intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Tăng cường các thiết chế kiểm soát chất lượng hàng hóa sau công bố tiêu chuẩn chất lượng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:86

19
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu chung của luận văn là xây dựng thiết chế tài chính để nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng hàng hóa sau công bố chất lượng trong các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Tăng cường các thiết chế kiểm soát chất lượng hàng hóa sau công bố tiêu chuẩn chất lượng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- NGUYỄN THỊ THU HÀ SỬ DỤNG THIẾT CHẾ TÀI CHÍNH ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG HÀNG HÓA SAU CÔNG BỐ CHẤT LƢỢNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT, KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Hà Nội, 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- NGUYỄN THỊ THU HÀ SỬ DỤNG THIẾT CHẾ TÀI CHÍNH ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG HÀNG HÓA SAU CÔNG BỐ CHẤT LƢỢNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT, KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MÃ SỐ: 60.34.04.12 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Ngọc Song Hà Nội, 2015 1
  3. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. 4 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU .................................................................. 5 MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 6 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 6 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 7 3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 9 4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 9 5. Mẫu khảo sát ............................................................................................ 10 6. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 10 7. Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................. 10 8. Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................ 10 9. Kết cấu của Luận văn .............................................................................. 11 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC HÌNH THÀNH THIẾT CHẾ TÀI CHÍNH ĐỂ KIỂM SOÁT CHẤT LƢỢNG HÀNG HÓA SAU CÔNG BỐ CHẤT LƢỢNG ......................................................................... 12 1.1. Hệ khái niệm ......................................................................................... 12 1.1.1. Khái niệm thiết chế tài chính ......................................................... 12 1.1.2. Hiệu quả quản lý của thiết chế tài chính ....................................... 13 1.1.3. Điều kiện áp dụng thiết chế tài chính............................................. 13 1.1.4. Khái niệm về chất lượng hàng hóa ................................................ 14 1.1.5. Đặc điểm của chất lượng hàng hóa ............................................... 17 1.1.6. Vai trò của chất lượng hàng hóa...................................................... 19 1.2. Các lý thuyết về quản lý chất lượng ..................................................... 20 1.2.1. Khái niệm về quản lý ...................................................................... 20 1.2.2. Khái niệm về quản lý chất lượng ................................................... 21 1.2.3. Các trường phái quản lý chất lượng .............................................. 28 1.2.4. Các nguyên tắc quản lý chất lượng................................................ 29 1.3. Vai trò của các thiết chế tài chính trong việc quản lý chất lượng hàng hóa sau công bố chất lượng ......................................................................... 31 1.3.1. Vai trò bảo đảm pháp chế, kỷ cương trong quản lý chất lượng .. 321 1.3.2. Vai trò ngăn ngừa vi phạm............................................................. 32 1.3.3. Vai trò thúc đẩy bảo đảm chất lượng............................................. 32 Kết luận chương 1 ........................................................................................... 33 CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHẤT LƢỢNG HÀNG HÓA SAU CÔNG BỐ CHẤT LƢỢNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................... 34 2.1. Tình hình quản lý chất lượng ở Việt Nam hiện nay ............................. 34 2.1.1. Khái quát chung về quản lý chất lượng ở Việt Nam ...................... 34 2.1.2. Cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý chất lượng hàng hóa .......... 35 2.1.3. Hoạt động tiêu chuẩn và đánh giá sự phù hợp chất lượng tại Việt Nam........................................................................................................... 41 2
