Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Cải thiện công tác quản lý tài chính tại Công an tỉnh Yên Bái
lượt xem 10
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại Công an tỉnh Yên Bái để tìm giải pháp cải thiện công tác quản lý tài chính tại Công an tỉnh Yên Bái trong điều kiện hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Cải thiện công tác quản lý tài chính tại Công an tỉnh Yên Bái
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH LÊ THỊ THANH HẰNG CẢI THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG AN TỈNH YÊN BÁI LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2020
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH LÊ THỊ THANH HẰNG CẢI THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG AN TỈNH YÊN BÁI NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đỗ Anh Tài THÁI NGUYÊN - 2020
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, không sao chép của tổ chức, cá nhân khác. Những nội dung, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, rõ ràng, với nguồn gốc thực tế, cụ thể và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Yên Bái, ngày tháng năm 2020 Tác giả luận văn Lê Thị Thanh Hằng
- ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Đỗ Anh Tài. Trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn, tôi đã được sự hướng dẫn rất bài bản và khoa học của Thầy, tôi đã tiếp thu, học hỏi được những kiến thức hết sức bổ ích và phương pháp nghiên cứu khoa học. Tôi vô cùng cảm ơn gia đình, bạn bè, các đồng nghiệp và Ban Lãnh đạo Công an tỉnh Yên Bái đã tạo điều kiện, hỗ trợ tôi trong việc thu thập số liệu để tôi hoàn thành tốt bản luận văn này. Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài nghiên cứu, mặc dù tôi đã hết sức cố gắng để hoàn thiện luận văn, trao đổi và tiếp thu các ý kiến đóng góp của Quý Thầy, Cô và bạn bè, tham khảo nhiều tài liệu tuy nhiên cũng không thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phản hồi quý báu từ Quý Thầy, Cô và bạn đọc. Xin chân thành cảm ơn./. Yên Bái, ngày tháng 02 năm 2020 Tác giả luận văn Lê Thị Thanh Hằng
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ................................................................... vi MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................3 5. Đóng góp mới của luận văn ....................................................................................4 6. Bố cục của luận văn ................................................................................................4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝTÀI CHÍNH TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC .............................................................4 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính trong cơ quan nhà nước .................................5 1.1.1. Khái niệm tài chính trong cơ quan nhà nước ....................................................5 1.1.2. Đặc điểm tài chính trong cơ quan nhà nước .....................................................7 1.1.3. Nội dung tài chính trong cơ quan nhà nước ......................................................9 1.1.4. Quản lý tài chính trong cơ quan nhà nước ......................................................11 1.1.5. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính của cơ quan nhà nước ...................20 1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý tài chính ...................................................................23 1.2.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính của Công an các tỉnh có điều kiện tương đồng ..23 1.2.2. Bài học kinh nghiệm trong quản lý tài chính tại Công an tỉnh Yên Bái ................28 Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................30 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................30 2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................30 2.2.1. Thu thập thông tin ...........................................................................................30 2.2.2. Tổng hợp thông tin ..........................................................................................33 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................35
- iv Chương 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNHTẠI CÔNG AN TỈNH YÊN BÁI .......................................................................................................37 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................37 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công an tỉnh Yên Bái ........................37 3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Công an tỉnh Yên Bái .........................39 3.1.3. Thực trạng tài chính của Công an tỉnh Yên Bái ..............................................42 3.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Công an tỉnh Yên Bái giai đoạn 2015 - 2018 ...........................................................................................................................45 3.2.1. Thực trạng lập dự toán ngân sách hàng năm...................................................45 3.2.2. Thực trạng chấp hành dự toán NSNN hàng năm ............................................52 3.2.3. Thực trạng quyết toán NSNN .........................................................................56 3.2.4. Thực trạng kiểm tra, kiểm soát ngân sách nhà nước.......................................60 3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính tại Công an tỉnh Yên Bái .63 3.4. Đánh giá chung ..................................................................................................64 3.4.1. Những mặt đạt được ........................................................................................64 3.4.2. Những mặt hạn chế, tồn tại .............................................................................69 3.4.3. Nguyên nhân tồn tại ........................................................................................71 Chương 4 GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝTÀI CHÍNH TẠI CÔNG AN TỈNH YÊN BÁI ...................................................................................73 4.1. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công an tỉnh Yên Bái ...................................................................................................................................73 4.2. Giải pháp cải thiện công tác quản lý tài chính Công an tỉnh Yên Bái ...............75 4.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực....................................75 4.2.2. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng và lập dự toán ngân sách nhà nước77 4.2.3. Tăng cường quản lý thu chi tài chính tại Công an tỉnh Yên Bái ........................77 4.2.4. Hiện đại hóa quản lý tài chính tại Công an tỉnh Yên Bái ................................81 KẾT LUẬN ..............................................................................................................85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................87 PHỤ LỤC .................................................................................................................89 PHIẾU KHẢO SÁT ................................................................................................92
- v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ANND An ninh nhân dân CAND Công an nhân dân CQNN Cơ quan nhà nước CQHCNN Cơ quan hành chính nhà nước KBNN Kho bạc nhà nước NSAN Ngân sách an ninh NSNN Ngân sách nhà nước QLNN Quản lý nhà nước UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa
- vi DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 2.1. Ý nghĩa của các mức đánh giá trong thang đo Likerts .............................32 Bảng 3.1: Tình hình thu tài chính của Công an tỉnh Yên Bái giai đoạn 2015 - 2018 .................................................................................................................43 Bảng 3. 2: Tình hình chi tài chính của Công an tỉnh Yên Bái giai đoạn 2015-2018 44 Bảng 3.3: Cơ sở tính chi quản lý nhà nước giai đoạn 2015 -2018 ............................46 Bảng 3.4: Nội dung lập dự toán ngân sách của Công an tỉnh Yên Bái giai đoạn 2015– 2018 .........................................................................................................48 Bảng 3.5: Ý kiến của cán bộ Lãnh đạo đơn vị về tiêu chuẩn, định mức và dự toán thu - chi thường xuyên NSNN của Công an tỉnh Yên Bái ............................49 Bảng 3.6: Kết quả đánh giá tiêu chuẩn, định mức và dự toán thu - chi NSAN của nhân viên tài chính Công an tỉnh ......................................................................50 Bảng 3.7: Phân bổ dự toán chi thường xuyên của Công an tỉnh Yên Bái giai đoạn 2015 – 2014 .............................................................................................52 Bảng 3.8: Phân bổ dự toán cho mục tiêu chi đầu tư phát triển của Công an tỉnh Yên Bái giai đoạn 2015- 2018.........................................................................53 Bảng 3.9: Nội dung chấp hành dự toán ngân sách của Công an tỉnh Yên Bái giai đoạn 2015- 2018 ...............................................................................................54 Bảng 3.10: Đánh giá công tác chấp hành dự toán NSAN hằng năm thông qua số liệu điều tra .....................................................................................................55 Bảng 3.11: Quyết toán chi ngân sách của Công an tỉnh Yên Bái giai đoạn 2015 - 2018 .................................................................................................................58 Bảng 3.12: Đánh giá công tác kế toán, quyết toán NSAN tại Công an tỉnh Yên Bái thông qua số liệu điều tra .........................................................................60 Bảng 3.13: Số lượt thanh tra, kiểm tra tài chính tại Công an tỉnh Yên Bái giai đoạn 2015 -2018 ...............................................................................................60 Bảng 3.14: Đánh giá công tác kiểm tra, thanh tra các khoản thu, chi ngân sách an ninh thông qua số liệu điều tra sơ cấp .............................................................62 Biểu đồ 3. 1: Tổng hợp dự toán chi NSNN của Công an tỉnh Yên Bái giai đoạn 2015 - 2018 .......................................................................................................47
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Quản lý tài chính nhà nước là quá trình tác động của nhà nước đến các nguồn tài chính nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước một cách hiệu quả nhất. Việc quản lý sử dụng nguồn tài chính tại các cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước liên quan trực tiếp đến hiệu quả của tài chính nhà nước, do đó đòi hỏi phải có sự quản lý, giám sát, kiểm tra, nhằm tạo động lực khuyến khích các cơ quan hành chính, sự nghiệp tích cực, chủ động tự xác định số biên chế cần có, sắp xếp, tổ chức và phân công lao động hợp lý, nâng cao chất lượng công việc, sử dụng kinh phí với hiệu quả cao, hạn chế những đòi hỏi về tăng biên chế và chi phí hành chính. Thông qua đó, làm cho bộ máy hành chính nhà nước hoạt động có hiệu lực và hiệu quả, đáp ứng nhu cầu và đòi hỏi ngày càng cao của các tổ chức và công dân. Công an tỉnh Yên Bái thuộc hệ thống tổ chức của lực lượng Công an nhân dân, có trách