tiếp liên quan đến quản lý KH&CN bao gồm từ Hiến pháp, luật, các văn bản dưới luật. Đây là đối tượng trọng tâm trong công tác cải cách hành chính liên quan đến quản lý KH&CN ở nước ta. Định nghĩa về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực KH&CN thường được hiểu giống quản lý nghiên cứu khoa học, là quản lý đối với công tác nghiên cứu khoa học và những hoạt động phát triển công nghệ, nó thường bao gồm những hoạt động quản lý như kế hoạch nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đề tài, phát triển công nghệ,v.v. Quản lý nhà nước trong lĩnh vực KH&CN bao gồm một phạm trù tương đối rộng lớn, như quy hoạch, sắp xếp các cơ quan sự nghiệp khoa học, hoạch định chính sách phát triển KH&CN, chiến lược KH&CN, đổi mới thể chế hoạt động KH&CN, kế hoạch thực hiện chương trình các đề tài, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất đời sống, chuyển giao kỹ thuật, đổi mới công nghệ. .v.v. Trên cơ sở những nhận thức này, xuất phát từ đặc điểm của đối tượng quản lý là hoạt động khoa học 6
  13. và công nghệ, quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ theo các nguyên tắc, mỗi nguyên tắc trên thực tế không vận dụng riêng rẽ mà phối hợp nhuần nhuyễn với các nguyên tắc khác để có thể phát huy tác dụng trong thực tế cụ thể: Nguyên tắc về sự thống nhất giữa khoa học và kinh tế: Nguyên tắc này bao trùm, người làm quản lý phải luôn tạo điều kiện để gắn hoạt động khoa học và công nghệ với các hoạt động kinh tế. Sự thống nhất này phải thể hiện trên tất cả các mặt kế hoạch, đầu tư, tổ chức chỉ đạo thực hiện. Nguyên tắc kết hợp với cơ chế tác động thị trường Nguyên tắc kết hợp tập trung dân chủ Nguyên tắc phân công phân cấp Nguyên tắc tham gia cộng đồng Nguyên tắc kế thừa phát triển Chính sách quản lý KH&CN là một tập hợp các văn bản quy phạm pháp luật định rõ các phương châm, nguyên tắc, quy định, thể lệ của Nhà nước đối với hoạt động KH&CN. Có chính sách quốc gia, cũng có chính sách của một vùng, một đơn vị hành chính hoặc một tổ chức, hay một ngành cụ thể. Tập hợp lại thì chính sách là thể hiện thái độ của của Nhà nước hay của chủ thể quản lý đối với mục tiêu phát triển KH&CN, các biện pháp thực hiện mục tiêu đó trong phạm vi cả nước hoặc trong một ngành hẹp.Hoặc 1 địa phương. Ví dụ trọng luận văn tác giả phân tích đến Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam áp dụng cơ chế chính sách của nhà nước và một số chính sách riêng của đơn vị vào việc quản lý các tổ chức KH&CN trực thuộc. Nói chung, chính sách KH&CN phụ thuộc rất nhiều vào chính sách chung của nhà nước. Đặc biệt là các chính sách vĩ mô và vi mô. Nhà nước ta đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng nên nhiều chủ trương đường lối lãnh đạo của Đảng cũng thể hiện đường lối chính sách KH&CN Trong luận văn tác giả đề xuất đến nội dung các chính sách như: Các chính sách quản lý KH&CN trọng tâm nhất trong giai đoạn hiện nay là: (1) 7