  4. 2.2. Thực trạng công bố chất lượng cho hàng hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội................................................................................................................ 48 2.2.1. Sự phân công trên địa bàn và hoạt động của Chi cục Tiêu chuẩn, Đo lường, Chất lượng Hà Nội.................................................................. 48 2.2.2. Điều tra về hiệu quả quản lý chất lượng sau công bố tại Sở Khoa học và Công nghệ ..................................................................................... 51 2.2.3. Điều tra, khảo sát doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội về xây dựng và công bố tiêu chuẩn ............................................................... 53 2.3. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân hạn chế kết quả quản lý nhà nước sau công bố chất lượng ....................................................................... 55 2.3.1. Những tồn tại và hạn chế ............................................................... 55 2.3.2. Các nguyên nhân ............................................................................ 58 Kết luận chương 2 ........................................................................................... 62 CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG THIẾT CHẾ TÀI CHÍNH ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG HÀNG HÓA SAU CÔNG BỐ CHẤT LƢỢNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT, KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................... 64 3.1. Xây dựng thiết chế tài chính đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa có chất lượng không phù hợp với bản công bố ................. 64 3.1.1. Xây dựng thiết chế tăng cường mức xử phạt về tài chính đối với doanh nghiệp vi phạm .............................................................................. 64 3.1.2. Thiết chế tài chính về khen thưởng, khuyến khích đối với người tiêu dùng .......................................................................................................... 65 3.2. Điều kiện để thực hiện thiết chế tài chính nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng hàng hóa sau công bố ............................................................ 65 3.2.1. Điều kiện đối với doanh nghiệp ..................................................... 65 3.2.2. Điều kiện đối với chính sách quản lý nhà nước ............................. 66 3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý chất lượng hàng hóa sau công chất lượng trong các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh ............................................................................................................ 67 3.3.1. Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan ................ 67 3.3.2. Tăng cường năng lực tổ chức thực thi pháp luật và năng lực phối hợp trong quản lý chất lượng hàng hóa sau công bố .............................. 67 3.3.3. Tăng cường năng lực hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước .................................................................................................................. 69 3.3.4. Kiện toàn bộ máy Chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng thành phố Hà Nội ............................................................................................... 70 3.3.5. Tăng cường kiểm soát chất lượng hàng hóa bằng các công cụ, biện pháp cần thiết ........................................................................................... 72 Kết luận chương 3 ........................................................................................... 73 KẾT LUẬN .................................................................................................... 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 77 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 79 3
  5. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Ngọc Song – Vụ trưởng Vụ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ - Người hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo để tôi có thể hoàn thành Luận văn này. Xin bày tỏ lòng biết ơn tới các Thầy - Cô tại Khoa Khoa học Quản lý - Đại học KHXHNV đã tận tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức, phương pháp luận, kỹ năng, kinh nghiệm… trong suốt thời gian học tập tại Khoa. Xin trân trọng cảm ơn Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hà Nội, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thành phố Hà Nội, các cơ quan quản lý, các chuyên gia... đã hợp tác, tiếp đón, cung cấp thông tin số liệu và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình điều tra, phỏng vấn phục vụ nghiên cứu. Xin chân thành cám ơn các anh chị lớp Cao học Khóa QH-2012-X, về sự giúp đỡ, hỗ trợ và động viên trong học tập. Mặc dù đã nỗ lực và cố gắng rất nhiều nhưng do thời gian và năng lực của bản thân còn hạn chế nên Luận văn còn những thiếu sót nhất định. Kính mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ bảo của Thầy - Cô để Luận văn có thể hoàn thiện hơn nữa. Xin trân trọng cảm ơn./. 4
