intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn TX. Sơn Tây, TP. Hà Nội

Chia sẻ: Elysale25 Elysale25 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

23
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn TX. Sơn Tây. Làm rõ những tồn tại, hạn chế và những yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thị xã. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn TX. Sơn Tây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn TX. Sơn Tây, TP. Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NGUYỄN VĂN THẮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY, TP. HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI - 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NGUYỄN VĂN THẮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY, TP. HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TIẾN THAO HÀ NỘI - 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học. Ngƣời cam đoan Nguyễn Văn Thắng
  4. LỜI CẢM ƠN Để thực hiện và hoàn thành luận văn tác giả đã nhận đƣợc sự quan tâm và giúp đỡ tận tình về nhiều mặt của các cá nhân, tổ chức và tập thể. Cho phép tác giả đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến: Quý thầy cô giáo Khoa KT&QTKD, Phòng Đào tạo sau đại học-Trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt thời gian học và nghiên cứu hoàn thiện luận văn. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Tiến Thao, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tác giả xin cảm ơn sự giúp đỡ của UBND Thị xã Sơn Tây; Phòng Nội vụ, Chi cục Thống kê TX. Sơn Tây; các cán bộ, công chức các xã và các cá nhân trên địa bàn khảo sát đã tạo điều kiện thuận lợi để luận văn đƣợc hoàn thành. Cuối cùng xin bày tỏ lòng biết ơn đến các bạn bè, đồng nghiệp và ngƣời thân đã giúp đỡ, khích lệ tác giả trong suốt quá trình thực tập và nghiên cứu khoa học. Tác giả Nguyễn Văn Thắng
  5. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2 2.1. Mục tiêu tổng quát: ........................................................................................ 2 2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................... 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 2 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................... 2 3.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2 4. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 3 CHƢƠNG 1....................................................................................................... 4 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ ......................................................... 4 1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã ..... 4 1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức và cán bộ, công chức cấp xã ................... 4 1.1.2. Đặc điểm cán bộ, công chức cấp xã .......................................................... 7 1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã ............................... 8 1.2. Chất lƣợng và các tiêu chí đánh giá chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã................................................................................................................. 8 1.2.1. Chất lƣợng đội ngũ công chức cấp xã....................................................... 8 1.2.2. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã .......................11 1.2.3. Các tiêu chí đáng giá chất lƣợng của đội ngũ công chức cấp xã ..........12 1.3. Các nội dung nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã .... 20 1.3.1. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng ................................................20 1.3.2. Công tác tuyển dụng .................................................................................22 1.3.3. Công tác sử dụng cán bộ, công chức.......................................................23 1.3.4. Công tác đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức........................................25 1.3.5. Công tác kiểm tra, giám sát công chức trong thi hành công vụ............27
  6. 1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ...................................................................................................... 28 1.4.1. Các nhân tố khách quan ...........................................................................28 1.4.2. Các nhân tố chủ quan................................................................................30 1.5. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng và bài học cho thị xã Sơn Tây ...... 33 1.5.1. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng ......................................................33 1.5.2. Một số kinh nghiệm có thể áp dụng với thị xã Sơn Tây .......................36 CHƢƠNG 2 .................................................................................................... 38 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TX. SƠN TÂY VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 38 2.1. Đặc điểm cơ bản của TX. Sơn Tây, TP. Hà Nội ................................... 