nhiệm tham mưu cho Bộ Công an, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh về nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội; Chủ trì và thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh; Trực tiếp đấu tranh phòng, chống âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, các loại tội phạm và các vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Tổ chức xây dựng lực lượng Công an trong sạch vững mạnh, tiến lên chính quy và từng bước hiện đại. Trước yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý tài chính của đất nước, Đảng ủy và Lãnh đạo Công an tỉnh đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện phân cấp mạnh cho thủ trưởng các đơn vị dự toán trong quản lý điều hành ngân sách kết hợp chặt chẽ với việc đẩy mạnh cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin. Trên cơ sở thực hiện tốt Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán, Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí, các đơn vị làm công tác tài chính đã chủ động nghiên cứu hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính, ngân sách, tài sản của lực lượng công an nhân dân, xây dựng các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu ngân sách. Việc quản lý sử dụng nguồn tài chính của cơ quan liên quan trực tiếp đến hiệu quả của tài chính của đơn vị, do đó đòi hỏi phải có sự quản lý, giám sát, kiểm tra, nhằm tạo động lực khuyến khích đơn vị tích cực, sắp xếp, tổ chức và bố trí lao động hợp lý, nâng cao chất lượng
- 2 công việc, sử dụng nguồn vốn với hiệu quả cao. Chế độ quản lý tài chính, tài sản, bảo đảm phù hợp với đặc thù công tác, chiến đấu của lực lượng công an nhân dân. Để tiếp tục thực hiện tốt công tác quản lý tài chính công an nhân dân trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, cần có hệ thống những vấn đề về quan điểm, tư tưởng chỉ đạo công tác tài chính trong Công an nhân dân của Đảng ủy Công an tỉnh, Lãnh đạo Công an tỉnh, đến thực tiễn thực hiện nhiệm vụ tài chính phục vụ các mặt công tác nghiệp vụ chuyên môn, những vấn đề về bảo đảm nguồn lực tài chính, về quản lý tài chính, về xây dựng tài chính công an nhân dân ... Cũng như hệ thống về quá trình phát triển của lực lượng tài chính công an và các thông tin, tư liệu về nghiệp vụ tài chính chuyên sâu nhằm rút ra những ưu, khuyết điểm và nguyên ngân tồn tại, từ đó có kế hoạch xây dựng, đào tạo, hoàn thiện công tác quản lý tài chính công an nhân dân đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Vì vậy, nghiên cứu về quản lý tài chính ở một CQNN như Công an tỉnh Yên Bái đòi hỏi phải có cái nhìn toàn diện về vấn đề tài chính và quản lý tài chính ở CQNN nói chung và tại Công an tỉnh Yên Bái nói riêng, đồng thời phải xem xét tới lĩnh vực hoạt động có tính đặc thù của cơ quan đó mà cụ thể ở đây là lực lượng công an nhân dân. Từ thực tế đó, việc nghiên cứu làm rõ đặc thù của hoạt động quản lý tài chính tại Công an tỉnh Yên Bái, phân tích thực trạng và đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm góp phần nâng cao chất lượng quản lý tài chính tại Công an tỉnh Yên Bái là một nhiệm vụ quan trọng, cần thiết. Đó là lý do của việc lựa chọn vấn đề "Cải thiện công tác quản lý tài chính tại Công an tỉnh Yên Bái" làm luận văn tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại Công an tỉnh Yên Bái để tìm giải pháp cải thiện công tác quản lý tài chính tại Công an tỉnh Yên Bái trong điều kiện hiện nay. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá và bổ sung cơ sở lý luận về công tác quản lý tài chính trong các CQNN có tính đặc thù như Công an tỉnh Yên Bái.
- 3 - Phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính tại Công an tỉnh Yên Bái và đánh giá những ưu điểm và nhược điểm, chỉ ra nguyên nhân và các vấn đề cần tập trung giải quyết để nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính tại Công an tỉnh Yên Bái. - Đề xuất các quan điểm, giải pháp chủ yếu cải thiện công tác quản lý tài chính tại Công an tỉnh Yên Bái đến năm 2025, tầm nhìn 2030 phù hợp với tình hình và nhiệm vụ mới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu đề tài là công tác quản lý tài chính ở một cơ quan đặc thù là Công an tỉnh Yên Bái, thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực vũ trang công an nhân dân rất nhạy cảm và phức tạp. - Phạm vi nghiên cứu: Việc nghiên cứu đề tài tập trung làm rõ thực trạng công tác quản lý tài chính tại Công an tỉnh Yên Bái trong giai đoạn 2015 -2018. Các hoạt động tài chính cần quản lý ở đây bao gồm tài chính của toàn Công an tỉnh và tài chính của bộ phận trực thuộc với các nội dung quản lý tài chính từ ngân sách nhà nước. Nguồn tài chính được nghiên cứu trong luận văn là nguồn tiền từ NSNN. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa thiết thực về mặt lý luận và thực tiễn; Là tài liệu giúp Công an tỉnh và các đơn vị trực thuộc lập dự toán; Xây dựng giải pháp cải thiện công tác quản lý tài chính trong hoạt động. Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có tính hệ thống những giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện công tác quản lý tài chính tại Công an tỉnh Yên Bái. Luận văn là nguồn tài liệu tham khảo giúp các đơn vị sử dụng NSAN đạt hiệu quả hơn, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí, giảm thất thoát nguồn ngân sách; Từ đó góp phần phát triển an ninh quốc phòng cũng như kinh tế xã hội của địa phương. Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn những nội dung trong đề tài đã giúp tác giả nhận thức sâu rộng hơn, gắn kết chặt hơn giữa lý luận và thực tiễn, hiểu rõ thực trạng công tác quản lý tài chính tại đơn vị công tác, tìm ra nguyên nhân và có những giải pháp tích cực cho công tác quản lý tài chính tại đơn vị.