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng 1.1: Quan điểm về chất lượng…………………………………...trang 17 Bảng 1.2: So sánh quản lý chất lượng truyền thống và đương đại tổ chức……………………………………………………………………trang 23 Bảng 2.1: Vai trò của quản lý chất lượng…………………………..…trang 46 Bảng 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về chất lượng hàng hóa sau công bố………………………………………………………………………trang 51 5
  7. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thời gian gần đây, thị trường và hoạt động thương mại ở nước ta đã có những bước phát triển tích cực, hàng hoá ngày càng đa dạng, phong phú, chất lượng ngày càng được nâng cao, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Tuy nhiên, công tác quản lý chất lượng hàng hoá, việc kiểm tra, kiểm soát, chấp hành các quy định về bảo đảm chất lượng hàng hoá sản xuất và lưu thông trên thị trường chưa được quan tâm đúng mức, hoạt động quản lý còn nhiều bất cập và hiệu quả quản lý còn hạn chế. Hiện tượng buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng ngày càng có chiều hướng gia tăng, thậm chí có lúc, có nơi tình hình trở nên nghiêm trọng không những gây thiệt hại về quyền lợi, thậm chí làm ảnh hưởng tới sức khoẻ của người tiêu dùng, mà còn làm suy giảm uy tín và lợi ích kinh tế của những người kinh doanh chân chính, trung thực, đồng thời gây hậu quả xấu tới sản xuất, đời sống và sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế, xã hội ở nước ta. Nguyên nhân của tình trạng trên trước hết thuộc về quản lý nhà nước. Các Bộ, Ngành và địa phương được giao trách nhiệm quản lý chất lượng hàng hoá chưa nhận thức một cách đầy đủ vai trò và trách nhiệm của mình trong việc tổ chức và phối hợp hoạt động nhằm thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả việc quản lý chất lượng đối với hàng hóa sản xuất và lưu thông trên địa bàn. Những nội dung quy định hiện hành về chất lượng hàng hoá của Nhà nước hoặc không theo kịp yêu cầu và đòi hỏi của phương thức quản lý tự công bố tiêu chuẩn chất lượng, công bố phù hợp quy chuẩn, chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn, chứng nhận phù hợp quy chuẩn của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hoặc chậm được điều chỉnh, bổ sung, thay thế cho phù hợp với đặc điểm, yêu cầu của phương thức mới. Bộ máy tổ chức và lực lượng làm công tác kiểm tra, kiểm soát về chất lượng hàng hoá trong sản xuất và trong khâu lưu thông ở địa phương, ngay ở thành phố Hà Nội còn thiếu và yếu, hoạt động kém hiệu quả, chưa đáp ứng 6
  8. được yêu cầu và đòi hỏi của quản lý chất lượng sau công bố chất lượng của sự phát triển hàng hoá và thị trường trong nền kinh tế thị trường như hiện nay. Một nguyên nhân chủ yếu nữa thuộc về các tổ chức doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Trong quá trình hội nhập, hình thức quản lý chất lượng đã có sự thay đổi căn bản từ bắt buộc đăng ký chất lượng sang tự nguyện công bố chất lượng, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhưng nhận thức, trách nhiệm, được quản lý và tham gia vào quá trình quản lý còn rất hạn chế, có phần đối phó, né tránh. Là một cán bộ đang công tác tại một cơ quan nhà nước thuộc thành phố Hà Nội quản lý về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, tôi nhận thấy việc quản lý chất lượng hàng hóa sau công bố chất lượng ở địa phương chưa thực sự đạt hiệu quả. Chính vì vậy trong phạm vi luận văn Thạc sĩ, tôi đã tiến hành nghiên cứu với đề tài “Sử dụng thiết chế tài chính để nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng hàng hóa sau công bố chất lượng trong các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội” nhằm góp phần khắc phục tình trạng yếu kém về quản lý chất lượng hàng hoá sau công bố, để sớm đưa hoạt động sản xuất, kinh doanh nói chung, công tác quản lý chất lượng hàng hoá nói riêng vào nền nếp, đúng pháp luật, góp phần thúc đẩy và phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Qua tìm hiểu các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề quản lý nhà nước về chất lượng hàng hóa sau khi công bố chất lượng, có thể nhận thấy chưa có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề này. Cuốn Quản lý chất lượng sản phẩm của Đặng Đức Dũng (chủ biên), NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001 đã trình bày lý thuyết cơ bản về quản lý chất lượng sản phẩm, đảm bảo chất lượng, cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí trong sản xuất. Các tác giả cũng đề xuất việc áp dụng các phương pháp thống kê trong quản lý chất lượng sản phẩm. 7