  14. Chính sách đầu tư cho KH&CN được coi là một trong những điều kiện tiền đề quan trọng nhất để thúc đẩy sự phát triển KH&CN; (2) Chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN giữ vai trò quyết định đến chất lượng và tiến độ thực hiện các nhiệm vụ KH&CN, chất lượng các công trình KH&CN, nâng cao chất lượng, nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng hóa, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội và đời sống; (3) Chính sách đổi mới công nghệ sản xuất nhằm nang cao trình độ công nghệ sản xuất mới, tạo ra được nhiều sản phẩm hàng hóa có sức cạnh tranh. (4) Chính sách xã hội hóa KH&CN, thực chất là tổ chức huy động được mọi nguồn lực của xã hội đầu tư cho hoạt động KH&CN, hỗ trợ cho nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp cho KH&CN, mà hiện nay không thể đáp ứng được yêu cầu tăng cường các hoạt động KH&CN phục vụ sản xuất và đời sống. 1.1.1 Cơ chế quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ Theo khoa học quản lý hiện đại, phổ biến cho rằng “quản lý chính là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của những người khác, nhằm thu được hiệu quả mà nếu một người hoạt động đơn độc thì không thể thu được. Như vậy, quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường. Quản lý bao gồm các yêu tố sau: phải hướng tới mục tiêu; thông qua con người; với kỹ thuật, thông qua con người; với kỹ thuật, công nghệ; hoạt động bên trong của một tổ chức. Nói một cách cụ thể, quản lý là những hoạt động vận dụng các chức năng cơ bản của kế hoạch, tổ chức, chỉ huy điều hòa, phối hợp thanh tra điều tra ... sử dụng hữu hiệu các yếu tố cơ bản như nhân lực, vật lực, tài lực, tin lực, để thực hiện được các mục tiêu trong một thời gian nhất định. Với cách tiếp cận về quản lý nêu trên, quản lý nhà nước với chức năng thực thi quyền hành pháp của Nhà nước, là sự tác động có tổ chức đối với các quá trình và hành vi hoạt động của con người. 8
  15. Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực KH&CN thường được hiểu giống quản lý nghiên cứu khoa học, là quản lý đối với công tác nghiên cứu khoa học và những hoạt động phát triển công nghệ, nó thường bao gồm những hoạt động quản lý như kế hoạt nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đề tài, phát triển công nghệ,.,,. Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực KH&CN bao gồm một phạm trù tương đối rộng lớn, như quy hoạch, sắp xếp các cơ quan sự nghiệp khoa học, hoạch định chính sách phát triển KH&CN, chiến lược KH&CN, đổi mới cơ chế hoạt động KH&CN, kế hoạch thực hiện các chương trình đề tài, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất đời sống, chuyển giao kỹ thuật, đổi mới công nghệ, năng lượng nguyên tử. Trên cơ sở những nhận thức trên đây, xuất phát từ đặc điểm của đối tượng quản lý là hoạt động khoa học và công nghệ, quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ theo các nguyên tắc, mỗi nguyên tắc trên thực tế không vận dụng riêng rẽ mà phối hợp nhuần nhuyễn với các nguyên tắc khác để có thể phát huy tác dụng trong thực tế, cụ thể như sau: Nguyên tắc về sự thống nhất giữa khoa học và kinh tế Nguyên tắc này có tính bao trùm, người làm quản lý KH&CN phải luôn luôn tạo ra điều kiện để gắn các hoạt động khoa học và công nghệ với các hoạt động kinh tế. Sự thống nhất này phải thể hiện trên tất cả các mặt kế hoạch, đầu tư, tổ chức chỉ đạo thực hiện. Điều đặc biệt quan trọng là văn bản quy phạm pháp luật, nó phải được lồng ghép trong các văn bản hành chính, pháp lý chung. Chính sách, pháp luật, kế hoạch, biện pháp, tổ chức, đầu tư đều phải gắn bó với kinh tế nếu không không thể thực hiện được hoặc thực hiện nhưng ít có tác dụng đối với phát triển kinh tế - xã hội. Nguyên tắc kết hợp với cơ chế tác động của thị trường Nội dung nguyên tắc này là mọi chủ trương, biện pháp quản lý KH&CN đề ra phải căn cứ nhu cầu thị trường, bám sát nhu cầu thị trường, chính thị trường tự nó có sức hút các kết quả nghiên cứu một cách mạnh mẽ; 9