- 4 5. Đóng góp mới của luận văn - Góp phần làm rõ nội dung công tác quản lý tài chính ở đơn vị đặc thù là Công an tỉnh Yên Bái, với chức năng bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội; Chủ trì và thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh; Trực tiếp đấu tranh phòng, chống âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, các loại tội phạm và các vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Nêu bật những đặc điểm và các nhân tố tác động đến hoạt động quản lý tài chính tại Công an tỉnh Yên Bái, đặc biệt là các nhân tố về con người, cơ chế, chính sách đối với hoạt động quản lý tài chính. Và sự cần thiết cải thiện công tác quản lý tài chính tại Công an tỉnh Yên Bái theo các yêu cầu của Luật NSNN 2015. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại Công an tỉnh Yên Bái về quản lý tài chính từ NSNN. Chỉ ra những mặt mạnh, điểm hạn chế trong công tác quản lý tài chính một cách khách quan, khoa học làm tiền đề xây dựng giải pháp một cách hợp lý, hiệu quả đối với công tác quản lý tài chính của Công an tỉnh. - Đề xuất những quan điểm về quản lý tài chính đối với công an nhân dân trong ngắn hạn và dài hạn để nâng cao chất lượng quản lý tài chính tại Công an tỉnh Yên Bái nhằm đáp ứng những yêu cầu mới về quản lý tài chính trong CQNN. 6. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được bố cấu thành 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý tài chính trong cơ quan nhà nước Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng công tác quản lý tài chính Công an tỉnh Yên Bái Chương 4: Phương hướng và giải pháp cải thiện công tác quản lý tài chính tại Công an tỉnh Yên Bái. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
- 5 TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính trong cơ quan nhà nước 1.1.1. Khái niệmtài chính trong cơ quan nhà nước Tài chính được hiểu như là hệ thống các quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ để thoả mãn các nhu cầu của các chủ thể. Nó phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối giá trị của cải xã hội trong những không gian, thời gian cụ thể. Về hình thức: Tài chính là sự vận động của các dòng tiền tệ gắn liền với quyền sở hữu hoặc chiếm dụng của mỗi chủ thể trong những khoảng thời gian nhất định. Sự vận động của các dòng tiền thuộc mỗi chủ thể được nhìn nhận rõ nét nhất thông qua hai mặt hoạt động thu, chi quỹ tiền tệ của chính mỗi chủ thể đó. Về nội dung: Tài chính là các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối giá trị của cải xã hội giữa các chủ thể trong những không gian, thời gian nhất định. Chủ thể phân phối có thể là Nhà nước, các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính trung gian (ngân hàng, Bảo hiểm, tổ chức tín dụng khác…), các tổ chức xã hội, các hộ gia đình và cá nhân dân cư (Học viện Tài chính, 2017). Đối với Nhà nước, sự tồn tại và phát triển đòi hỏi phải có các nguồn tài chính đảm bảo để duy trì sự hoạt động bình thường của các cơ quan đơn vị trong tổ chức công. Các đơn vị này có nhiệm vụ phục vụ lợi ích công, không đòi hỏi người được phục vụ trả thù lao. Do đó, NSNN phải cấp phát kinh phí để duy trì hoạt động của các đơn vị này. Hiện nay, trong hoạt động quản lý nhà nước, một số đơn vị được phép thu một số khoản thu như phí, lệ phí và các khoản thu khác nhằm bổ sung nguồn kinh phí nhưng chủ yếu vẫn do Nhà nước cấp kinh phí. Các nguồn tài chính này được gọi là tài chính Nhà nước. Ở Việt Nam, khái niệm tài chính Nhà nước cũng được đề cập nhiều trong thời gian gần đây. Theo Nguyễn Mạnh Hùng (2009), tài chính Nhà nước gắn liền với các hoạt động kinh tế của nhà nước. Tác giả cho rằng, trong nền kinh tế thị trường, khu vực tư nhân không thể đáp ứng nhu cầu xã hội cho rất nhiều hàng hoá và dịch vụ trên nhiều lĩnh vực như: Bảo vệ quốc gia, ngoại giao, luật pháp, cảnh sát, phòng cháy chữa cháy, giáo dục và các phương tiện hạ tầng cơ sở như đường sá, công viên, cấp thoát nước. Do đó, Nhà nước phải sử dụng các nguồn thu qua thuế và các nguồn thu khác