  9. Tác giả Hà Duyên Tư trong cuốn sách Quản lý chất lượng trong công nghiệp thực phẩm, NXB. Khoa học và Kỹ thuật, 2006 phân tích các kiến thức cơ bản về chất lượng thực phẩm, nội dung các hoạt động quản lý và kiểm tra chất lượng, kĩ thuật lấy mẫu, kĩ thuật kiểm tra thống kê trong sản xuất, xử lý thống kê số liệu và công tác tiêu chuẩn hoá. Tác giả Nguyễn Mạnh Dũng trong cuốn Quản lý chất lượng sản phẩm và vệ sinh an toàn thực phẩm trong chế biến nông lâm sản, NXB. Nông nghiệp, 2008 đã đánh giá thực trạng nông sản chế biến trong thời kì hội nhập kinh tế quốc tế, chất lượng và quản lý chất lượng nông sản chế biến và một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm trong các doanh nghiệp chế biến nông sản thực phẩm. Tác giả Bùi Hồng Đăng trong bài viết Xây dựng mô hình quản lý chất lượng phù hợp trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất hàng xuất khẩu tại Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và phát triển số 130 (tháng 4 năm 2008) đã đề xuất các nội dung về áp dụng mô hình quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ với định hướng tập trung là áp dụng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO và quản lý chất lượng toàn diện (TQM). Giáo trình Quản lý chất lượng của tác giả Ngô Phúc Hạnh, NXB. Khoa học và Kỹ thuật, 2011 đã trình bày các nội dung về chất lượng sản phẩm và dịch vụ, khách hàng và thị trường sản phẩm, chi phí chất lượng và năng suất, quản lý chất lượng trong các tổ chức và hệ thống quản lý chất lượng, các phương pháp, kỹ thuật quản lý chất lượng... Đi sâu nghiên cứu về thiết chế kiểm soát chất lượng hàng hóa, gần đây, tác giả Phan Thanh Thôi đã nghiên cứu đề tài “Tăng cường các thiết chế kiểm soát chất lượng hàng hóa sau công bố tiêu chuẩn chất lượng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh”. Ở đề tài này, tác giả cũng đã nêu ra được những tồn tại, hạn chế trong việc quản lý chất lượng hàng hóa và cũng đã đưa ra được một số giải pháp để kiểm soát chất lượng hàng hóa sau công bố tiêu chuẩn chất lượng. Tuy nhiên các giải pháp đó chưa thực sự rõ ràng, cụ thể và phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. 8
  10. Đối với Hà Nội, đây cũng là một vấn đề cần được quan tâm, cần được nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện vì Hà Nội là trung tâm kinh tế của cả nước, có số lượng lớn các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và số lượng hàng hóa lưu thông rất lớn. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện nay, chưa có một công trình khoa học nào đề cập đến vấn đề quản lý nhà nước về chất lượng hàng hóa sau công bố tiêu chuẩn chất lượng trên địa bàn thành phố Hà Nội, và đặc biệt là sử dụng thiết chế để nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng hàng hóa 3. Mục tiêu nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý chất lượng hàng hóa, hiệu quả quản lý - Mục tiêu chung: Xây dựng thiết chế tài chính để nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng hàng hóa sau công bố chất lượng trong các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Nhiệm vụ nghiên cứu: + Tìm kiếm các nguyên nhân gây ra hạn chế hiệu lực, hiệu quả của quản lý chất lượng hàng hóa nói chung và quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa sau công bố chất lượng nói riêng; + Phân tích những nguyên nhân cơ bản làm cho công tác quản lý nhà nước về chất lượng hàng hóa sau công bố chưa đạt hiệu quả cao; + Phân tích các nguyên nhân từ phía tổ chức doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh; + Xây dựng thiết chế tài chính để nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng hàng hóa sau công bố chất lượng của các tổ chức doanh nghiệp. 4. Phạm vi nghiên cứu + Về nội dung: Tập trung nghiên cứu công tác quản lý chất lượng hàng hóa sau công bố tiêu chuẩn chất lượng trên địa bàn thành phố Hà Nội + Về không gian: Địa bàn thành phố Hà Nội + Về thời gian: Từ năm 2009 đến nay. 9