  16. mặt khác sự chủ động và sang tạo từ phía các tập thể khoa học có tác dụng đi trước thúc đẩy, gợi ý, mở đường cho sản xuất kinh doanh. Nhưng nếu sự chủ động này không căn cứ vào thực tế sẽ dẫn đến chủ quan duy ý chí, đưa ra những giải pháp mà thực tế khó chấp nhận, kém hiệu quả. Nguyên tắc kết hợp tập trung – dân chủ Trong bất kỳ nền kinh tế nào sự tập trung nguồn lực, nỗ lực vào một đích là nhân tố quyết định thành công giải quyết vấn đề, dù đó là kinh tế hay khoa học, kỹ thuật. Sự chỉ đạo của Chính phủ hay các cơ quan chính phủ một cách tập trung trong từng thời gian giải quyết dứt điểm từng vấn đề có ý nghĩa rất quyết định, nhất là trong hoàn cảnh nội lực còn mỏng. Trong khi đó, giải quyết các bài toán kỹ thuật, công nghệ thì đòi hỏi sang tạo, linh hoạt cao độ. Phát huy sáng tạo của mọi thành viên, đa dạng hóa các phương án, biện pháp sẽ tạo điều kiện có được những biện pháp hữu hiệu nhất có thể. Người làm quản lý KH&CN cần nắm những nguyên tắc này. Nguyên tắc phân công phân, phân cấp Công việc phát triển và ứng dụng KH&CN muốn làm có hiểu quả phải có sự phân công, phân cấp rành mạch. Như thế, mỗi cấp tập trung vào một loại việc, trên cơ sở đó phối hợp với nhau phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn bộ hệ thống. Trung ương không làm thay công việc của địa phương. Địa phương không dập khuôn máy móc theo cách tổ chức ở trung ương. Nguyên tắc tham gia cộng đồng Tiến bộ KH&CN về bản chất, là một quá tình xã hội. Mỗi thành viên của cộng đồng dân cư đều có vai trò nhất định trong quá trình đó theo cơ chế hút đẩy nói trên. Các quyết định trong quản lý nên cho dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra. Hiệu quả sẽ được nâng cao vì cơ chế đó có tác dụng kiểm soát xã hội, phát huy sáng kiến cộng đồng cho các hoatjd động KH&CN. Nguyên tắc đấu thầu trong nghiên cứu, ứng dụng KH&CN là một trong 10
  17. những cơ chế để thực hiện dân chủ trong khoa học. Ai cũng có quyền tham gia, từ đó chọn người giỏi nhất, hiệu quả nhất. Trên tầm vĩ mô, công việc quản lý KH&CN không thể khoán trắng cho một bộ, một ngành chịu trách nhiệm mà phải được các bộ các ngành tham gia, đề xuất, thực hiện. Mỗi đề án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội đều phải quan tâm đến nội dung khoa học trong đó, phải nghiên cứu nếu cần thiết, phải đầu tư cho công tác khoa học để phục vụ lại chính mình. Nguyên tắc xã hội hóa trong quản lý KH&CN đang có ý nghĩa thời sự lớn đối với sự phts triển, đầu tư cho khoa học và công nghệ nước ta. Nguyên tắc kế thừa và phát triển, tuần tự kết hợp với nhảy vọt Sự phát triển của công nghệ luôn luôn có tính kế thừa. Chỉ lĩnh hội được thành tựu của thế hệ trước, những nước đi trước ta mới làm ra được kết quả thực sự có ý nghĩa mới, sáng tạo. Sự sáng tạo có kế thừa là sáng tạo gấp đôi, gấp ba cái đáng ra có thể làm được, và do vậy nâng hiệu quả lên gấp bội phần tương ứng. Trong quản lý cần có biện pháp tránh trùng lắp những cái đã được người khác, nước khác nghiên cứu, mà phải kế thừa những cái đó. Trên tầm vĩ mô cũng tương tự, nước ta lấy nhập công nghệ là chính, sở dĩ cũng là để tiết kiệm nguồn lực quá ít ỏi, nhằm vào thích nghi, sáng tạo công nghệ. Chiến lược “làm một số, mua một số” là thể hiện cụ thể của nguyên tắc kế thừa và phát triển trên