- 6 (như phát hành qua trái phiếu...) để cung cấp tài chính đối với các loại hàng hoá và dịch vụ cơ bản cho các nhu cầu cơ bản của đời sống kinh tế - xã hội. Theo Phạm Văn Khoan, Hoàng Thị Thúy Nguyệt (2015), tuy không đưa ra khái niệm tài chính Nhà nước nhưng đã đề cập đến cơ cấu tài chính nhà nước gồm: - Tài chính chung của Nhà nước, trong đó có NSNN, tín dụng nhà nước, dự trữ nhà nước và ngân hàng nhà nước trung ương. - Tài chính của các cơ quan hành chính nhà nước gồm cả ba hệ thống các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp các cấp từ trung ương đến địa phương. - Tài chính của các đơn vị sự nghiệp nhà nước. - Tài chính của các doanh nghiệp nhà nước. Như vậy, tài chính Nhà nước là tổng thể các hoạt động thu chi bằng tiền do Nhà nước tiến hành trong quá trình tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước nhằm phục vụ việc thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước. Tài chính Nhà nước phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể khác nhau trong xã hội nảy sinh trong quá trình Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính. Nghiên cứu các quan hệ kinh tế và tài chính phát sinh trong hệ thống kinh tế giữa các chủ thể công quyền (cơ quan quản lý hành chính và đơn vị sự nghiệp hành chính) và các chủ thể khác (doanh nghiệp, hộ gia đình, công dân, các tổ chức phi lợi nhuận), ta có phạm trù tài chính trong CQNN. Tài chính trong CQNN là một nội dung quan trọng của tài chính Nhà nước, góp phần đảm bảo duy trì hoạt động của các cơ quan QLNNtrong thực thi các nhiệm vụ được Nhà nước giao. Tài chính trong CQNN là một bộ phận của tài chính Nhà nước,cùng với tài chính chung của Nhà nước và tài chính các doanh nghiệp Nhà nước. Vậy, Tài chính trong các CQNN là các hoạt động thu và chi bằng tiền của các CQNN, phản ánh các mối quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của các CQNN nhằm phục vụ việc thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao. Khái niệm trên cho thấy tài chính trong CQNN thuộc sở hữu nhà nước, do đó, nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định việc hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ của mình. Ở nước ta, Quốc hội - cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất - là chủ thể duy nhất quyết định cơ cấu, nội dung, mức độ các khoản chi của NSNN tương ứng với các
- 7 nhiệm vụ đã được đề ra. Quốc hội quyết định dự toán NSNN là đã bao gồm cả ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Trong khi đó, theo Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân hiện hành (Điều 12) thì Hội đồng nhân dân quyết định dự toán ngân sách địa phương. Đây cũng là điểm đặc thù trong cơ chế quản lý điều hành NSNN của nước ta. Nguồn thu của tài chính trong CQNN bao gồm thuế, lệ phí và tín dụng nhà nước. Việc chi tiêu quỹ tiền tệ này gắn liền với việc duy trì và phát huy hiệu lực của bộ máy nhà nước cũng như việc thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội mà Nhà nước đảm nhận. 1.1.2. Đặc điểm tài chính trong cơ quan nhà nước Tài chính trong CQNN thực sự trở thành công cụ của Nhà nước để phục vụ và thực hiện các chức năng của Nhà nước. Hoạt động của tài chính nhà nước rất đa dạng, liên quan đến mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội và tác động đến mọi chủ thể trong xã hội với những đặc điểm cơ bản sau: * Về chủ thể của tài chính trong CQNN Chủ thể tài chính trong CQNN là Nhà nước. Gắn với chủ thể Nhà nước,tài chính trong CQNN được tạo lập và sử dụng gắn liền với quyền lực chính trị của Nhà nước và việc thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước. Các nhiệm vụ kinh tế - chính trị - xã hội của một quốc gia trong từng thời kỳ phát triển được quyết định bởi cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước - Quốc