  11. 5. Mẫu khảo sát Đề tài được khảo sát trực tiếp tại: - Các cơ quản quản lý nhà nước về chất lượng hàng hóa; - Các cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng: Quản lý thị trường, Thanh tra; - Các chuyên gia, cán bộ, thanh tra thuộc Sở Khoa học và công nghệ Hà Nội; - Khoảng 40 cơ sở sản xuất, cửa hàng kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội. 6. Câu hỏi nghiên cứu - Thiết chế tài chính cần phải được xây dựng như thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng hàng hóa sau công bố chất lượng trong các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội? - Liệu xây dựng thiết chế tài chính có thể làm đổi mới công tác quản lý nhà nước về chất lượng hàng hóa không? 7. Giả thuyết nghiên cứu - Thiết chế tài chính cần phải được xây dựng dựa trên tư tưởng là đưa ra các hình thức xử phạt về mặt tài chính nhằm ngăn chặn hiện tượng sản xuất, kinh doanh hàng hóa có chất lượng không phù hợp với bản công bố. - Việc xây dựng thiết chế tài chính có thể làm đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về chất lượng hàng hóa sau công bố chất lượng 8. Phƣơng pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu và thu thập thông tin qua khảo cứu tài liệu: Phương pháp nghiên cứu này được sử dụng cho chương 1 và một phần nội dung chương 2. Tác giả nghiên cứu các công trình nghiên cứu đã có về quản lý chất lượng hàng hóa sau công bố, các thiết chế kinh tế, tài chính, xã hội nhằm quản lý, kiểm soát chất lượng hàng hóa sau công bố; các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý, kiểm soát chất lượng hàng hóa, xử lý vi phạm tiêu chuẩn, chất lượng hàng hóa…; 10
  12. - Phương pháp điều tra qua phiếu trưng cầu ý kiến và xử lý dữ liệu: Phương pháp nghiên cứu này được sử dụng trong nghiên cứu chương 2 của luận văn. Đối tượng khảo sát là cán bộ, công chức đang làm công tác quản lý nhà nước về chất lượng hàng hóa và các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu nhằm thu thập thông tin đánh giá về việc xử lý vi phạm chất lượng hàng hóa sau công bố, kết quả áp dụng các thiết chế tài trong xử lý vi phạm tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa sau công bố; mức độ thực hiện công bố chất lượng, tuân thủ các quy định về công bố chất lượng hàng hóa sau công bố của các doanh nghiệp. - Phương pháp chuyên gia: Phương pháp này nhằm thu thập ý kiến đánh giá của các chuyên gia về thiết chế tài chính đã và đang được áp dụng, các đề xuất về đổi mới thiết chế tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chất lượng hàng hóa sau công bố. 9. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn được kết cấu thành ba chương: Chương 1 - Cơ sở lý luận của việc hình thành thiết chế tài chính để kiểm soát chất lượng hàng hóa sau công bố chất lượng. Chương 2 - Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về chất lượng hàng hóa sau công bố chất lượng trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chương 3 - Xây dựng thiết chế tài chính để nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng hàng hóa sau công bố chất lượng trong các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội. 11
  13. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC HÌNH THÀNH THIẾT CHẾ TÀI CHÍNH ĐỂ KIỂM SOÁT CHẤT LƢỢNG HÀNG HÓA SAU CÔNG BỐ CHẤT LƢỢNG 1.1. Hệ khái niệm 1.1.1. Khái niệm thiết chế tài chính Thiết chế xã hội là khái niệm chỉ toàn bộ hệ thống tổ chức và hệ thống giám sát mọi hoạt động của xã hội. Nhờ các thiết chế xã hội mà các quan hệ xã hội kết hợp lại với nhau, đảm bảo cho các cộng đồng hoạt động nhịp nhàng. Về mặt tổ chức, thiết chế xã hội là hệ thống các cơ quan quyền lực, các đại diện cho cộng đồng, đảm bảo những hoạt động đáp ứng những nhu cầu khác nhau của cộng đồng và cá nhân. Ngoài việc giám sát của các hệ thống tổ chức, còn có hệ thống giám sát không mang những hình thức có tổ chức. Đó là phong tục, tập quán, dư luận, luôn luôn đánh giá và điều chỉnh hành vi của các thành viên trong cộng đồng xã hội. Các thiết chế xã hội đều có nhiệm vụ: đáp ứng các loại nhu cầu khác nhau của cộng đồng và của các thành viên, điều chỉnh hoạt động của các bộ phận trong cộng đồng và của các thành viên, kết hợp hài hoà các bộ phận, đảm bảo sự ổn định của cộng đồng. Có nhiều loại thiết chế khác nhau: + Thiết chế kinh tế, tài chính bao gồm những thiết chế liên quan đến việc sản xuất và phân phối của cải, điều chỉnh sự lưu thông tiền tệ, tổ chức và phân công lao động xã hội. + Thiết chế chính trị là những thiết chế như chính phủ, quốc hội, các đảng phái và tổ chức chính trị ... + Thiết chế tinh thần là những thiết chế liên quan đến các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, giáo dục, khoa học, tôn giáo. + Thiết chế giao tiếp công cộng bao gồm tất cả các khuôn mẫu và phương thức hành vi trong sự giao tiếp công cộng. Các mối quan hệ xã hội giữa người với người đều kinh qua những thiết chế. Những thiết chế này đều có tính độc lập tương đối so với các quan hệ xã 12