bình diện hợp tác quốc tế. Chính qua chiến lược này một nước nghèo mới có thể đi tắt, đón đầu, bứt lên đuổi kịp các nước phát triển. Tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển khoa học và công nghệ Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã huấn thị rằng “Khoa học phải từ sản xuất mà ra và phải trở lại phục vụ sản xuất, phục vụ quần chúng, nhằm nâng cao năng suất lao động và không ngừng cải thiện đời sống của nhân dân, bảo đảm cho chủ nghĩa xã hội thắng lợi. Như vậy, nhiệm vụ của khoa học là cực kỳ quan trọng, cho nên mọi ngành, mọi người đều phải tham gia 11
  18. công tác khoa học, kỹ thuật để nâng cao năng suất lao động, sản xuất ra nhiều của cải vật chất, để xây dựng chủ nghĩa xã hội thắng lợi” [20]. Trong lời dặn giản dị này của Người chúng ta thấy thật rõ và sâu sắc các tư tưởng chỉ đạo cho công tác khoa học và công nghệ. Tính mục đích thiết thực, quần chúng, tính giải cấp và tính khoa học hòa với nhau thật thống nhất, dễ hiểu, dễ nhớ. Những nguyên tắc quản lý nhà nước về KH&CN mà chúng ta nói đến ngày nay thực chất đã thấm nhuần lời dạy sâu sắc đó của Người. 1.1.2 Tổ chức khoa học công nghệ hạng đặc biệt Lao động KH&CN là quá trình lao động xã hội đặc thù, là hoạt động của những người có tri thức chuyên môn đặc biệt, tiến hành thu thập, xử lý, gia công thông tin về các sự vật trong giới tự nhiên hoặc nhân tạo để có được tri thức lý luận, phương pháp tác động, đường lối nhận biết thế giới và cải tạo thế giới. Do đó, lao động KHCN có tính quy luật đặc thù của nó. Tổ chức khoa học công nghệ hạng đặc biệt là một tổ chức KH&CN trong đó có những đặc điểm nghiên cứu đặc thù ngành Một trong những đặc thù của lao động KH&CN đặc biệt là: Thứ nhất, tính sáng tạo; đây là công tác nghiên cứu khoa học là một loại lao động trí óc mang tính sáng tạo, đặc điểm nổi bật là tính sáng tạo, nó là linh hồn của công tác nghiên cứu là điểm cơ bản phân biệt với lao động sản xuất lặp đi lặp lại. Ví dụ nghiên cứu cơ bản là để phát hiện và nhận thức về những quy luật mà trước nó đó con người chưa hề nhận thức được; nghiên cứu công nghệ là để sáng tạo ra phương pháp công nghệ mà trước đó chừa có nhằm sáng tạo ra những thiết bị hoặc sản phẩm mà trước đó không tồn tại. Nghiên cứu khoa học và sáng tạo có mối quan hệ mật thiết với nhau quá trình của công tác nghiên cứu khoa học là quá trình tạo ra cái mới. Do đó đánh giá trình độ cao hay thấp của một thành quả nghiên cứ khoa học chủ yếu là xem mức độ yếu tố sáng tạo trong đó. 12
  19. Thứ hai, tính rủi ro; Vì lao động sáng tạo, đi tìm cái chưa biết nên cũng có thể thành công và cũng có thể thất bại, thông thường đi sâu vào bản chất nghiên cứu cơ bản thì độ rủi ro cao, khả năng thất bại lớn. Một trong những cái được của thất bại trong nghiên cứu lại là một loại thu hoạch bởi nó có thể cảnh tỉnh người sau, hay nó là kinh nghiệm và bài học cho người đi sau Thứ ba, đặc tính kế thừa của lao động KH&CN; Thông thường những cái đi sau là kế thừa của cái đi trước, những tri thức mới mà họ tạo ra cũng tất nhiên cũng sẽ được người khác hoặc người sau kế thừa và phát triển. Thông thường những cái đi sau là kế thừa của những cái đi trước, đó cũng chính là sự kế thừa của lao động; trong công tác nghiên cứu khoa học sự đan xen, sự xâm nhập vào nhau và sự tổng hợp hợp của của các bộ môn về thực chất cũng chính là sự phá bỏ những hạn chế của chuyên ngành chuyên môn, vấn