38 2.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................38 2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội .....................................................................39 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 46 2.2.1. Phƣơng pháp chọn địa điểm nghiên cứu, khảo sát ................................46 2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin...............................................................46 2.2.3. Phƣơng pháp xử lý, phân tích số liệu ......................................................47 2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu: ..................................................................47 CHƢƠNG 3 .................................................................................................... 48 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................ 48 3.1. Thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn TX. Sơn Tây ................................................................................................... 48 3.1.1. Về số lƣợng và cơ cấu ..........................................................................48 3.1.2. Trình độ văn hóa ....................................................................................50 3.1.3. Trình độ chuyên môn ...........................................................................50 3.1.4. Trình độ lý luận chính trị ..........................................................................51 3.1.5. Trình độ quản lý nhà nƣớc, trình độ tin học, ngoại ngữ ........................52 3.1.6. Khả năng đáp ứng nhiệm vụ, yêu cầu trong thực hiện công việc ........54 3.1.7. Về khả năng hoàn thành nhiệm vụ ..........................................................57
  7. 3.2. Thực trạng nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn thị xã Sơn Tây ...................................................................................................... 59 3.2.1. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức ....................................59 3.2.2. Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm và sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã…………. ..........................................................................................................59 3.2.3. Công tác đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã............................61 3.2.4. Công tác kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ............61 3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn TX. Sơn Tây .......................................................................... 61 3.3.1. Chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức.............................61 3.3.2. Chính sách đãi ngộ, tạo động lực đối với đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã…………. ..........................................................................................................62 3.3.3. Tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật trong công tác ..............64 3.3.4. Thể lực, sức khỏe của cán bộ, công chức cấp xã ...................................66 3.4. Đánh giá chung về chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thị xã .................................................................................................. 67 3.4.1. Ƣu điểm ...................................................................................................67 3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ..............................................................68 3.5. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thị xã Sơn Tây ....................................................................... 73 3.5.1. Mục tiêu và quan điểm đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện ............................................................73 3.5.2. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thị xã ....................................................................................................75 KẾT LUẬN..................................................................................................... 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 86
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế CBCC Cán bộ, công chức CCB Cựu chiến binh CNH Công nghiệp hóa HĐH Hiện đại hóa HĐND Hội đồng nhân dân KT- XH Kinh tế - xã hội NĐ Nghị định QĐ Quyết định QPAN Quốc phòng- An ninh TT Thông tƣ TP Thành phố TX Thị xã TW Trung ƣơng UBND Ủy ban nhân dân UBMTTQ Ủy ban mặt trận tổ quốc