hội, do đó, Quốc hội cũng là chủ thể duy nhất quyết định cơ cấu, nội dung, mức độ các thu, chi NSNN tương ứng với các nhiệm vụ đã được hoạch định nhằm đảm bảo thực hiện có kết quả nhất các nhiệm vụ đó. Đặc điểm này là đảm bảo quyền lãnh đạo tập trung thống nhất của Nhà nước, loại trừ chia rẽ, phân tán quyền lực trong việc điều hành NSNN. Đồng thời, nó cũng cho phép xác định quan điểm định hướng trong việc sử dụng tài chính làm công cụ điều chỉnh và xử lý các quan hệ kinh tế - xã hội. Đó là, trong hệ thống các quan hệ kinh tế, nếu có quan hệ lợi ích nảy sinh khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính thì lợi ích quốc gia, lợi ích toàn thể bao giờ cũng được đặt lên hàng đầu và chi phối các mặt lợi ích khác (Nguyễn Thanh Liêm, 2017). Quy mô tài chính trong CQNN và các hình thức thu, chi của các cơ quan, đơn vị này đều bị quyết định bởi quy mô, tốc độ, chất lượng phát triển của mỗi ngành, lĩnh
- 8 vực, mỗi vùng, mỗi địa phương. Hay nói cách khác, sự phát triển kinh tế - xã hội là cơ sở cho sự hình thành nguồn thu của các CQNN, trong đó chủ yếu là NSNN, đồng thời về cơ bản sẽ đặt ra những đòi hỏi về nhu cầu chi của CQNN. Tính hiệu quả hoạt động tài chính trong CQNN được xem xét trên tầm vĩ mô, tức là nó phải được xem xét dựa trên cơ sở đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội đã đặt ra mà các CQNN phải đảm nhận. * Về nguồn thu của tài chính trong CQNN Xét về nội dung vật chất, tài chính trong CQNN bao gồm các quỹ nhà nước. Đó là một lượng nhất định các nguồn tài chính của toàn xã hội đã được tập trung vào các quỹ nhà nước hình thành thu nhập của tài chính trong CQNN, trong đó NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất. Việc hình thành thu nhập của tài chính trong CQNN có thể được lấy từ nhiều nguồn khác nhau, cả trong nước và ngoài nước; Từ nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, cả sản xuất, lưu thông và phân phối, nhưng nét đặc trưng là luôn gắn chặt với kết quả của hoạt động kinh tế trong nước. Thu nhập của tài chính trong CQNN có thể được lấy về bằng nhiều hình thức và phương pháp khác nhau, có bắt buộc và tự nguyện, có hoàn trả và không hoàn trả, ngang giá và không ngang giá... song luôn gắn liền với quyền lực chính trị của Nhà nước, thể hiện tính cưỡng chế bằng hệ thống luật lệ do Nhà nước quy định và mang tính không hoàn trả là chủ yếu. Các nguồn thu tài chính trong CQNN chủ yếu bao gồm 3nguồn: Nguồn thu từ NSNN, nguồn thu từ các hoạt động cung ứng dịch vụ công (hoạt động sự nghiệp) và nguồn khác theo quy định. *Về chi tiêu tài chính trong CQNN Chi tiêu tài chính trong CQNN là việc phân phối và sử dụng các quỹ công. Các quỹ công bao gồm quỹ NSNN và các quỹ tài chính Nhà nước ngoài NSNN. Chi tiêu tài chính trong CQNN không phải là những chi tiêu gắn liền trực tiếp với các hoạt động sản xuất kinh doanh ở các đơn vị cơ sở, mà là những chi tiêu gắn liền với việc thực hiện các chức năng của Nhà nước, tức là gắn liền với việc đáp ứng các nhu cầu chung, nhu cầu có tính chất toàn xã hội ở tầm vĩ mô. Chi tiêu tài chính trong CQNN gồm có các khoản chi hoạt động thường xuyên và các khoản chi hoạt động không thường xuyên. Các khoản chi hoạt động thường
- 9 xuyên là những khoản chi nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao. Các khoản chi không thường xuyên gồm những khoản chi để thực hiện các nhiệm vụ phát sinh theo từng giai đoạn hoạt động của CQNN như chi nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ, đào tạo bồi dưỡng cán bộ viên chức, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, các khoản chi thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước đặt hàng,...Mặc dù hiệu quả của các khoản chi tiêu tài chính trong CQNN trên những khía cạnh cụ thể vẫn có thể đánh giá bằng các chỉ tiêu định lượng như vay nợ, một số vấn đề xã hội... nhưng xét về tổng thể, hiệu quả đó thường được xem xét trên tầm vĩ mô. Điều đó có