  14. hội ấy. Thiết chế thường có tính chất lạc hậu hơn so với các biến đổi của các quan hệ xã hội. Việc cải biến và thay đổi các thiết chế xã hội liên quan trực tiếp đến quản lí xã hội và các chính sách xã hội. Thiết chế tài chính là một trong các thiết chế xã hội. Thiết chế tài chính có thể được hiểu là tổng thể các quy định và tổ chức về tài chính nhằm giám sát hoạt động của đời sống xã hội, góp phần bảo đảm sự vận hành bình thường của đời sống xã hội. 1.1.2. Hiệu quả quản lý của thiết chế tài chính Trong hoạt động quản lý, các chủ thể quản lý có thể sử dụng các thiết chế quản ý khác nhau. So với những thiết chế quản lý khác, thiết chế tài chính có những điểm ưu trội trên một số phương diện. Thứ nhất, thiết chế tài chính tác động trực tiếp vào lợi ích của đối tượng quản lý. Với việc sử dụng thiết chế tài chính, chủ thể quản lý có thể khuyến khích các đối tượng quản lý thực hiện theo định hướng mà chủ thể quản lý mong đợi. Mặt khác, thông qua thiết chế này, có thể tác động đến lợi ích vật chất, làm giảm lợi ích vật chất, doanh thu của đối tượng quản lý khi chủ thể quản lý áp dụng các biện pháp xử phạt vi phạm, yêu cầu khắc phục hậu quả. Thứ hai, thiết chế tài chính có tác động ngăn ngừa, tạo ra áp lực phải tuân thủ các quy định đã được đặt ra. Vì thiết chế tài chính tác động đến lợi ích của các chủ thể, vì vậy, sự tác động của thiết chế này tạo ra áp lực phải tuân thủ. Nếu đi ngược lại các quy định của thiết chế tài chính, đối tượng sẽ chịu thiệt hại về mặt kinh tế. Thiết chế tài chính là thiết chế có tác dụng ngăn ngừa, đề phòng vi phạm. Bên cạnh việc sử dụng các biện pháp thuyết phục, vận động thì thiết chế tài chính có vai trò, ý nghĩa rất lớn trong việc bảo đảm kỷ luật, kỷ cương, bảo đảm pháp chế. Có thể khẳng định: không có cưỡng chế, không sử dụng thiết chế tài chính thì không có trật tự, quyền và lợi ích của nhà nước cũng như của mỗi cá nhân, tổ chức bị xâm phạm. 1.1.3. Điều kiện áp dụng thiết chế tài chính Để áp dụng thiết chế tài chính hiệu quả, các quy định về thiết chế tài chính cần phù hợp với yêu cầu kiểm soát chất lượng hàng hóa, có tính thực 13
  15. tiễn và bao quát được các khía cạnh của quản lý chất lượng hàng hóa. Trong triển khai thực hiện các thiết chế tài chính, vấn đề căn bản là cần có sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong việc quy định các loại hình sản phẩm, hàng hóa cần phải công bố chất lượng, hoạt động kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm về chất lượng hàng hóa sau công bố. Việc quản lý chất lượng hàng hóa sau công bố liên quan đến nhiều chủ thể quản lý khác nhau. Nếu thiếu sự phối hợp hiệp đồng giữa các chủ thể này thì các thiết chế tài chính khó đi vào thực tiễn hoặc chỉ áp dụng đơn lẻ đối với một số ít hàng hóa, một số ít doanh nghiệp sản xuất mà không tạo nên một thiết chế hiệu quả trong kiểm soát chất lượng hàng hóa. 1.1.4. Khái niệm về chất lượng hàng hóa Trong đời sống hàng ngày, chúng ta thường xuyên tiếp cận và nói nhiều các thuật ngữ "chất lượng", "chất lượng sản phẩm", "chất lượng cao",... Mỗi quan niệm đều có những căn cứ khoa học và thực tiễn khác nhau nhằm thúc đẩy khoa học quản lý chất lượng không ngừng phát triển và hoàn thiện. Tuy nhiên, chất lượng là một phạm trù phức tạp, một vấn đề gây nhiều tranh cãi, vì vậy, định nghĩa về chất lượng có những khác biệt tùy theo đối tượng sử dụng, tùy theo thời gian và cách tiếp cận. Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin, chất lượng là mức độ, thước đo biểu hiện giá trị sử dụng của nó. Giá trị sử dụng của sản phẩm làm nên tính hữu ích của sản phẩm và nó chính là chất lượng sản phẩm. Chất lượng theo quan niệm thông thường được hiểu là tốt và tuyệt với của sản phẩm. Quan niệm này mang tính trừu tượng vì chất lượng hàng hóa, sản phẩm không thể xác định một cách chính xác, đầy đủ và như nhau trong cảm nhận của các nhóm đối tượng. Chất lượng theo quan niệm của nhà sản xuất là sự đáp ứng và phù hợp của sản phẩm, dịch vụ với một tập hợp các yêu cầu, quy cách được xác định trước. Chất lượng được hiểu là tổng hợp những tính chất đặc trưng của sản phẩm thể hiện mức độ thỏa mãn các yêu cầu định trước cho nó trong điều kiện kinh tế, xã hội nhất định. 14