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 2.1 Hiện trạng sử dụng đất tại Thị xã Sơn Tây năm 2016 40 2.2 Giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn Thị xã Sơn Tây 45 3.1 Số lƣợng, cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã của TX. Sơn Tây 48 3.2 Trình độ văn hóa của cán bộ, công chức cấp xã TX. Sơn Tây 50 Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức cấp xã TX. Sơn 3.3 51 Tây Trình độ lý luận chính trị đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã 3.4 52 TX. Sơn Tây Trình độ quản lý nhà nƣớc, ngoại ngữ và tin học của cán bộ, 3.5 53 công chức cấp xã TX. Sơn Tây Khả năng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của cán bộ, công chức 3.6 55 cấp xã trong thực hiện công việc Kết quả tự đánh giá kỹ năng thực thi công vụ của CBCC cấp 3.7 56 xã TX. Sơn Tây Kết quả đánh giá của CBCC cấp TX về mức độ hoàn thành 3.8 58 nhiệm vụ đƣợc giao của CBCC cấp xã Công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức cấp xã TX. 3.9 59 Sơn Tây Bố trí cán bộ, công chức cấp xã của thị xã Sơn Tây năm 3.10 60 2017 Đánh giá về chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công 3.11 62 chức cấp xã của TX. Sơn Tây Kết quả đánh giá của công dân địa phƣơng về thái độ, ý thức 3.12 65 trong thực thi công vụ của CBCC cấp xã Đánh giá sự quan tâm của xã, phƣờng đến nâng cao thể lực 3.13 67 đội ngũ CBCC cấp xã
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề t n h n cứu Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là những ngƣời làm việc trực tiếp, tiếp thu và phản ánh những tâm tƣ, nguyện vọng của nhân dân tới các cấp có thẩm quyền, là cầu nối giữa nhân dân địa phƣơng với Đảng, Nhà nƣớc. Chính vì vậy, mọi chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nƣớc có đến đƣợc tay nhân dân hay không đều dựa vào kết quả thực hiện công việc của đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở này. Việc lựa chọn đúng ngƣời thật sự có tâm, có tài, có đủ tiêu chuẩn chính trị để sử dụng, bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có ý nghĩa hết sức quan trọng. Làm sao để cán bộ, công chức không chỉ phát huy đƣợc năng lực, sở trƣờng của mình mà còn là tấm gƣơng để ngƣời khác noi theo. Thực tế đã chứng minh, đội ngũ cán bộ cơ sở có vai trò quan trọng trong việc phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, tạo dựng các phong trào cách mạng của quần chúng, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng. Sức mạnh của hệ thống chính trị, sự ổn định của xã hội, sự phát triển sâu rộng và hiệu quả của phong trào cách mạng của quần chúng luôn gắn liền với năng lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ này. Ngoài ra, hiệu lực của bộ máy quyền lực ở cơ sở cũng tùy thuộc trƣớc hết vào năng lực của đội ngũ cán bộ này. Thị xã Sơn Tây nằm ở phía tây của thành phố Hà Nội, có 15 đơn vị xã, phƣờng trên địa bàn với số lƣợng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã khá đông đảo. Song, trên thực tế chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, năng lực thực thi pháp luật, khả năng giải quyết công việc, ý thức tổ chức kỷ luật còn chƣa cao, tác phong, lề lối làm việc chƣa chỉn chu. Chính vì vậy, nếu vì lý do nào đó mà sử dụng những cán bộ, công chức có chất lƣợng kém: năng lực, trình độ chuyên môn yếu, tƣ tƣởng chính trị, đạo đức lệch lạc…sẽ dẫn tới những hậu quả trực tiếp, đáng tiếc, mà thiệt thòi nhất chính là quyền lợi của nhân dân địa phƣơng. Thị ủy-HĐND-UBND thị 1
  11. xã Sơn Tây đã và đang chỉ đạo Đảng ủy- UBND các xã, phƣờng thực hiện nhiều giải pháp để nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của thị xã nhằm đáp ứng những yêu cầu, nhiệm vụ mới trong giai đoạn cải cách các thủ tục hành chính diễn ra mạnh mẽ hiện nay. Xuất phát từ vấn đề nêu trên, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn TX. Sơn Tây, TP. Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát: Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn TX. Sơn Tây, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thị xã. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. - Đánh giá thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn TX. Sơn Tây. - Làm rõ những tồn tại, hạn chế và những yếu tố ảnh hƣởng đến nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thị xã. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn TX. Sơn Tây. 3. Đố tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn TX. Sơn Tây. Đối tƣợng khảo sát là đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã (gồm các chức vụ và các chức danh đƣợc quy định tại khoản 2 và khoản 3, Điều 61 Luật CBCC năm 2008) trên địa bàn TX. Sơn Tây. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Phạm vi về nội dung 2
  12. Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn TX. Sơn Tây, luận văn làm rõ những thành công cũng nhƣ tồn tại, bất cập, hạn chế...làm căn cứ đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn TX. Sơn Tây. 3.2.2. Phạm vi về không gian Đề tài đƣợc nghiên cứu đƣợc thực hiện trên phạm vi TX. Sơn Tây, thành phố Hà Nội. 3.2.3. Phạm vi về thời gian Đề tài thực hiện từ tháng 5/2017 đến tháng 10/2017. Số liệu thứ cấp của đề tài đƣợc thu thập trong giai đoạn 2012-2017, số liệu sơ cấp đƣợc thu thập thông qua điều tra, khảo sát năm 2017. 4. Nội dung nghiên cứu - Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. - Thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn TX. Sơn Tây. - Những tồn tại, hạn chế và những yếu tố ảnh hƣởng đến nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thị xã. - Giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn TX. Sơn Tây. 3