nghĩa là, hiệu quả của việc sử dụng các quỹ công phải được xem xét dựa trên cơ sở đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu công đã đặt ra mà các khoản chi tiêu công phải đảm nhận. Thông thường việc đánh giá hiệu quả chi tiêu công dựa vào hai tiêu thức cơ bản: Kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Kết quả ở đây được hiểu bao gồm: Kết quả kinh tế và kết quả xã hội, kết quả trực tiếp và kết quả gián tiếp (Nghiêm Sĩ Thương, 2015). Nhận thức đúng đắn đặc điểm kể trên có ý nghĩa quan trọng trong việc định hướng và có biện pháp sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước tập trung vào việc xử lý các vấn đề của kinh tế vĩ mô như: đầu tư để tác động đến việc hình thành cơ cấu kinh tế mới; Cấp phát kinh phí cho việc thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; Thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình; Hỗ trợ giải quyết việc làm và xoá đói, giảm nghèo; Góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định thị trường, giá cả; Đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện mục tiêu xoá bỏ các tệ nạn xã hội và đảm bảo trật tự an toàn xã hội, bảo vệ môi trường thiên nhiên… với yêu cầu là chi phí bỏ ra là thấp nhất mà kết quả đem lại là cao nhất. 1.1.3. Nội dungtài chính trong cơ quan nhà nước * Hoạt động thu tài chính trong cơ quan nhà nước - Nguồn thu tài chính từ NSNN: Tài chính từ NSNN trong mỗi CQNN là nguồn kinh phí được cấp từ ngân sách (ngân sách trung ương hoặc ngân sách địa phương) cho các CQNN nhằm đảm bảo cho tổ chức đó hoạt động để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được cơ quan quản lý cấp trên giao. Các khoản thu do NSNN cấp hàng năm được sử dụng toàn bộ để đảm bảo các nhiệm vụ chi thường xuyên và chi không
- 10 thường xuyên của đơn vị. Các khoản thu từ ngân sách dựa trên cơ sở biên chế, kể cả biên chế dự bị (nếu có) và định mức phân bổ NSNN hàng năm tính trên biên chế và các khoản chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù theo chế độ quy định. Tài chính từ NSNN của các CQNN còn có các khoản kinh phí từ ngân sách cấp cho việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Chươngtrình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; Các chương trình mục tiêu quốc gia; Các nhiệm vụ do CQNN có thẩm quyền đặt hàng; Các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; Chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định; Cho việc đầu tư xây dựng cơ bản; Việc mua sắm tài sản, các trang thiết bị; Việc sửa chữa lớn các tài sản cố định phục vụ cho hoạt động sự nghiệp và những khoản vốn đối ứng thực hiện dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền giao. - Nguồn thu tài chính khác của CQNN theo quy định của pháp luật: Là những khoản thu từ các dự án viện trợ, quà biếu tặng và những khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Quản lý quá trình thu tại đơn vị cần đảm bảo tập trung đầy đủ kịp thời các nguồn lực tài chính của CQNN để đáp ứng kịp thời nhu cầu hoạt động trong đơn vị. Điều này đòi hỏi CQNN phải xây dựng được các khoản thu hợp lý đúng đắn theo quy định của các cơ quan chức năng, việc xây dựng kế hoạch thu của mỗi tổ chức cần phải theo sát với tình hình thực tế của đơn vị, quy trình thu phải hợp lý và khoa học, tổ chức bộ máy thu hợp lý gọn nhẹ và hiệu quả. CQNN cần phải tiến hành kiểm tra thường xuyên và có định kỳ đảm bảo quá trình thu đúng, thu đủ (Nguyễn Minh Tuấn, 2018). * Chi tài chính trong các cơ quan nhà nước: - Các khoản chi thường xuyên là các khoản chi nhằm đảm bảo cho các hoạt động thường xuyên của CQNN gắn liền với chức năng quản lý kinh tế - xã hội của nhà nước. Các khoản chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ của CQNN được cấp có thẩm quyền giao, gồm: Các khoản chi cho con người như: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành; các khoản chi hành chính: vật tư văn phòng, dịch vụ công cộng...