  16. Chất lượng hướng theo thị trường, trong nền kinh tế thị trường, khi mô tả chất lượng sản phẩm, hàng hóa, người ta nêu bật bản chất mà người sản xuất người tiêu dùng gặp nhau: yêu cầu sử dụng cao và giá trị phù hợp. Có rất nhiều định nghĩa chất lượng được các tác giả nêu ra: - Theo Tổ chức kiểm tra chất lượng châu Âu (European organization for quality control): chất lượng là mức độ phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu dùng; - Theo tiêu chuẩn của Australia (AS1057-1985) thì "Chất lượng là sự phù hợp với mục đích". - Theo một số chuyên gia quản lý chất lượng nổi tiếng thì: chất lượng là mức độ dự đoán trước tính đồng đều để tin cậy, tại mức chi phí thấp và thị trường chấp nhận (W.E. Deming); Chất lượng là những đặc tính cơ bản của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà khi sử dụng sẽ làm cho sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đáp ứng được mong đợi của khách hàng (A.Feigenbaun); Chất lượng là sự thỏa mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất (Ishikawa). Theo quan điểm chất lượng hướng theo công nghệ thì chất lượng sản phẩm là “tổng tính chất đặc trưng của sản phẩm thể hiện ở mức độ thỏa mãn những yêu cầu định trước cho nó trong những điều kiện xác định về kỹ thuật, kinh tế, xã hội”. Chất lượng sản phẩm là tập hợp những tính chất của sản phẩm có khả năng thỏa mãn được những nhu cầu phù hợp công dụng của sản phẩm đó, chất lượng sản phẩm là sự phù hợp các tiêu chuẩn hoặc quy định kỹ thuật. Từ khi tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO đưa ra định nghĩa ISO 9000:1994 (TCVN 5814-1994) thì các cuộc tranh cãi lắng xuống và nhiều nước chấp nhận định nghĩa này: "Chất lượng là một tập hợp các tính chất và đặc trưng của sản phẩm tạo ra cho nó khả năng thỏa mãn nhu cầu đã được nêu ra hoặc còn tiềm ẩn". Qua các định nghĩa trên ta có thể nêu ra 3 điểm cơ bản về chất lượng sản phẩm hàng hoá sau đây: 15
  17. + Chất lượng sản phẩm là một tập hợp các chỉ tiêu, các đặc trưng thể hiện tính năng kỹ thuật nói lên tính hữu ích của sản phẩm. + Chất lượng sản phẩm phải được gắn liền với điều kiện cụ thể của nhu cầu, của thị trường về các mặt kinh tế, kỹ thuật, xã hội và phong tục. + Chất lượng sản phẩm phải được sử dụng trong tiêu dùng và cần xem xét sản phẩm thỏa mãn tới mức nào của người tiêu dùng. Ở nước ta, Luật chất lượng sản phẩm, hàng hoá (Luật số 05/2007/QH12) cũng chỉ rõ: Chất lượng sản phẩm, hàng hoá là mức độ của các đặc tính của sản phẩm, hàng hoá đáp ứng yêu cầu trong tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Chất lượng hàng hóa thể hiện khả năng hàng hóa đáp ứng nhu cầu nhất định của con người. Nói cách khác, chất lượng hàng hóa là thước đo mức độ có ích của giá trị sử dụng. Chất lượng hàng hóa được xác định theo mục đích sử dụng cụ thể, theo nhu cầu của đối tượng sử dụng. Chất lượng hàng hóa không cố định mà phụ thuộc vào điều kiện sản xuất và sử dụng nhất định. Cùng với phát triển của sản xuất, những tiến bộ khoa học, công nghệ và xu hướng phát triển của xã hội, chất lượng hàng hóa cũng luôn luôn biến đổi, không ngừng nâng cao, đạt yêu cầu toàn diện hơn, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Chất lượng hàng hóa không chỉ đơn thuần là bảo đảm những tính chất về mặt kỹ thuật mà còn mang cả nội dung kinh tế. Người ta có thể sử dụng nguyên liệu quý, hiếm, dùng phương pháp công nghệ tiên tiến để sản xuất những hàng hóa khá hoàn hảo, song như vậy làm cho chi phí sản xuất quá lớn, giá thành quá cao, sản xuất sẽ không có lãi và cũng không thể kinh doanh được. Người tiêu dùng không thể bỏ ra số tiền quá lớn để mua thứ hàng hóa đó vì sự tăng thêm về chất lượng không tương ứng với số tiền bỏ thêm ra. Vì vậy, để hàng hóa sản xuất ra tiêu thụ được nhanh chóng, đáp ứng yêu cầu người tiêu dùng và kích thích được sản xuất phát triển thì không thể yêu cầu một chất lượng với bất kỳ giá nào mà phải là một chất lượng kinh tế nhất định, đảm bảo đáp ứng được những yêu cầu sử dụng nhất định và chi phí xã 16
  18. hội ít nhất. Do đó, chất lượng hàng hóa là tổng hợp các tính chất đặc trưng kinh tế, kỹ thuật tạo nên giá trị sử dụng làm cho hàng hóa có khả năng thỏa mãn nhu cầu xã hội trong những điều kiện sản xuất và sử dụng nhất định. Có thể phân hóa khái niệm về chất lượng theo các quan điểm như sau: Bảng 1.1. Quan điểm về chất lƣợng Theo quan điểm Theo quan điểm mới Theo quan điểm tổng truyền thống hợp Đặc tính sản phẩm, dịch Thỏa mãn nhu cầu ngày Thỏa mãn yêu cầu giá vụ đáp ứng yêu cầu càng cao của khách thành hợp lý và thời khách hàng hàng gian giao nhận tốt 1.1.5. Đặc điểm của chất lượng hàng hóa Từ những khái niệm nêu trên, chất lượng hàng hóa có những đặc điểm cơ bản sau: - Do chất lượng được đo bằng mức độ thỏa mãn nhu cầu thông qua một tập hợp các chỉ tiêu, do vậy, một sản phẩm, vì một lý do nào đó mà có chỉ tiêu quy định không đạt yêu cầu, bởi vậy, không được thị trường chấp nhận, bị coi là không có chất lượng, cho dù sản phẩm đó có giá trị sử dụng và ngay cả khi sản phẩm đã được chế tạo từ công nghệ có thể hiện đại hay giá trị của một số chỉ tiêu chất lượng có thể là rất cao. Đây là một kết luận then chốt và là cơ sở để các nhà quản lý, các nhà sản xuất đưa ra những chính sách, chiến lược chất lượng sản phẩm và kinh doanh của mình. - Yêu cầu có thể là nhu cầu, đó là những đặc tính không thể thiếu đối với khách hàng hay các bên quan tâm về sản phẩm được cung cấp, những cũng có thể là mong đợi, nếu đáp ứng được sẽ đem lại tính cạnh tranh cao đối với sản phẩm, ví dụ như hình thức bên ngoài của sản phẩm, thái độ phục vụ, cung cấp dịch vụ, như vậy, có thể phân chia chất lượng thành hai loại: “chất lượng phải có” “ứng với đáp ứng nhu cầu” và “chất lượng hấp dẫn” “ứng với đáp ứng mong đợi”. Tuy nhiên, do sự thay đổi điều kiện sống nên nhiều đặc 17