  13. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1. Khái niệm, đặc đ ểm, chức năn , nh ệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã 1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức và cán bộ, công chức cấp xã 1.1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức Theo Luật Cán bộ, công chức (2008) thì cán bộ và công chức có những tiêu chí chung là: Công dân Việt Nam; trong biên chế; hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc (trƣờng hợp công chức làm việc trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì tiền lƣơng đƣợc bảo đảm từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật); giữ một công vụ thƣờng xuyên; làm việc trong công sở; đƣợc phân định theo cấp hành chính (cán bộ ở trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện; cấp xã; công chức ở trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện; công chức cấp xã). Bên cạnh đó, giữa cán bộ và công chức đƣợc phân định rõ theo tiêu chí riêng, gắn với nguồn gốc hình thành. - Theo Khoản 1 Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức (2008) quy định: Cán bộ: Là công dân Việt Nam, đƣợc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện, trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc. Theo quy định này thì tiêu chí xác định cán bộ gắn với cơ chế bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ. Những ngƣời đủ các tiêu chí chung của cán bộ, công chức mà đƣợc tuyển vào làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội thông qua bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ chức danh theo nhiệm kỳ thì đƣợc xác định là cán bộ. Thực tế cho thấy, cán bộ luôn gắn liền với chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ; hoạt động của họ gắn với quyền lực chính trị đƣợc nhân dân hoặc các thành viên trao cho và chịu trách nhiệm chính trị trƣớc Đảng, Nhà nƣớc 4
  14. và nhân dân. Việc quản lý cán bộ phải thực hiện theo các văn bản pháp luật chuyên ngành tƣơng ứng điều chỉnh hoặc theo Điều lệ. Do đó, căn cứ vào các tiêu chí do Luật Cán bộ, công chức quy định, những ai là cán bộ trong cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội sẽ đƣợc các cơ quan có thẩm quyền của Đảng căn cứ Điều lệ của Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội quy định cụ thể. Những ai là cán bộ trong cơ quan nhà nƣớc sẽ đƣợc xác định theo quy định của Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức Toà án nhân dân, Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Luật Kiểm toán nhà nƣớc và các quy định khác của pháp luật có liên quan. - Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức (2008) quy định: Công chức: là công dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập, trong biên chế, hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lƣơng đƣợc bảo đảm từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Theo quy định này thì tiêu chí để xác định công chức gắn với cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh. Những ngƣời đủ các tiêu chí chung của cán bộ, công chức mà đƣợc tuyển vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội, bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thông qua quy chế tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh thì đƣợc xác định là công chức. Công chức là những ngƣời đƣợc tuyển dụng lâu dài, hoạt động của họ gắn với quyền lực công hoặc quyền hạn hành chính nhất định đƣợc cơ quan 5
  15. có thẩm quyền trao cho và chịu trách nhiệm trƣớc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc giao. 1.1.1.2. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã * Cán bộ, công chức cấp xã theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định: - Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, đƣợc bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng ủy, ngƣời đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội. - Công chức cấp xã là công dân Việt Nam đƣợc tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc. * Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lƣợng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phƣờng, thị trấn và những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp xã nhƣ sau: - Cán bộ cấp xã có các chức vụ: + Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng ủy; + Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; + Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; + Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; + Bí thƣ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; + Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; + Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phƣờng, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngƣ, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); + Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. - Công chức cấp xã có các chức danh: + Trƣởng Công an; 6