đề học tập và kế thừa thành quả bộn môn khác và người khác cũng chính là biểu hiện tính kế thừa. Thứ tư, sự tích lũy của lao động KH&CN; Tổ chức với tư cách là một tập thể, là tập hợp người được tổ chức lại, hoạt động vì những quyền lợi chung, nhằm một mục đích chung. Như vậy, tổ chức KH&CN là một thực thể tiến hành hoạt động KH&CN vì những quyền lợi chung, mục đích chung. Tổ chức KH&CN được thành lập, hoạt động và giải thể theo quy định của Pháp luật. Tổ chức KH&CN có chức năng chủ yếu là nghiên cứu khoa học, nghiên cứu triển khai và phát triển công nghệ, hoạt động dịch vụ KH&CN. Cần tạo môi trường tự do nghiên cứu như: tự do xác định vấn đề nghiên cứu, tự do xác định phương pháp nghiên cứu, tự do đánh giá và tự do truyền bá kết quả nghiên cứu. Bản chất của tổ chức khoa học và công nghệ hạng đặc biệt là : Về thứ bậc hành chính tương đương với tổng cục, về quyền hạn lớn hơn, nó là đơn vị hạch toán cấp 2 dưới nó có đơn vị hạch toán cấp 3. Được ủy quyền quyết định một số nhiệm vụ đề tài mang tính chất chuyên ngành, nó có nhiệm vụ được giao lớn hơn như: Có thể được giao nhiệm vụ đề tài mang tính an ninh chính trị cấp 13
  20. quốc gia. Ccó tính liên ngành rộng hơn (được kết hợp với các cơ quan khác nghiên cứu về một số chuyên ngành mang tính liên kết liên ngành: Ví dụ tại Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam nghiên cứu về Điện hạt nhân, bức xạ, phóng xạ... nhưng vẫn kết hợp với các bộ ngành khác nghiên cứu về Công nghệ sinh học, hay môi trường v.v.). Có tính đa dạng về tổ chức như dưới nó có các tổ chức Khoa học và Công nghệ có tư cách pháp nhân riêng, có con dấu riêng, có tài khoản riêng, có tài vụ cấp 3, có chức năng nhiệm vụ khác nhau, có đơn vị đào tạo, có đơn vị nghiên cứu và có các tổ chức dịch vụ. Giúp việc cho đơn vị cấp trên là có đơn vị giúp việc chuyên trách, cán bộ tương đối độc lập 1.1.3 Cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm Thông thường, tự chủ sẽ đi trước và trách nhiệm sẽ xuất hiện sau Nếu một tổ chức có được tính tự chủ cao thì sẽ có những quyết định có tính trách nhiệm cao hơn và đạt được kết quả tốt hơn trong những hoạt động của mình. Ngược lại lại khi tính trách nhiệm của một tổ chức không xứng đáng với tầm của tính tự chủ thì các cơ quan có thẩm quyền sẽ giảm bớt hoặc thu hồi các quyền hạn của tổ chức đó và như vậy năng lực làm chủ các hoạt động của tổ chcs này sẽ bị thu hẹp tương ứng với mức độ trách nhiệm. Theo cách hiểu chung nhất, cơ chế quản lý là quá trình chuyển động dây chuyền của các bộ phận cấu thành hệ thống, trong đó có bộ phận khởi động, bộ phận chuyền dẫn và bộ phận chuyển động cuối cùng. Có nhiều loại cơ chê quản lý: cơ chế dân chủ, cơ chế tập trung, cơ chế phân cấp, cơ chế thị trường. Nhà nước trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các tổ chức KHCN nhằm mục tiêu hoàn thành nhiệm vụ được giao, phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ vớ chất lượng cao cho xã hội và tăng nguồn thu nhập cho tổ chức. Việc giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các tổ chức KH&CN để thích ứng với tình hình mới, giải quyết có hiệu quả mà các vấn đề về KH&CN nảy sinh mà khu vực tư nhân không thể giải quyết được trong xu thế hội nhập quốc tế, đồng thời nhanh chóng khắc phục sự bất cập của hệ thống tổ chức KH&CN, làm minh bạch hóa hoạt động tài chính của 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2