  19. tính trong một thời kỳ được coi là mong đợi nhưng ở thời kỳ sau đó được coi là nhu cầu. - Người kinh doanh không chỉ phải đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà muốn tồn tại, phát triển phải lưu ý đến các bên quan tâm khác, ví dụ như yêu cầu về pháp luật, tập quán hay văn hóa, sinh hoạt của cộng đồng xã hội và thị trường vươn tới. - Do chất lượng được đo bằng sự thỏa mãn nhu cầu mà nhu cầu luôn biến động nên chất lượng cũng biến đổi theo thời gian, không gian và điều kiện sử dụng. - Khi đánh giá chất lượng một sản phẩm, ta phải xem xét đặc tính chất lượng là đặc tính của đối tượng có liên quan đến những yêu cầu cụ thể. Với cùng một chủng loại sản phẩm, các yêu cầu này khác nhau tùy theo điều kiện cụ thể. - Yêu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các quy định, các tiêu chuẩn nhưng cũng có thể yêu cầu không mô tả rõ ràng, người sử dụng chỉ có thể cảm nhận chung hoặc có khi chỉ phát hiện được chúng trong quá trình sử dụng. - Chất lượng không chỉ dùng cho sản phẩm mà cần hiểu là áp dụng cho thực thể như sản phẩm, một hoạt động, một quá trình, một hệ thống. - Chất lượng luôn có tính chủ quan và mang tính khách quan. Nó phản ánh tương tác giữa sản phẩm, con người (người tiêu dùng) và xã hội. Cần hiểu nghĩa rộng chất lượng tổng hợp bao gồm thỏa mãn yêu cầu, giá cả dịch vụ bán hàng và sau giao hàng. Khi nói đến chất lượng không thể không nói đến khái niệm cấp chất lượng. Cấp chất lượng là chủng loại hay thứ hạng của các yêu cầu chất lượng khác nhau đối với sản phầm, hàng hóa, quy trình hay hệ thống có cùng chức năng sử dụng. - Chất lượng hàng hóa có thể chia thành nhiều loại khác nhau: + Chất lượng thiết kế: là giá trị đem lại thông qua các chỉ tiêu đặc trưng của sản phẩm, hàng hóa được phác thảo qua văn bản để tổ chức sản xuất; 18
  20. + Chất lượng công bố: là chất lượng được cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn hoặc chấp nhận, trong đó các quy định mức chất lượng cần có của sản phẩm, hàng hóa đạt được. Mặt khác, cơ quan có thầm quyền quản lý căn cứ tiêu chuẩn đã công bố (tiêu chuẩn cơ sở, tiêu chuẩn Việt Nam, quy chuẩn Việt Nam, quy chuẩn địa phương, tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế) để kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa; + Chất lượng thực tế là chất lượng đạt được ở sản phẩm, hàng hóa qua thử nghiệm tại thời điểm cụ thể, việc kiểm tra chất lượng thực tế nhằm loại bỏ sản phẩm không đạt tiêu chuẩn, kiểm soát mức độ thỏa mãn yêu cầu hoặc đánh giá chất lượng còn lại sử dụng; + Chất lượng tối ưu là chất lượng đạt mức hợp lý nhất trong điều kiện sản xuất và kinh tế-xã hội nhất định nhằm thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng trong điều kiện cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa. 1.1.6. Vai trò của chất lượng hàng hóa Chất lượng của sản phẩm, hàng hoá thể hiện ở mức độ đáp ứng của sản phẩm, hàng hóa với nhu cầu của người tiêu dùng và bảo đảm an toàn cho con người, động thực vật, tài sản, môi trường… Bảo đảm chất lượng sản phẩm, hàng hoá có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ với người tiêu dùng, người sản xuất mà còn cả với nhà nước trong việc duy trì an ninh, trật tự công cộng và lợi ích quốc gia Chất lượng sản phẩm là chính sách do doanh nghiệp thực hiện các chiến lược Marketing tạo uy tín và danh tiếng cho sản phẩm của doanh nghiệp, khẳng định vị trí của sản phẩm đó trên thị trường từ đó làm cơ sở cho sự tồn tại và phát triển bền lâu của doanh nghiệp. Nhờ phát triển chất lượng đã giúp tiết kiệm nguyên vật liệu, tiết kiệm tài nguyên và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Hiện nay, cuộc cạnh tranh toàn cầu đã, đang và sẽ trở nên ngày càng mạnh mẽ với qui mô và phạm vi ngày càng lớn. Sự phát triển của khoa học và công nghệ cho phép các nhà sản xuất nhạy bén có khả năng đáp ứng ngày càng cao nhu cầu khách hàng, tạo ra lợi thế cạnh tranh. Tình hình trên đã 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0