  16. + Chỉ huy trƣởng Quân sự; + Văn phòng - thống kê; + Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trƣờng (đối với phƣờng, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trƣờng (đối với xã); + Tài chính - kế toán; + Tƣ pháp - hộ tịch; + Văn hóa - xã hội. 1.1.2. Đặc điểm cán bộ, công chức cấp xã Cán bộ, công chức cấp xã là một bộ phận trong đội ngũ cán bộ, công chức nhà nƣớc, cũng đƣợc hình thành từ việc bầu cử và tuyển dụng nên cũng mang những đặc điểm giống với đội ngũ cán bộ, công chức nói chung. Tuy nhiên do xuất phát là lực lƣợng có đặc thù riêng nên đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã cũng có nhiều điểm khác biệt. Đó là: - Là đội ngũ có số lƣợng lớn, đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức, triển khai thực hiện thắng lợi các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, các chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc. - Công chức cấp xã là những ngƣời đƣợc hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc. Cán bộ công chức cấp xã do cấp huyện quản lý. - Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã chủ yếu là ngƣời dân địa phƣơng, sinh sống, có họ hàng, gốc gác tại địa phƣơng chính vì vậy, cán bộ công chức cấp xã là những ngƣời am hiểu, bị ảnh hƣởng rất lớn bởi những phong tục, tập quán, văn hóa vùng miền, bản sắc truyền thống của địa phƣơng, gia tộc. Do đó, trong cách thức xử lý công việc, giải quyết những mâu thuẫn trong nhân dân...một cách đúng mực và suôn sẻ hơn so với những cán bộ, công chức ở địa phƣơng khác tới làm việc. - Nguồn hình thành đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã rất đa dạng. Do cán bộ đƣợc bầu cử nên các tổ chức chính trị xã hội nhƣ: MTTQ, các tổ chức Đảng, đoàn thể là nơi cung cấp nguồn cho cán bộ xã. Nguồn tuyển dụng công 7
  17. chức cấp xã chủ yếu từ học sinh, sinh viên ngƣời địa phƣơng sau khi tốt nghiệp các lớp đào tạo về tham gia thi tuyển. - Cán bộ, công chức cấp xã thƣờng xuyên biến động, thay đổi vị trí công tác do yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị tại địa phƣơng. - Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức cấp xã chƣa đồng đều. Nguyên nhân là do cán bộ hình thành từ cơ chế bầu cử nên tiêu chuẩn chuyên môn cho từng vị trí, chức danh chƣa đƣợc chú ý đúng mức. Các cán bộ Đảng, đoàn thể, các hội chƣa có chuyên môn phù hợp, tuy nhiên do có đƣợc sự tín nhiệm cao nên giữ những trọng trách quan trọng mặc dù tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn có thể chƣa cao. Từ thực tế đó, đòi hỏi các cơ quan cấp trên, có thẩm quyền cần phải nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn cũng nhƣ có kế hoạch cụ thể nhằm chuẩn hóa lực lƣợng cán bộ, công chức này. 1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã - Công chức cấp xã là những ngƣời làm công tác chuyên môn thuộc biên chế của UBND cấp xã, có trách nhiệm tham mƣu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực công tác đƣợc phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp xã giao. - Công chức xã là ngƣời trực tiếp tham mƣu cho lãnh đạo UBND cấp xã trong việc điều hành, chỉ đạo công tác, thực hiện các chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc; trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, phục vụ nhân dân, thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc theo đúng chính sách và thẩm quyền đƣợc UBND cấp xã giao. 1.2. Chất lƣợn v các t u chí đánh á chất lƣợn độ n ũ cán bộ, công chức cấp xã 1.2.1. Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã Theo bài viết của TS.Vũ Thị Mai thì “chất lƣợng nguồn nhân lực là mức độ đáp ứng về khả năng làm việc của ngƣời lao động với yêu cầu công việc của tổ chức và đảm bảo cho tổ chức thực hiện thắng lợi mực tiêu cũng nhƣ thỏa mãn cao nhất nhu cầu của ngƣơi lao động” 8
  18. Hay theo nhƣ PGS.TS. Mai Quốc Chánh, TS. Trần Xuân Cầu thì chất lƣợng nguồn nhân lực có thể đƣợc hiểu là: “trạng thái nhất định của nguồn nhân lực thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành bên trong của nguồn nhân lực” Chất lƣợng là đặc tính khách quan của sự vật, chất lƣợng biểu thị ra bên ngoài các thuộc tính, các tính chất vốn có của sự vật. Quan niệm chung nhất về “chất lƣợng” là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một ngƣời, một sự vật, sự việc. Nói đến chất lƣợng là nói tới hai vấn đề cơ bản: - Thứ nhất, đó là tổng hợp những phẩm chất, giá trị, những đặc tính tạo nên cái bản chất của một con ngƣời, một sự vật, sự việc; - Thứ hai, những phẩm chất, những đặc tính, những giá trị đó đáp ứng đến đâu những yêu cầu đã đƣợc xác định về con ngƣời, sự vật, sự việc đó ở một thời gian và không gian xác định. Tuy nhiên, những điều này có tính ổn định tƣơng đối, thay đổi do tác động của những điều kiện chủ quan và khách quan. Vì thế, nói đến chất lƣợng của một con ngƣời là nói đến mức độ đạt đƣợc của một ngƣời ở một thời gian và không gian đƣợc xác định cụ thể, đó là các mức độ tốt hay xấu, cao hay thấp, ngang tầm hay dƣới tầm, vƣợt tầm, đạt hay không đạt yêu cầu đặt ra. Tổng hợp những phẩm chất, những giá trị, những thuộc tính đặc trƣng, bản chất của một con ngƣời và các mặt hoạt động của con ngƣời đó, chính là chất lƣợng con ngƣời đó. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã xác định: “Chất lƣợng của cán bộ là sự thống nhất giữa phẩm chất chính trị và năng lực công tác, thể hiện ở kết quả hoàn thành nhiệm vụ”. Cụ thể hơn, có thể quan niệm: Chất lƣợng đội ngũ cán bộ hiện nay là tổng hợp thống nhất biện chứng những giá trị, những thuộc tính đặc trƣng, bản chất của đội ngũ cán bộ về mặt con ngƣời và các mặt hoạt động, quy định và phản ánh mức độ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của đội ngũ cán bộ trong điều kiện kinh tế thị trƣng, mở cửa, hội nhập quốc tế. 9
  19. Theo đó, chất lƣợng đội ngũ cán bộ có tính ổn định tƣơng đối, có thể cao hoặc thấp do tác động của những điều kiện khách quan và chủ quan, không bất biến, thƣờng xuyên vận động, biến đổi, phát triển theo yêu cầu, nhiệm vụ; chịu sự tác động mạnh mẽ của thực tiễn và phụ thuộc vào quá trình bồi dƣỡng, rèn luyện, phấn đấu của mỗi ngƣời cán bộ. Có thể nói rằng chính quyền cấp xã có một vị trí rất quan trọng, là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính quyền với nhân dân, thực hiện hoạt động quản lý nhà nƣớc trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phƣơng theo thẩm quyền đƣợc phân cấp. Hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng và hệ thống chính trị nói chung, xét đến cùng đƣợc quyết định bởi phẩm chất, năng lực, chất lƣợng và hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ, công chức. Để có một đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có chất lƣợng, đảm bảo "vừa hồng, vừa chuyên" hết lòng phụng sự nhân dân, giữ gìn đoàn kết ở cơ sở, tăng uy tín của Đảng và Nhà nƣớc với nhân dân đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân đã đặt ra nhiều vấn đề lý luận, pháp lý cần phải giải đáp thấu đáo, có căn cứ khoa học và thực tiễn.Chúng ta có thể nhận biết rằng cán bộ, công chức cấp xã là một bộ phận cấu thành nguồn nhân lực trong bộ máy chính quyền cấp xã, có vai trò cực kỳ quan trọng trong hoạt động quản lý của bộ máy hành chính cấp xã. Chất lƣợng của cán bộ, công chức cấp xã thực chất là đội ngũ đó phải đạt tối thiểu những tiêu chuẩn quy định đƣợc công bố. Một số ngƣời nghỉ rằng chất lƣợng cán bộ, công chức cấp xã chính là những tiêu chuẩn về trình độ do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quy định, đây chỉ là một khía cạnh của vấn đề. Nếu phân tích kỹ thì chúng ta có thể thấy rằng, chất lƣợng cán bộ, công chức cấp xã là tổng hợp các tiêu chí về: các tiêu chuẩn do Nhà nƣớc quy định; khả năng hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao và mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đƣợc hƣởng các dịch vụ do đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tạo ra. 10
  20. Nói tóm lại chất lƣợng đội ngũ công chức xã là chỉ tiêu tổng hợp chất lƣợng của từng công chức cấp xã, thể hiện qua phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ, năng lực, kỹ năng công tác, chất lƣợng và hiệu quả thực nhiệm vụ đƣợc phân công của mỗi công chức cũng nhƣ cơ cấu hợp lý về độ tuổi, về ngạch, bậc và số lƣợng đội ngũ công chức bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của UBND cấp xã. 1.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã Chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đƣợc thể hiện thông qua hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã, ở việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã. Do đó, để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạtđộng quản lý nhà nƣớc của UBND cấp xã, cần thiết phải nâng cao chất lƣợng của đội ngũ cán bộ, công chức xã trên tất cả các mặt nhƣ: phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ, trình độ năng lực, sự tín nhiệm của nhân dân, khả năng thích ứng, xử lý các tình huống phát sinh của ngƣời công chức đối với công vụ đƣợc giao,… (Nguyễn Thị Hậu, 2003). Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là tổng thể các hình thức, phƣơng pháp, chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng từng công chức đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế- xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức là một yếu tố vô cùng quan trọng trong việc hoàn thiện bản thân trong mỗi ngƣời công chức. Bên cạnh thể lực, trí lực thì chất lƣợng nguồn nhân lực còn phản ánh tác phong, thái độ, ý thức làm việc của ngƣời cán bộ, công chức (Nguyễn Minh Phƣơng, 2003). Việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức cấp xã sẽ góp phần làm tăng ý thức, trách nhiệm lao động, góp phần làm tăng năng suất lao động xã hội. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức cấp xã có vai trò đặc biệt quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng. Để phát triển nhanh, bền vững mỗi địa phƣơng cần hết sức quan tâm đến chính sách phát huy tối đa năng lực của cán bộ, công chức thông qua nâng cao chất lƣợng đội 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
22=>1