- 11 - Các khoản chi hoạt động nghiệp vụ (khoản chi đặc thù của đơn vị hay còn gọi là chi đặc thù của từng đơn vị). Kinh phí nghiệp vụ là khoản chi của ngân sách công an nhân dân để thực hiện các nhiệm vụ được giao hàng năm đối với các ngành nghiệp vụ. Kinh phí nghiệp vụ được đảm và quản lý trên cơ sở tổ chức, biên chế, chế độ, tiêu chuẩn, định mức, của Nhà nước và Bộ Công an về quản lý ngân sách và phương thức bảo đảm của các ngành theo từng cấp. Kinh phí nghiệp vụ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi của ngân sách công an nhân dân, nội dung phong phú nên quản lý chặt chẽ việc chi kinh phí nghiệp vụ có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quản lý chi thường xuyên nguồn ngân sách an ninh. - Những khoản chi nhằm phục vụ cho yêu cầu phát triển của nền kinh tế. Bao gồm chi cho hoạt động khảo sát, thiết kế, thăm dò; hoạt động tuyên truyền phổ biến khoa học kỹ thuật, công cộng,... Những hoạt động này mang tính chất phục vụ chứ không nhằm mục đích kinh doanh lấy lãi, do đó các khoản chi này được đảm bảo bởi kinh phí NSNN. - Các khoản chi mua sắm tài sản, công cụ thiết bị văn phòng, duy tu, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định, cơ sở vật chất; trợ giá theo chính sách của Nhà nước; Phần chi thường xuyên thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án Nhà nước và các khoản chi khác theo chế độ quy định. Vì vậy, mỗi CQNN cần thiết xây dựng một chính sách chi hợp lý và hiệu quả, xác định tính ưu tiên với mỗi khoản chi trong mỗi điều kiện hoàn cảnh cụ thể, xây dựng quy trình cấp phát, kiểm soát và thành toán các khoản chi một cách chặt chẽ khoa học, thực hiện việc kiểm tra quá trình chi và các khoản chi đảm bảo tính tiết kiệm và hiệu quả (Lê Xuân Trường, 2017). 1.1.4. Quản lý tài chính trong cơ quan nhà nước 1.1.4.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý tài chính cơ quan nhà nước * Khái niệm quản lý tài chính: Quản lý tài chính được quan niệm là quá trình tổ chức, điều hành các nguồn lực tài chính nhằm phát huy hiệu quả của tài chính đáp ứng nhu cầu chủ thể quản lý và đạt tới các mục tiêu đã định. Trong hoạt động quản lý tài chính, các vấn đề về: chủ thể quản lý, các nguồn tài chính được quản lý, công cụ và phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý là những yếu tố trung tâm đòi hỏi phải
- 12 được xác định đúng đắn. Quản lý tài chính trong CQNN là một nội dung của quản lý tài chính và là một mặt của quản lý xã hội nói chung, do đó cần nhận thức đầy đủ về quản lý tài chính trong CQNN. Như vậy, Quản lý tài chính trong cơ quan hành chính thực chất là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm soát hoạt động thu chi của Nhà nước nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước một cách hiệu quả nhất. * Đặc điểm của quản lý tài chính trong cơ quan nhà nước Quản lý tài chính trong CQNN là sự tác động của các chủ thể quản lý tài chính nhà nước vào quá trình hoạt động của CQNN. Đối với CQNN về công an nhân dân, do tính chất đặc thù và nhạy cảm nên quản lý tài chính trong các cơ quan, đơn vị này cũng có những điểm riêng biệt. Cụ thể là: - Quản lý tài chính nguồn ngân sách an ninh nhằm bảo đảm nguồn lực cho hoạt động mang tính nhạy cảm trên địa bàn toàn tỉnh hoạt động công an nhân dân là một hoạt động đặc thù, phức tạp, đòi hỏi phải có một nguồn kinh phí rất lớn.Đơn vị quản lý tài chính NSAN là các cơ quan nhà nước (Bộ Tài chính, cơ quan tài chính địa phương (Sở Tài chính, đơn vị, Cơ quan kho bạc nhà nước), Bộ Công an,...) và thực hiện quản lý tài chính trên cơ sở các quy định hiện hành của pháp luật. - Quản lý tài chính nguồn ngân sách an ninh gắn với nhiệm vụ QLNN về an ninh trật tự trên địa bàn: Sự tồn tại và phát triển của ngành Công an đòi hỏi phải có các nguồn tài chính đảm bảo để duy trì sự hoạt động bình thường của các đơn vị hành chính. Do đó, NSNN phải cấp phát kinh phí để duy trì hoạt động của các đơn vị hành chính của ngành Công an, nhằm đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Công an: Bảo đảm tài chính là một hoạt động bảo đảm thiết yếu của Công an. Mục tiêu của quản lý tài chính NSAN là đáp ứng tốt nhu cầu tài chính cho việc xây dựng lực lượng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại đủ sức hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ bảo vệ trật tự an toàn xã hội; An ninh kết hợp với kinh tế, kinh tế kết hợp với an ninh. Nguồn bảo đảm chủ yếu là kinh phí do NSNN cấp. Đặc điểm này đòi hỏi công tác bảo đảm, quản lý tài chính an ninh phải quán triệt và thực hiện tốt nguyên tắc tiết kiệm; Chấp hành nghiêm các chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức. Đồng thời, việc đánh giá hiệu quả công tác tài chính phải xuất
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 225 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn